ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN
TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CÁC
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NƯỚC, CHUYỂN
NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA
a. Nhập liệu của mô hình
Dữ liệu khí tượng thuỷ văn
- Lượng mưa: Toàn bộ số liệu mưa các trạm
trên lưu vực được thu thập và kiểm tra tính hợp
lý, kéo dài bổ sung để được bộ số liệu mưa từ
1977-2002
- Bốc hơi: Lượng bốc thoát hơi tiềm năng ETo
được tính toán từ các yếu tố khí tượng theo
PENMAN
- Lượng nước đến được tính toán từ mô hình
NAM: Với yêu cầu là dòng chảy tự nhiên tại
các lưu vực, căn cứ vào số liệu dòng chảy thực
đo trên lưu vực, mô phỏng mô hình NAM cho
các trạm thuỷ văn An Khê, Krông Hnăng, Sông
Hinh và Củng Sơn, giai đoạn trước năm 1990.
Kết quả mô phỏng tương đối tốt với chỉ số
NASH dòng chảy tháng đạt từ 0.85-0.95. Sau
đó tiến hành kéo dài tài liệu theo liệt từ 1977-
2002 để làm biên đầu vào cho mô hình MIKE
BASIN
- Nhu cầu nước của các ngành kinh tế: Căn
cứ vào điều kiện tự nhiên chia lưu vực sông Ba
thành 7 vùng cân bằng nước. Nhu cầu dùng
nước được tính toán cho các ngành kinh tế :
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
- Công nghiệp
- Dân sinh
- .
Số liệu về diện tích canh tác, dân số . ở giai
đoạn hiện tại được lấy theo niên giám thống kê
các địa phương trong lưu vực và điều tra thực
địa, giai đoạn 2010 và 2020 được tính toán
thông qua dự báo tăng dân số và quy hoạch các
ngành kinh tế.
8 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mô hình Mike Basin trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Ba, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cân bằng giữa nhu cầu về nước và lượng
nước có sẵn theo cách tối ưu nhất, nó hỗ trợ
các nhà quản lý trong việc lựa chọn các
phương án phát triển, khai thác và bảo vệ tài
nguyên nước.
Việc tính toán cân bằng nước hệ thống, các
phương án phân bổ nguồn nước lưu vực sông
Ba, công cụ mô hình MIKE BASIN được sử
dụng kết hợp với mô hình NAM để tính toán
xác định dòng chảy đến và mô hình xác định
nhu cầu nước của cây trồng CROPWAT
2. MÔ HÌNH MIKE BASIN
Mô hình MIKE BASIN do Viện Thủy lực Đan
Mạch (DHI) phát triển, đây là một mô hình
toán học thể hiện một lưu vực sông bao gồm
các sông chính và các sông nhánh, các yếu tố
thuỷ văn của lưu vực theo không gian và theo
thời gian, các công trình, hệ thống sử dụng
nước hiện tại và tương lai và các phương án sử
dụng nước khác nhau.
MIKE BASIN được xây dựng trên nền của
ArcView GIS, để các thông tin GIS có thể bao
hàm trong mô phỏng tài nguyên nước. Mô hình
hoạt động trên cơ sở một mạng lưới sông được
số hoá và các thiết lập trực tiếp trên màn hình
trong ArcView GIS. Tất cả các thông tin về
mạng lưới sông, vị trí các hộ dùng nước, hồ
chứa, cửa lấy nước, các yêu cầu về chuyển dòng,
dòng hồi quy đều chỉnh sửa trên màn hình.
Nhập liệu chủ yếu của mô hình bao gồm số
liệu chuỗi theo thời gian của dòng chảy trên
lưu vực của từng nhánh. Các tệp số liệu bổ trợ
gồm các đặc tính hồ chứa và các quy tắc vận
hành của từng hồ chứa, liệt số liệu khí tượng
và số liệu tương ứng với hệ thống hoặc cấp
nước như nhu cầu nước và các thông tin về
dòng hồi quy.
Trong trường hợp thiếu nước, sẽ có mâu thuẫn
về phân bổ nguồn nước có sẵn tại một điểm
cấp nước cho những hộ dùng nước, MIKE
BASIN cho phép đề ra những quy tắc ưu tiên.
Kết quả của mô hình sẽ cho ta thông tin về
hoạt động của các hồ chứa và của các hộ sử
dụng nước trong toàn bộ thời gian tính toán
bao gồm cả mức độ thiếu nước và thời gian
thiếu nước cũng như đánh giá ảnh hưởng của
các công trình cũng như các khu tưới đối với
dòng chảy trong sông.
Việc tính toán khả năng nguồn nước có thể
được xác định bằng nhiều mô hình thủy văn
2
khác nhau, ở đây nó được tính toán bằng mô
hình mưa dòng chảy mặt NAM - là một mô
đun RR (Rainfall Runoff) được tích hợp trong
bộ mô hình MIKE BASIN. Mô đun RR có thể
được sử dụng độc lập cho một lưu vực hoặc sử
dụng cho một mạng lưới sông. Kết quả tính
toán dòng chảy từ mô hình NAM sẽ là đầu vào
cho mô hình MIKE BASIN.
Điểm mạnh của MIKE BASIN là có một giao
diện thân thiện, kết nối với mô hình mưa dòng
chảy (NAM) và có mô đun chất lượng nước,
tốc độ tính toán nhanh do đó có thể tính toán
được nhiều phương án khai thác tài nguyên
nước.
3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN
TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, CÁC
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NƯỚC, CHUYỂN
NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA
a. Nhập liệu của mô hình
Dữ liệu khí tượng thuỷ văn
- Lượng mưa: Toàn bộ số liệu mưa các trạm
trên lưu vực được thu thập và kiểm tra tính hợp
lý, kéo dài bổ sung để được bộ số liệu mưa từ
1977-2002
- Bốc hơi: Lượng bốc thoát hơi tiềm năng ETo
được tính toán từ các yếu tố khí tượng theo
PENMAN
- Lượng nước đến được tính toán từ mô hình
NAM: Với yêu cầu là dòng chảy tự nhiên tại
các lưu vực, căn cứ vào số liệu dòng chảy thực
đo trên lưu vực, mô phỏng mô hình NAM cho
các trạm thuỷ văn An Khê, Krông Hnăng, Sông
Hinh và Củng Sơn, giai đoạn trước năm 1990.
Kết quả mô phỏng tương đối tốt với chỉ số
NASH dòng chảy tháng đạt từ 0.85-0.95. Sau
đó tiến hành kéo dài tài liệu theo liệt từ 1977-
2002 để làm biên đầu vào cho mô hình MIKE
BASIN
- Nhu cầu nước của các ngành kinh tế: Căn
cứ vào điều kiện tự nhiên chia lưu vực sông Ba
thành 7 vùng cân bằng nước. Nhu cầu dùng
nước được tính toán cho các ngành kinh tế :
- Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
- Công nghiệp
- Dân sinh
- ...
Số liệu về diện tích canh tác, dân số ... ở giai
đoạn hiện tại được lấy theo niên giám thống kê
các địa phương trong lưu vực và điều tra thực
địa, giai đoạn 2010 và 2020 được tính toán
thông qua dự báo tăng dân số và quy hoạch các
ngành kinh tế.
- Tài liệu hiện trạng các công trình thủy lợi
và các công trình dự kiến : Tài liệu hiện trạng
các công trình được điều tra thu thập và dự
kiến các công trình khai thác nguồn nước.
Bảng 1: Nhu cầu nước của các ngành kinh tế giai đoạn hiện trạng (2004) (106 m3/năm)
TT Vùng \ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
1 Nam bắc An Khê 5.8 6.8 7.9 5.4 14.5 80.3 44.2 30.3 7.0 0.7 0.7 7.6 211.0
2 Thượng Ayun 25.3 28.4 31.1 18.3 12.2 5.1 2.8 0.4 0.4 0.4 0.4 29.9 154.9
3 Ayun Pa 67.8 26.1 28.9 16.2 22.4 41.9 50.2 23.6 2.8 0.6 0.6 46.2 327.3
4 Krông Pa 1.2 1.5 1.6 1.0 6.9 26.2 31.9 9.0 0.6 0.2 0.2 2.1 82.5
5 Krông Hnăng 14.9 31.2 35.8 29.0 31.6 45.9 23.1 29.7 0.7 0.7 0.7 12.7 256.1
6 Thượng Đ.cam 5.1 7.0 7.9 5.1 18.5 29.6 70.8 41.7 1.3 0.4 0.4 3.8 191.6
7 Hạ lưu 31.0 54.1 60.7 33.2 116.9 93.8 115.6 62.1 6.8 1.4 1.4 25.9 602.9
Tổng cộng 151.2 155.1 173.8 108.2 223.0 322.8 338.5 196.9 19.7 4.5 4.5 128.1 1826.3
Bảng 2: Nhu cầu nước của các ngành kinh tế giai đoạn đến 2010 (106 m3/năm)
(chưa tính đến nhu cầu nước cho môi trường và lượng nước trả lại hạ du)
TT Vùng \ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
1 Nam bắc An Khê 47.3 78.0 89.4 6.1 12.1 59.9 33.1 22.4 5.9 1.6 1.6 12.0 369.3
2 Thượng Ayun 41.5 47.1 49.2 30.5 21.0 7.5 4.1 0.7 0.7 0.7 0.7 50.8 254.4
3 Ayun Pa 68.1 91.7 81.8 30.1 32.0 46.9 55.8 31.0 4.7 1.5 1.4 75.1 520.2
4 Krông Pa 30.8 44.6 32.7 4.0 8.1 23.3 28.2 9.6 1.0 0.4 0.4 19.5 202.7
5 Krông Hnăng 46.0 83.9 95.2 26.6 23.4 38.7 19.7 25.1 0.9 0.9 0.9 23.8 385.2
6 Thượng Đ.cam 24.9 52.2 50.8 3.3 15.4 31.0 72.4 41.8 1.5 0.8 0.8 4.6 299.4
7 Hạ Lưu 45.4 68.4 84.1 24.3 121.1 99.3 121.3 66.0 8.5 3.2 3.1 45.7 690.5
Tổng cộng 304.1 465.9 483.3 125.0 233.0 306.7 334.7 196.6 23.1 9.0 8.9 231.5 2721.8
3
Bảng 3: Nhu cầu nước của các ngành kinh tế giai đoạn đến 2020 (106 m3/năm)
(chưa tính đến nhu cầu nước cho môi trường và lượng nước trả lại hạ du)
TT Vùng \ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
1 Nam bắc An Khê 55.4 87.0 99.7 12.0 14.4 64.6 36.0 24.2 7.3 3.1 3.0 26.0 432.7
2 Thượng Ayun 45.5 51.5 53.9 33.1 21.4 8.0 4.6 1.2 1.2 1.2 1.2 57.4 280.2
3 Ayun Pa 77.5 101.1 95.4 41.1 35.1 50.2 59.5 34.0 6.3 2.9 2.8 98.6 604.5
4 Krông Pa 32.3 45.9 35.0 6.1 8.4 23.7 28.5 10.0 1.3 0.7 0.7 23.9 216.6
5 Krông Hnăng 49.8 87.1 99.1 30.8 23.7 39.2 20.2 25.7 1.4 1.4 1.4 31.9 411.6
6 Thượng Đ.cam 29.9 59.4 58.3 7.1 16.2 32.6 75.7 43.9 2.2 1.5 1.5 9.0 337.3
7 Hạ lưu 53.2 77.8 94.9 30.6 125.6 103.0 124.9 70.2 11.4 6.2 6.0 54.0 757.6
Tổng cộng 343.6 509.7 536.3 160.8 244.8 321.3 349.5 209.1 30.9 17.0 16.6 300.8 3040.4
b. Sơ đồ cân bằng nước hệ thống giai đoạn
hiện trạng
Sơ đồ tính toán cân bằng nước giai đoạn hiện
trạng được thể hiện trong hình 1. Sơ đồ gồm
25 nút tưới, 12 nút hồ chứa và 1 nút thuỷ điện.
Hình 1: Sơ đồ cân bằng nước hệ thống giai
đoạn hiện trạng
* Nhu cầu nước tại các nút tưới : Nhu cầu
nước được tính toán dựa vào việc sử dụng đất
tại các khu tưới và mức tưới cho các loại cây
trồng tại các khu tưới.
Bảng 4 : Các nút tưới giai đoạn hiện trạng
Tổng Lúa Màu Cà phê
I Nam Bắc An Khê 914 734 20 160
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 232 182 50
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 201 201 0
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 106 50
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 115 55 60
5 Trạm bơm Tân Hội IRR5 80 60 20
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 130 130
II Vùng thượng Ayun 2202 1148 0 1054
7 Các đập dâng TV Ayun IRR7 855 585 270
8 Cụm hồ Ha ra IRR8 38 38 0
9 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1309 525 784
III Vùng Ayun Pa 8548 7308 1000 240
10 Hồ Ayun Hạ Ayunha 7545 6545 1000
11 Các trạm bơm trên sông Ayun IRR10 763 763
12 Các hồ chứa nhỏ IRR11 240 0 240
IV Vùng Krông Pa 490 490 0 0
13 Cụm hồ Phú Cần Chư Gu IRR13 150 150
14 Các đập dâng nhỏ IRR14 260 260
15 Các trạm bơm trên sông Ba IRR15 80 80
V Vùng KRông Năng 6385 1265 0 5120
16 Các đập dâng nhỏ IRR16 906 350 556
17 Các hồ chứa nhỏ IRR17 5479 915 4564
VI Vùng Thượng Đồng Cam 1848 1226 0 622
18 Các đập dâng nhỏ IRR18 261 261 0
19 Các hồ chứa nhỏ IRR19 710 420 290
20 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 279 279
21 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 298 26 272
22 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 62 2 60
23 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 238 238 0
V Vùng Hạ lưu 17630 17030 500 100
24 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 130 30 100
25 Đập Đồng Cam Dong Cam 17500 17000 500
TT Công trình cấp nước Ký hiệu nút
Diện tích tưới (ha)
Bảng 5: Nhu cầu nước tại các nút tưới
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
IRR1 0.2 0.2 0.3 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.3
IRR2 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0.2 0.1 0.2 0.1 0 0 0.3
IRR3 0.2 0.2 0.2 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.2
IRR4 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0.1 0 0 0 0.1
IRR5 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0.1
IRR6 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.2
IRR7 1 1.1 1.1 0.9 0.9 0.6 0.6 0 0 0 0 1.2
IRR8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.1
IRR9 1.6 1.6 1.6 1.4 1.4 0.7 0.6 0 0 0 0 1.7
Ayunha 6.7 8.2 8.8 4.6 4 4.2 5 3.8 0.5 0 0 11.7
IRR10 1.3 1.3 1.4 1.1 1.2 1.1 1.1 1.1 0.6 0 0 1.4
IRR11 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0 0 0 0 0.1
IRR13 0.1 0.2 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0.3
IRR14 0.4 0.4 0.5 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4 0.2 0 0 0.5
IRR15 0.1 0.1 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0.2
IRR16 1.1 1.1 1.1 0.9 1 0.5 0.5 0.5 0 0 0 1.2
IRR17 1.9 2.5 3.2 2.5 1.5 0.7 0.6 0.3 0 0 0 2.6
IRR18 0.4 0.4 0.4 0.3 0.4 0.4 0.5 0.4 0.2 0 0 0.3
IRR19 0.4 0.6 0.5 0.3 0.7 0.5 0.7 0.4 0 0 0 0.4
IRR20 0.4 0.4 0.5 0.4 0.5 0.5 0.6 0.5 0.2 0 0 0.3
IRR21 0.1 0.1 0.1 0 0.1 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0.1
IRR22 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
IRR23 0.4 0.4 0.4 0.3 0.5 0.4 0.5 0.4 0.2 0 0 0.3
IRR24 0.1 0.1 0.1 0 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0 0
Dong Cam 25.2 24.4 29.5 22.8 33.7 33.7 31.9 30.8 16.5 0 0 21.9
Nút tưới
Yêu cầu nước theo tháng ( m
3
/s )
4
Bảng 6: Thông số của các hồ chứa giai đoạn
hiện trạng
TT Hồ chứa MNC MNBT Wc Whi Wtb
m m 10
6
m
3
10
6
m
3
10
6
m
3
I Nam Bắc An Khê
1 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê - - 0.3 5.2 5.5
2 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê - - 0.1 0.8 0.9
II Vùng thượng Ayun
3 Cụm hồ Ha ra - - 0.4 2.7 3.1
III Vùng Ayun Pa
4 Hồ Ayun Hạ 195 204 52 201 253
5 Các hồ chứa nhỏ - - 0.2 1.6 1.8
IV Vùng Krông Pa
6 Cụm hồ Phú Cần Chư Gu - - 0.1 0.8 0.9
V Vùng KRông Năng
7 Các hồ chứa nhỏ - - 3.2 27.6 30.8
VI Vùng Thượng Đồng Cam
8 Các hồ chứa nhỏ - - 0.8 5.8 6.6
9 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh - - 1.1 8.6 9.7
10 Các hồ chứa hạ sông Hinh - - 0.5 5 5.5
11 Hồ Sông Hinh 196 209 34 323 357
V Vùng Hạ lưu
12 Các hồ chứa vùng Sơn Thành - - 0.5 2.4 2.9
Ghi chú: (-) giả định (vì là một cụm hồ chứa nhỏ).
b1. Mô phỏng giai đoạn sử dụng nước giai
đoạn 1998-2002: Kết quả mô phỏng tại Củng
Sơn được trình bày ở hình 2
Hình 2: Kết quả mô phỏng lưu lượng tính toán
và thực đo tại Củng Sơn
Kết quả kiểm định mô hình thể hiện qua đường
quá trình lưu lượng tính toán và thực đo Củng Sơn
cho thấy có thể sử dụng mô hình phục vụ cho tính
toán các phương án phát triển nguồn nước.
b.2. Kết quả tính cân bằng nước hệ thống giai
đoạn hiện trạng trường hợp chưa có hồ Sông
Hinh và Ayun Hạ
Kết quả tính toán cho thấy tại các khu tưới:
đập dâng tiểu vùng Ayun (IRR7), đập dâng
tiểu vùng IaPet (IRR9), đập dâng vùng thượng
Đồng Cam (IRR18) có mức đảm bảo cấp nước
nhỏ hơn 75%. Ở các vùng này nguồn nước đến
không đảm bảo vì vậy không có khả năng mở
rộng, nâng cấp để đảm bảo diện tích tưới theo
thiết kế. Cần có giải pháp xây dựng hồ chứa để
nâng cao khả năng tưới đối với các vùng này.
Các khu tưới khác có khả năng mở rộng, nâng
cao khả năng tưới theo thiết kế.
Kết quả cân bằng hệ thống tại đập Đồng Cam
cho thấy trong tổng số 25 năm tính toán (từ
1978 đến 2002), có 3 năm bị thiếu nước là các
năm 1983, 1987 và 1988. Mức đảm bảo cấp
nước của công trình là 88%.
Kết quả cân bằng nước hệ thống tại các nút
như bảng 7:
Bảng 7: Kết quả cân bằng nước tại các nút
I Nam Bắc An Khê 914
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 232 0 100
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 201 0 100
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 3 88
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 115 1 96
5 Trạm bơm Tân Hội IRR5 80 0 100
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 130 1 96
II Vùng thượng Ayun 2202
7 Các đập dâng TV Ayun IRR7 855 8 68
8 Cụm hồ Ha ra IRR8 38 0 100
9 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1309 9 64
III Vùng Ayun Pa 8548 100
11 Các trạm bơm trên sông Ayun IRR10 763 0 100
12 Các hồ chứa nhỏ IRR11 240 0 100
IV Vùng Krông Pa 490
13 Cụm hồ Phú Cần Chư Gu IRR13 150 4 84
14 Các đập dâng nhỏ IRR14 260 5 80
15 Các trạm bơm trên sông Ba IRR15 80 0 100
V Vùng KRông Năng 6385
16 Các đập dâng nhỏ IRR16 906 5 80
17 Các hồ chứa nhỏ IRR17 5479 1 96
VI Vùng Thượng Đồng Cam 1848
18 Các đập dâng nhỏ IRR18 261 9 64
19 Các hồ chứa nhỏ IRR19 710 1 96
20 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 279 0 100
21 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 298 0 100
22 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 62 0 100
23 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 238 0 100
V Vùng Hạ lưu 18130
24 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 130 0 100
25 Đập Đồng Cam Dong Cam 18000 3 88
Số năm
thiếu
nước
Mức bảo
đảm cấp
nước %Công trình cấp nước
Ký hiệu
nút
DT tưới
(ha)
b.3. Trường hợp sau năm 1998, có hồ Ayun Hạ
và Sông Hinh: Mức đảm bảo cấp nước tại hồ
Ayun hạ và đập Đồng Cam là 100%.
5
c. Sơ đồ cân bằng hệ thống giai đoạn dự
kiến sử dụng nước
Sơ đồ này bao gồm 31 khu tưới, 4 khu cấp
nước, 23 nút hồ chứa, 5 nút thuỷ điện và 4 nút
kiểm soát dòng chảy kiệt và được tính toán
cho các phương án sau:
- Chuyển nước sang sông Kone qua thuỷ điện
An Khê (c1).
- Chuyển nước sang sông Bàn Thạch qua đập
Sông Con (c2).
Hình 3: Sơ đồ cân bằng nước hệ thống, giai
đoạn dự kiến sử dụng nước
* Nhu cầu nước tại các nút tưới như sau:
Bảng 8 : Các nút tưới giai đoạn dự kiến sử
dụng nước
Tổng Lúa Màu Cà phê
I Nam Bắc An Khê 22048 5385 15883 780
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 1539 486 323 730
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 8953 1553 7400 0
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 106 0 50
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 4065 850 3215 0
5 Các trạm bơm IRR5 1080 150 930 0
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 1640 565 1075 0
7 Các hồ chứa TV KonCHro IRR61 4615 1675 2940 0
II Vùng thượng Ayun 21235 4624 5230 11381
8 Các đập dâng TV Ayun IRR7 1276 400 100 776
9 Các hồ chứa TV Ayun IRR8 7785 1560 2000 4225
10 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1474 824 650
11 Các hồ chứa TV IaPet IRR91 10700 1840 3130 5730
III Vùng Ayun Pa 38475 16115 17570 4790
12 Hồ Ayun Hạ Ayunha 13500 11000 2500
13 Các dập dâng IRR10 1465 415 250 800
14 Các hồ chứa nhỏ IRR11 8840 750 4100 3990
15 Cụm hồ ĐakPTo IRRpto 9130 1450 7680 0
16 Hồ EaThul EaThul 5540 2500 3040 0
IV Vùng Krông Pa 18950 4250 14700 0
17 Cụm hồ vùng Krông Pa IRR13 18450 3750 14700 0
18 Các trạm bơm trên sông Ba IRR14 500 500 0 0
V Vùng KRông Năng 32001 3880 12670 15451
19 Các hồ nhỏ thượng KRông Năng IRR15 3270 400 0 2870
20 Các đập dâng nhỏ IRR16 3436 450 2400 586
21 Các hồ chứa nhỏ IRR17 13295 1530 6270 5495
22 Hồ Krông Năng KRNang 12000 1500 4000 6500
VI Vùng Thượng Đồng Cam 20441 5092 14122 1227
23 Các đập dâng nhỏ IRR18 793 391 402 0
24 Các hồ chứa nhỏ IRR19 12138 2740 9068 330
25 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 625 625 0 0
26 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 3259 480 1982 797
27 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 3445 675 2670 100
28 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 181 181 0 0
V Vùng Hạ lưu 24120 20180 2530 1410
29 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 220 120 0 100
30 Đập Sông Con Scon 4100 1060 1730 1310
31 Đập Đồng Cam Dong Cam 19800 19000 800
TT Công trình cấp nước
Ký hiệu
nút
Diện tích tưới (ha)
* Nhu cầu nước tại các nút cấp nước như sau
Bảng 9: Nhu cầu nước tại các nút tưới giai
đoạn dự kiến sử dụng nước
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
IRR1 0.7 0.9 1.1 0.6 0.1 0.6 0.4 0.5 0.1 0 0 1
IRR2 4 6.3 7.2 0.9 0.8 4.7 2.7 2 0.5 0 0 2.5
IRR3 0.2 0.2 0.2 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0.2
IRR4 1.9 2.9 3.3 0.5 0.3 2.2 1.3 1.1 0.3 0 0 1.3
IRR5 1.2 1.3 1.3 0.2 0.9 1.2 1.1 0.8 0.1 0 0 0.3
IRR6 2 2.1 2.2 0.6 1.1 2 1.8 1.5 0.5 0 0 1
IRR61 2.5 3.6 4.1 0.9 0.3 2.7 1.8 1.9 0.5 0 0 2.6
IRR7 0.6 0.8 0.9 0.6 0.3 0.1 0.1 0 0 0 0 1
IRR8 3.4 3.9 4.2 2.7 1.5 0.5 0.2 0 0 0 0 4.2
IRR9 1 1.2 1.3 0.8 0.6 0.2 0.1 0 0 0 0 1.7
IRR91 4.5 5.1 5.4 3.5 1.8 0.5 0.3 0 0 0 0 5.2
Ayunha 12.7 15.7 16.5 8.3 7.4 8 9.4 7 0.9 0 0 21.6
IRR10 0.7 0.9 1 0.6 0.3 0.3 0.4 0.3 0 0 0 1
IRR11 3.8 5.3 4.9 2.2 1 2 2.4 0.8 0.1 0 0 3.4
IRRpto 5.3 7.5 5.7 1 1.4 3.8 4.6 1.6 0.1 0 0 4.1
EaThul 3.9 5.2 4.7 1.7 1.7 2.6 3.1 1.7 0.2 0 0 5
IRR13 11 15.4 12.2 2.6 3.2 7.8 9.5 3.6 0.3 0 0 9.5
IRR14 0.8 0.9 0.9 0.7 0.8 0.7 0.7 0.7 0.4 0 0 0.9
IRR15 1 1.4 1.8 1.4 0.7 0.3 0.3 0.1 0 0 0 1.4
IRR16 1.2 2.2 2.4 0.5 0.8 1.1 0.6 0.7 0 0 0 0.8
IRR17 4.4 7.3 8.5 3.2 2.7 3.3 1.8 2 0 0 0 3.7
KR Nang 4 6.2 7.4 3.6 2.7 2.5 1.5 1.4 0 0 0 3.9
IRR18 0.4 0.7 0.7 0.3 0.6 0.5 0.9 0.5 0 0 0 0.3
IRR19 4.7 8.9 8.9 1.8 4.4 5.4 11.4 6.7 0.2 0 0 2.1
IRR20 1 1 1 0.8 1.2 1.1 1.2 1.1 0.5 0 0 0.7
IRR21 1.2 2.1 1.9 0.3 0.9 1.3 2.6 1.5 0 0 0 0.5
IRR22 1.3 2.5 2.5 0.4 1.1 1.5 3.2 1.9 0.1 0 0 0.5
IRR23 0.3 0.3 0.3 0.2 0.3 0.3 0.4 0.3 0.1 0 0 0.2
IRR24 0.1 0.1 0.2 0 0.2 0.2 0.2 0.1 0 0 0 0.1
Scon 4.5 4.3 4.2 1.3 5 5.1 5.1 4.7 0.9 0 0 2.3
DongCam 25.7 24.8 29.9 23 34.3 34.3 32.5 31.3 16.7 0 0 22.1
Nút tưới
Yêu cầu nước theo tháng ( m3/s )
6
* Thông số các hồ chứa
Bảng 10: Thông số của các hồ chứa giai
đoạn dự kiến sử dụng nước
TT Hồ chứa MNC MNBT Wc Whi Wtb
m m 10
6m3 106m3 106m3
I Nam Bắc An Khê
1 Hồ Ka Nak 480 515 15.5 298.2 313.7
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê - - 2.5 71.08 73.58
3 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê - - 3 15.9 18.89
4 Các hồ chứa TV KonCHro - - 2 17.76 19.76
II Vùng thượng Ayun
7 Các hồ chứa TV Ayun 3.5 37.5 41.03
8 Các hồ chứa TV IaPet 4 49.2 53.2
III Vùng Ayun Pa - -
9 Hồ Ayun Hạ 195 204 52 201 253
10 Các hồ chứa nhỏ - - 1.5 11.5 13
11 Cụm hồ ĐakPTo - - 4.2 44.7 48.9
12 Hồ EaThul 186 206 4.5 46.2 50.7
IV Vùng Krông Pa
13 Cụm hồ vùng Krông Pa - - 5 86.6 91.62
V Vùng KRông Năng
14 Các hồ nhỏ thượng KRông Năng - - 1.5 5.7 7.2
15 Các hồ chứa nhỏ - - 5.4 50.41 55.81
16 Hồ Krông Năng 555 571 2 42 44
17 Hồ TĐ KRông Năng 250 265 113.7 242.9 356.6
VI Vùng Thượng Đồng Cam
18 Hồ Sông Ba hạ 103 110 256.2 484.4 740.6
19 Hồ Sông Hinh 196 209 34 323 357
20 Các hồ chứa nhỏ - - 5.6 49.604 55.204
21 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh - - 2 31.5 33.5
22 Các hồ chứa hạ sông Hinh - - 2.5 41.72 44.22
V Vùng Hạ lưu
23 Các hồ chứa vùng Sơn Thành 0.5 2.4 2.9
Ghi chú: (-) giả định (vì là một cụm hồ chứa nhỏ).
* Lượng nước duy trì dòng chảy môi trường ở
hạ du
Để đảm môi trường vùng hạ lưu, tránh tình
trạng vào mùa khô dòng chảy cạn kiệt, xâm
nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước và bồi lấp cửa
sông, cần thiết phải tính đến lượng nước trả lại
dòng chảy tự nhiên trong các tháng mùa khô
tại các vị trí An Khê, cửa sông Ayun, cửa sông
Hinh và hạ lưu đập Đồng Cam. Lượng nước
này được lấy bằng lượng dòng chảy tháng nhỏ
nhất ứng với tần suất 90% tại các vị trí tính
toán nhằm đảm bảo cho sông có dòng chảy
thường xuyên (lưu lượng nước sinh thái hay
còn gọi là lưu lượng nước nền, lưu lượng nước
gốc). Cụ thể như bảng 13.
c1. Kết quả tính phương án chuyển nước sang
sông Kone qua thuỷ điện An Khê:
Lượng nước tối thiểu phải trả lại hạ du để đáp
ứng yêu cầu của hạ du theo bảng 11, bao gồm
cấp nước cho các ngành kinh tế và trả lại hạ du
đảm bảo môi trường vùng hạ du:
Bảng 11: Lượng nước tối thiểu phải trả lại
hạ du sau thuỷ điện An Khê (m3/s)
Qy/c \ Tháng 1 2 3 4 5 6
D/c kiệt 1.76 1.76 1.76 1.76 1.76 1.76
Cấp nước 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46
Tưới 1.24 1.27 1.28 0.17 0.94 1.2
Tổng 3.46 3.49 3.5 2.39 3.16 3.42
Qy/c \ Tháng 7 8 9 10 11 12
D/c kiệt 1.76 1.76 0 0 0 0
Cấp nước 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46 0.46
Tưới 1.05 0.81 0.14 0 0 0.26
Tổng 3.27 3.03 0.6 0.46 0.46 0.72
Kết quả tính toán cân bằng nước tại các vị trí sử
dụng nước tại các bảng 12 đến bảng 14.
- Kết quả cân bằng tại các nút sử dụng nước
(bảng 12)
Bảng 12:
TT Khu cấp nước Ký hiệu nút Lượng nước
yêu cầu
m3/ngđ
Mức đảm
bảo cấp
nước %
1 Cấp nước công nghiệp dân
sinh khu An Khê
WSankhe 40.000 100
2 Cấp nước công nghiệp dân
sinh khu AyunPa
WSayunPa 40.000 100
3 Cấp nước công nghiệp dân
sinh khu KRôngPa
WSKrongPa 15.000 100
4 Cấp nước công nghiệp dân
sinh khu Sông Hinh
WSsong Hinh 10.000 100
5 Cấp nước công nghiệp dân
sinh khu TX Tuy Hoà
WsTuyHoa 60.000 100
- Kết quả cân bằng tại các nút kiểm tra dòng
chảy kiệt (bảng 13)
Bảng 13:
TT Vị trí Qyc
(m3/s)
Mức đảm
bảo (%)
1 An Khê 1,76 96
2 Cửa S. Ayun 4.3 80
3 Cửa S. Hinh 3.1 0
4 Đồng Cam 21,7 92
- Kết quả cân bằng tại các nút tưới (bảng 14)
7
Bảng 14: Kết quả cân bằng tại các nút tưới
Công trình cấp nước
Ký hiệu
nút
DT
tưới
Số năm
thiếu
nước
Mức bảo
đảm cấp
nước %
I Nam Bắc An Khê 22048
1 Các đập nhỏ thượng Sông Ba IRR1 1539 3 88
2 Các hồ chứa nhỏ Bắc An Khê IRR2 8953 4 84
3 Các đập nhỏ Tây Nam An Khê IRR3 156 6 76
4 Các hồ nhỏ Tây Nam An Khê IRR4 4065 5 80
5 Các trạm bơm IRR5 1080 1 96
6 Các đập nhỏ TV KonCHro IRR6 1640 6 76
7 Các hồ chứa TV KonCHro IRR61 4615 5 80
II Vùng thượng Ayun 21235
8 Các đập dâng TV Ayun IRR7 1276 6 76
9 Các hồ chứa TV Ayun IRR8 7785 4 84
10 Các đập dâng TV IaPet IRR9 1474 6 76
11 Các hồ chứa TV IaPet IRR91 10700 4 84
III Vùng Ayun Pa 38475
12 Hồ Ayun Hạ Ayunha 13500 6 76
13 Các dập dâng IRR10 1465 5 80
14 Các hồ chứa nhỏ IRR11 8840 5 80
15 Cụm hồ ĐakPTo IRRpto 9130 4 84
16 Hồ EaThul EaThul 5540 5 80
IV Vùng Krông Pa 18950 100
17 Cụm hồ vùng Krông Pa IRR13 18450 4 84
18 Các trạm bơm trên sông Ba IRR14 500 0 100
V Vùng KRông Năng 32001
19 Các hồ nhỏ thượng KRông Năng IRR15 3270 6 76
20 Các đập dâng nhỏ IRR16 3436 6 76
21 Các hồ chứa nhỏ IRR17 13295 6 76
22 Hồ Krông Năng KRNang 12000 6 76
VI Vùng Thượng Đồng Cam 20441
23 Các đập dâng nhỏ IRR18 793 6 76
24 Các hồ chứa nhỏ IRR19 12138 4 84
25 Các trạm bơm trên sông Ba IRR20 625 0 100
26 Các hồ chứa nhỏ thượng S Hinh IRR21 3259 0 100
27 Các hồ chứa hạ sông Hinh IRR22 3445 4 84
28 Các trạm bơm hạ sông Hinh IRR23 181 1 96
V Vùng Hạ lưu 24120
29 Các hồ chứa vùng Sơn Thành IRR24 220 6 76
30 Đập Sông Con Scon 4100 0 100
31 Đập Đồng Cam Dong Cam 19800 1 96
Kết quả tính toán cho thấy, tại các khu tưới
mức đảm bảo cấp nước đều lớn hơn 75%, các
nút cấp nước mức đảm bảo lớn hơn 90%.
Dòng chảy kiệt tại cửa sông Hinh và sông
Ayun không đảm bảo do việc xây dựng 2 công
trình ở thượng lưu là hồ Ayun hạ và hồ thuỷ
điện sông Hinh. Tuy không có ảnh hưởng đến
việc cấp nước ở hạ du 2 sông này, nhưng có
những ảnh hưởng nhất định về mặt môi
trường. Giải pháp bổ sung nước đảm bảo dòng
chảy kiệt từ hồ Ayun hạ và sông Hinh sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động của 2 công trình này.
c.2 Kết quả tính phương án chuyển nước sang
sông Bàn Thạch qua đập Sông Con
Lượng nước thừa tại Đồng Cam khá lớn, trong
khi đó hạ lưu sông Bàn Thạch thường xuyên bị
thiếu nước. Hiện nay đập sông Con đã được
xây dựng để tưới tại chỗ 4100 ha và chuyển
một phần lượng nước sau thuỷ điện Sông Hinh
sang sông Bàn Thạch. Theo thiết kế đập Sông
Con có 2 kênh Đông và kênh Tây. Lưu lượng
thiết kế cống kênh Đông là 12,3 m3/s, cống
kênh Tây là 2m3/s. Như vậy theo thiết kế Đập
Sông Con có thể chuyển tải lưu lượng nước là
14,3 m3/s để tưới tại chỗ cho 4100 ha và
chuyển nước qua sông Bàn Thạch. Cụ thể như
bảng 15:
Bảng 15: Lượng nước chuyển sang sông
Bàn Thạch qua đập sông Con (m3/s)
Tháng 1 2 3 4 5 6
Qtưới 4100 ha 4.52 4.27 4.21 1.28 4.99 5.14
Q chuyển sang
sông Bàn Thạch 9.8 10 10.1 13 9.3 9.2
Tổng 14.3 14.3 14.3 14.3 14.3 14.3
Tháng 7 8 9 10 11 12
Qtưới 4100 ha 5.08 4.73 0.93 0 0 2.3
Q chuyển sang
sông Bàn Thạch 9.2 9.6 0 0 0 0
Tổng 14.3 14.3 0.93 0 0 2.3
- Kết quả tính toán cho thấy: Trong trường hợp
đập Sông Con chuyển nước với lưu lượng như
bảng 15, đập đồng Cam vẫn đảm bảo đủ nước
với mức đảm bảo về tưới và duy trì dòng chảy
kiệt là 92%.
4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Qua kết quả ứng dụng mô hình MIKE BASIN
tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông Ba
cho thấy đây là một công cụ mạnh trong tính
toán cân bằng, phân bổ nguồn nước, có thể
đánh giá được các phương án khai thác tài
nguyên nước.
Kết quả tính toán cho thấy : Nguồn nước hệ
thống sông Ba có thể thoả mãn được các yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do
phân phối của dòng chảy không đều theo
không gian và thời gian nên các vùng đều
thiếu nước vào mùa khô. Như vậy giải pháp
8
cấp nước đối với các vùng này là xây dựng các
hồ chứa để điều tiết dòng chảy tăng lượng
dòng chảy mùa khô. Đặc biệt đối với vùng hạ
lưu. Để có khả năng đáp ứng các nhu cầu nước
cho dân sinh, các ngành kinh tế và nước cho
môi trường, duy trì dòng chảy trên sông, cần
thiết xây dựng các công trình lợi dụn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_mo_hinh_mike_basin_trong_quan_ly_tong_hop_tai_nguye.pdf