Lời mở đầu 1
CHương I các phương pháp phân tích tài chính trong các doanh nghiệp 2
I-Tầm quan trọng của phân tích tài chính 2
1-Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 2
2-Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
II-Mục tiêu phân tích tài chính 6
1-Đối với nhà quản trị 7
2-Đối với nhà đầu tư 7
3-Đối với người cho vay 8
III-thông tin sử dụng trong phân tích tài chính 8
1-Bảng cân đối kế toán 9
2-Báo cáo kết quả kinh doanh 11
3-Ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ) 12
4-Thuyết minh báo cáo tài chính 12
5-Bảng tài trợ 13
iv-trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp 14
1-Thu thập thông tin 14
2-Xử lý thông tin 14
3-Dự đoán và quyết định 15
V-phương pháp phân tích tài chính 15
1-Phương pháp so sánh 15
2-Phương pháp phân tích tỷ số 16
3-Phương pháp phân tích Dupont 17
4-Nội dung phân tích tài chính 20
4.1-Phân tích các tỷ số tài chính 20
4.1.1-Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 20
4.1.2-Các tỷ số về khả năng cân đối vốn 22
4.1.3-Tỷ số về khả năng hoạt động 24
4.1.4-Tỷ số về khả năng sinh lời 25
4.2-Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 27
Chương ii thực trạng về phương pháp phân tích tài chính 29
của công ty may đức giang 29
I-Tổng quan Về công ty may Đức giang 29
1-Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Đức giang 29
2-Đặc điểm của công ty may Đức Giang 32
3-Đặc điểm tổ chức sản xuất 34
3.1-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 34
3.2-Thiết bị sản xuất của Công ty may Đức Giang 34
3.3- Đặc điểm kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty May Đức Giang 36
3.3.1-Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm: 36
3.3.2-Bộ phận sản xuất phụ: 36
3.3.3-Bộ phận phục vụ 37
4- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Đức Giang 38
5-Đặc điểm công tác kế toán của Công ty May Đức Giang 43
II-thực trạng phân tích tài chính của công ty may đức giang 45
1-Phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức Giang 45
1.1-Chỉ số được sử dụng trong phân tích tài chính 45
1.2-Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng tại công ty may Đức Giang 46
13-Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính 47
Phần II-tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 49
2-Đánh giá phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức Giang 50
III-ứng dụng phân tích tài chính vào công ty may Đức Giang 54
1-Chỉ tiêu khả năng thanh toán 54
2-Khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn) 59
3-Khả năng hoạt động 65
4-Chỉ số về khả năng sinh lời 73
5-Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 79
Chương iii 83
một số giải pháp ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh vào phân tích tài chính công ty may Đức Giang 83
I-Định hướng phát triển công ty may Đức Giang trong thời gian tới 83
1-Mục tiêu chung 83
2-Chỉ tiêu cụ thể về sản xuất kinh doanh năm 2003 83
3-Chỉ tiêu về năng suất lao động : 84
II- giải pháp ứng dụng phương pháp tỷ số và so sánh và phân tích tài chính của công ty may Đức Giang 85
1-Giải pháp ứng dụng phân tích tài chính 85
1.1-Hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán 85
1.2-Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính 87
1.3-Sử dụng đầy đủ thông tin 89
1.4-Máy tính hoá các thiết bị làm việc 91
2-Kiến nghị 91
Phần kết luận 94
Tài liệu tham khảo 95
98 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2142 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh vào phân tích tài chính của Công ty may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán tình hình hiện có và biến động của tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức giá trị và hiện vật của Công ty.
-Văn phòng tổng hợp: Quản lý hành chính, quản lý lao động, ban hành các qui chế, qui trình, văn bản, tổ chức cá hoạt động xã hội trong toàn Công ty...
-Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
-Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động XNK liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng xnk trong công ty với các đối tác nước ngoài.
-Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, đề xuất ý kiến để tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
-Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002).
-Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
Bên dưới còn có các các xí nghiệp thành viên.
Theo trên, ta thấy Công ty May Đức Giang thực hiện mô hình tổ chức quản lý theo theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc không phải giải quyết, điều hành các công việc, sự vụ hàng ngày và có điều kiện chỉ đạo tầm vĩ mô, nắm bắt cơ hội trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và biến nó thành thời cơ hấp dẫn của Công ty, mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm đối tác xây dựng phương án đầu tư.
5-Đặc điểm công tác kế toán của Công ty May Đức Giang
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình khép kín, để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công ty may Đức Giang được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ không tổ chức bộ phận kế toán riêng.'
Bộ phận kế toán của công ty gồm 18 người.
1. Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty như công tác kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu tổ chức quản lý, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
2. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Cuối quí ( tháng, năm) kế toán tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC.
3. Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi hạch toán mua, thanh lý, khấu hao tài sản cố định và hạch toán nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
4. Kế toán tiền mặt và thanh toán công nợ: Quản lý và hạch toán các khoản vốn vay bằng tiền, tiền vay, tiền gửi ngân hàng và quĩ tiền mặt. Chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách hàng như: phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. . ..
5- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra các bảng lương của các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
6- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng: Theo dõi hạch toán kho thành phẩm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong nước và tiêu thụ xuất khẩu.
7- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào các chứng từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng bán sau này
8- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ hàng tháng.
Ngoài ra công ty còn có một kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra các công việc của kế toán giám sát việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc của chế độ kế toán.
Cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty may Đức Giang với 80% đã tốt nghiệp đại học và trên đại học được trang bị phương tiện, dụng cụ tính toán hiện đại giúp cho công tác tính toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty may Đức Giang
Kế toán trưởng
Thủ
quĩ
Kế tiền mặt và thanh toán công nợ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhân viên KT tại các xí nghiệp
Kế toán
TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xđkq
bán hàng
KT phó kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế toán tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Căn cứ theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng), Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và thống kê khác, chế độ kế toán được áp dụng tại công ty như sau:
-Hình thức kế toán công ty sử dụng: Nhật ký chứng từ.
-Niên độ kế toán công ty áp dụng là 1 năm từ 1/1 đến 31/12 kỳ hạch toán của c0ông ty là hàng quý.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
-Hệ thống tài khoản sử dụng áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành.
-Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
-Về cơ bản hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính của Công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp.
-Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho và thực hiện đăng ký thuế theo phương pháp khấu trừ.
II-thực trạng phân tích tài chính của công ty may đức giang
1-Phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức Giang
1.1-Chỉ số được sử dụng trong phân tích tài chính
Tuỳ mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Hiện nay, hoạt động phân tích tài chính của công may Đức Giang đang sử dụng các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất là nhóm chỉ tiêu về bố trí cơ tài sản và cơ cấu nguồn vốn, công ty đang sử dụng các chỉ tiêu như sau
-Bố trí cơ cấu tài sản
+Tài sản cố định / Tổng số tài sản
+Tài sản lưu động /Tổng số tài sản
+Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
-Bố trí cơ cấu nguồn vốn
+Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
+Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Thứ hai là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
-Khả năng thanh toán nhanh = Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn
Thứ ba là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm các chỉ tiêu sau đây:
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
+Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận trứoc thuế trên tổng tài sản
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
1.2-Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng tại công ty may Đức Giang
Phương pháp phân tích tài chính được thực hiện như sau:
-Tính một số chỉ tiêu tài chính như các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.
-So sánh các chỉ tiêu giữa năm ở thời điểm lập báo cáo và năm trước đó.
Nhìn có vẻ thấy công ty sử dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh nhưng thực chất không sử dụng theo phương pháp nào. Bởi khi thực hiện phân tích, không đánh các chỉ tiêu, không nêu ý nghĩa của các chỉ tiêu cho không đưa ra được kết luận từ các chỉ tiêu phân tích, mặt khác so sánh số liệu các năm không tính tăng, giảm bao nhiêu, đưa ra các nguyên nhân đưa đến tình trạng đó. Kết thúc phân tích tài chính không đưa ra được các quyết định, Do đó có thể nói công ty may Đức Giang không có hoạt động phân tích tài chính .
13-Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính
Nguồn thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính của công ty may Đức Giang là nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp bao gồm: các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
-Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn diện, tình hình tài sản và nguồn vốn bằng thước đo tiền tệ ở một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính dễ hiểu, dễ so sánh, dễ phân tích. Sắp xếp theo tính lưu động giảm dần, đảm bảo sự đồng nhất trong từng loại từng nhóm, không được bù trừ giữa các khoản.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: Một phần phản ánh tình hình tài sản và một phần phản ánh tình hình nguồn vốn. Trong mỗi phần ngoài cột chỉ tiêu còn có cột mã số, cột đầu năm và cột số cuối kỳ. Bảng cân đối kế toán có thể có kết cấu dọc hoặc ngang. Kết cấu bảng cân đối kế toán của công ty may Đức Giang:
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Mã số
Số đầu kỳ
Số Cuối kỳ
A-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
100
I-Tiền
110
II-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III-Các khoản phải thu
130
IV-Hàng tồn kho
140
V-Tài sản lưu động khác
150
VI-Chi sự nghiệp
160
B-TSCĐ và đầu tư dài hạn
200
I-Tài sản cố định
210
II-Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
III-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV-Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
A-Nợ phải trả
300
I-Nợ ngắn hạn
310
II-Nợ dài hạn
320
III-Nợ khác
330
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
400
I-nguồn vốn, quỹ
410
II-Nguồn kinh phí
420
Tổng cộng nguồn vốn
430
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Là một báo cáo tài chính phản ánh tổng kinh doanh nhất định trong đó có chi tiết, kết quả của từng loại hoạt động. Kết cấu gồm ba phần: Phần lãi lỗ, phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế VAT được khấu trừ. Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Phần I-lãi, lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Tổng doanh thu
1
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
-Chiết khấu
4
-Hàng bán trả lại
5
-Giảm giá hàng bán
6
-Thuế tiêu thụ đặc biệt và xuất khẩu phải nộp
7
1-Doanh thu thuần (01 - 03)
10
2-Giá vốn hàng bán
11
3-Lợi nhuận gộp (10 - 11)
20
4-Chi phí bán hàng
21
5-Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-( 21+22))
30
-Thu nhập từ hoạt động tài chính
31
-Chi phí từ hoạt động tài chính
31
7-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31 - 32)
40
-Các khoản thu nhập bất thường
41
-Chi phí bất thường
42
8-Lợi nhuận bất thường (41 - 42)
50
9-Tổng lợi nhuận trước thuế (30 + 40 + 50)
60
10-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
11-Lợi nhuận sau thuế (60 - 70)
80
Phần II-tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
2-Đánh giá phương pháp phân tích tài chính của công ty may Đức Giang
Trong xu hướng nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển hiện đại, doanh nghiệp luôn hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt thì phân tích tài chính ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết.Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến việc phân tích tài chính và công tình yêu may Đức Giang cũng là còn coi nhẹ công tác này.
Về nhân lực: Để tiến hành công tác phân tích tài chính trước hết chúng ta cần phải có các nhà phân tích. Yếu tố này rất quan trọng, có thể nói nó quyết định đến hiệu quả công tác phân tích tài chính bởi vì trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà phân tích quyết định đến chất lượng và mức độ đáng tin cậy của những kết luận cuối cùng của công tác phân tích. Tuy nhiên, tại công ty may Đức Giang thì công tác tài chính và kế toán được gộp chung vào làm một hình thành nên phòng tài chính-kế toán chứ chưa có một phòng tài chính riêng. Công tác phân tích tài chính do cán bộ phòng tài chính-kế toán đảm trách, chưa có cán bộ chyên môn phụ trách vấn đề này. Trong phòng tài chính kế toán số nhân viên là 18 người đều có chuyên môn nghiệp vụ kế toán, am hiểu về hoạt động công ty, nhân viên kế toán tổng hợp có trình độ, kiến thức về phân tích tài chính nhưng không chuyên sâu, và hoạt động phân tích tài chính được thực hiện rất hạn chế, không có nhân viên nào trong phòng đảm trách riêng công tác này.
Điều này xuất phát từ nguyên nhân là cán bộ công ty chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính, nên ít coi trọng đào tạo cán bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ phân tích cho nhân viên làm hạn chế chất lượng công tác phân tích.
Về nguồn thông tin: Như phần lý luận đã đề cập, thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính từ hai nguồn là nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp và nguồn thông tin nội bộ doanh nghiệp. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các thông tin về sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế, môi trưòng cạnh tranh,.... Các thông tin bên ngoài giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí của doanh nghiệp trong ngành, trong nền kinh tế, thấy được cơ hội kinh doanh, phất triển,... Thông tin nội bộ doanh nghiệp đó là các thông tin về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, tính chất sản phẩm, khả năng tài trợ, nguồn thông này là các thông tin kế toán như báo cáo tài chính doanh nghiệp và các thông tin hữu ích khác. Phân tích tài chính chủ yếu dựa vào các thông tin nội bộ doanh nghiệp. Do vậy, nguồn thông tin có xác thực, đầy đủ thì kết quả phân tích mới đáng tin cậy, hữu ích.
Thông tin nội bộ chủ yếu lấy từ báo cáo tài chính. Tại công ty may Đức Giang, việc lập các báo cáo tài chính được nhân viên kế toán thực hiện theo quý, năm sau khi tập hợp các thông tin kế toán. Nói chung báo cáo tài chính dược lập theo từng quý mang tính chính xác, kịp thời giúp cho công tác phân tích tài chính. Tuy nhiên các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh chưa hợp lý như báo cáo kết quả kinh doanh của công ty may Đức Giang được lập theo mẫu quy định của bộ tài chính nên các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí tính cả VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, coi các khoản thuế này vừa là doanh thu, vừa là chi phí nhưng thực chất nó không phải là chi phí cũng không phải là doanh thu, đó chỉ là những khoản thuế thu hộ và nộp hộ nên không cần phản ánh vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Mặt khác, trong công tác phân tích tài chính, công ty may Đức Giang chưa chú trọng đến việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng tài trợ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay không. Do vậy cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường xác định trong thời gian ngắn hạn thông thường là từng tháng. Báo cáo ngân quỹ xác định hay dự báo dòng tiền thực nhập quỹ hay xuất quỹ từ các hoạt động của công ty. Trên cơ sở dòng tiền ra, vào mà nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ, từ đó xác định mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng chi trả, để tránh trường hợp ngân quỹ âm dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả trong thời gian dài dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, báo cáo ngân quỹ có vai trò quan trọng, do đó công ty may Đức Giang khi thực hiện công tác phân tích tài chính nên lập báo cáo lưu chuyển để phân tích chỉ tiêu "dòng tiền dòng" (NCF). Còn bảng tài trợ thể hiện: các nghiệp vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu tài sản, các khoản đầu tư đã thực hiện cũng như các khoản ngừng đầu tư, phương tiện tài trợ (nội bộ hay bên ngoài) đã được sử dụng. Nó cần là cơ sở để thiết lập bảng đầu tư và tài trợ, nhằm thị trườngậpp hợp các dự báo tài chính của doanh nghiệp và thể hiện chiến lược của doanh nghiệp. Bảng tài trợ cũng được sử dụng vào mục đích kiểm tra vì nó thể hiện việc thực hiện các nghiệp vụ trong niên độ. Nhưng hoạt động này sẽ được so sánh với dự báo kế hoạch đầu tư và tài trợ và các số liệu chênh lệch sẽ được giải thích. Bảng tài trợ giúp các nhà quản xác định rõ nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ sở hữu để hình thành đầu tư. Bảng tài trợ miêu tả các dòng tiền tệ về nguồn vốn và sử dụng vốn trong một thời kỳ. Đây cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các tính toán dự báo.
Công ty chưa có đầy đủ các thông tin về các tỷ lệ tham chiếu như chỉ tiêu trung bình ngành, chỉ tiêu của doanh nghiệp khác mà các chỉ tiêu này hết sức cần thiết cho công tác phân tích tài chính trong việc đưa ra các kết luận sau cùng khi phân tích bởi vì việc phân tích tài chính cần đặt doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp cùng ngành chưa thực hiện đầy đủ công tác phân tích tài chính, không tính toán đầy đủ các chỉ tiêu do đó không thể tính được chỉ tiêu trung bình ngành để làm chỉ tiêu tham chiếu. Đây cũng là một trong những đặc điểm chung của nền kinh tế Việt Nam.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: Công ty may Đức Giang là một công ty may xuất khẩu, công ty còn bỏ qua nhiều thông tin về thị trường trong nước, thông tin về doanh nghiệp cùng ngành nên trong hoạt động phân tích đã không thấy sức cạnh tranh của mình và thị phần của Công ty trong nước. Do đó, các năm về trước, doanh nghiệp chỉ chú trọng đến hoạt động xuất khẩu mà gần như đã bỏ qua mảng thị trường trong nước song trong năm vừa qua doanh nghiệp đã khắc phục được thiếu sót này mà bắt đầu quan tâm đến thị trường trong nước.
Về phương pháp phân tích tài chính: Theo lý luận có rất nhiều phương pháp phân tích được sử dụng tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhìn chung để phân tích hiệu quả doanh nghiệp cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích, tuy nhiên hoạt động phân tích tài chính của công ty may Đức Giang còn rất sơ sài và đơn giản, nhân viên thực hiện phân tích tài chính không theo những phương pháp thông thường như là phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp so sánh. Các tỷ số được tính toán nhưng chưa nêu được ý nghĩa, chưa lý giải nguyên nhân và đánh giá tình hình tài chính.
Về nội dung phân tích tài chính: Công ty chưa thực hiện đầy đủ các nội dung phân tích, các chỉ tiêu, tỷ lệ tài chính đã được tính nhưng còn rất sơ sài, chưa chỉ ra được ý nghĩa, bản chất kinh tế của các chỉ tiêu tài chính, có thể nói hoạt động phân tích tài chính là chưa có, do đó chưa góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Nói chung các chỉ tiêu tính toán chỉ bó gọn trong phần thuyết minh báo cáo tài chính của báo cáo tài chính các năm, cụ thể gồm các chỉ tiêu sau:
Bảng: Chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính của công ty may Đức Giang
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
I-Cơ cấu vốn
-Tài sản cố định / Tổng tài sản
%
48.31
24.68
34.37
26.76
-Tài sản lưu động / Tổng tài sản
%
51.69
75.32
65.63
73.24
II-Tỷ suất lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
+Tỷ suất LNTT trên doanh thu
%
5.02
6.21
4.19
2.90
+ Tỷ suất LNST trên doanh thu
%
3.42
3.90
2.85
2.05
-Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
+Tỷ suất LNTT trên tài sản
%
7.51
7.75
4.50
3.25
+Tỷ suất LNST trên tài sản
%
5.10
5.05
3.06
2.29
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
33.23
47.08
27.79
18.36
III-Tình hình tài chính
-Hệ số nợ tổng tài sản
%
73.46
79.55
81.16
87.5
-Khả năng thanh toán
+Tổng quát: TSLĐ / Nợ ngắn hạn
lần
284.48
315.39
322.65
232.7
+Nhanh: Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn
lần
38.30
37.18
12.35
10.88
(Trích báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001, 2002)
III-ứng dụng phân tích tài chính vào công ty may Đức Giang
1-Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện cho nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Với bất kỳ một đối tượng nào thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất khi cho vay là người cho vay sẽ xem xét xem doanh nghiệp có khả năng hoàn trả khoản vay không tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mức độ nào.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ đồng thời thể hiện rõ nét chất lượng công tác tài chính.. Tại một thời điểm nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán đó sẽ là dấu hiệu đầu tiên của khó khăn tài chính, còn nếu nghiêm trọng hơn có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy, khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiêp, nó sẽ phản ánh rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Khi phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, công ty may Đức Giang sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
-Khả năng thanh toán nhanh = Tiền hiện có / Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Còn tỷ lệ thanh toán nhanh được tính theo công thức trên không có ý nghĩa kinh tế bởi vì tiền hiện có ở đây là tại một thời điểm nhất định, đây là khoản doanh nghiệp có thể sử dụng ngay mà không mất chi phí và thời giang chuyển đổi, mặt khác nợ ngắn hạn tại thời điểm lập báo cáo bao gồm cả nợ đến hạn thanh toán và nợ chưa đến hạn, nên khi tính tỷ lệ thanh toán nhanh theo công thức trên thì khoản tiền hiện có tại thời điểm đó được tính sử dụng thanh toán cho cả những khoản nợ chưa đến hạn là không hợp lý.
Do đó, khi ứng dụng phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán vào công ty may Đức Giang thì sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này tương ứng với tỷ số khả năng thanh toán tổng quát trong phân tích của công ty may Đức Giang. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành càng lớn thì doanh nghiệp được đánh giá có nhiều khả năng đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản chất ngành kinh doanh, kết cấu tài sản lưu động và hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động.Trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh toán bởi trong tài sản lưu động có những khoản khó có thể chuyển đổi thành tiền như hàng tồn kho hay khoản phải thu. Do đó cần quan tâm tới tỷ số khả năng thanh toán nhanh và tỷ số khả năng thanh toán tức thời.
-Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ - Dự trữ) / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Giả thiết rằng nếu tất cả các món nợ tới hạn đều yêu cầu được thanh toán ngay thì tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được không? Khả năng thanh toán nhanh sẽ trả lời được vấn đề này. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với tỷ lệ hiện hành. Tuy nhiên tỷ số này chưa phản ánh được khả năng thanh toán lập tức tại một thời điểm nhất định nên ta thực hiện phân tích thêm tỷ số khả năng thanh toán tức thời.
-Khả năng thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn
Tiền là khoản tiền hiện có và tài sản tương đương tiền (như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng...). Nợ đến hạn ở đây bao gồm các khoản nợ ngắn, trung và dài hạn đến hạn trả. Đây là tỷ lệ thể hiện chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp vì nó loại bỏ tính không chắc chắn của các khoản phải thu cũng như khả năng chuyển đổi chậm thành tiền của dự trữ. Tỷ số này chỉ để tham khảo bởi nó thay đổi nhanh, độ chính xác tạo ra không cao bằng các tỷ số khác.
Như vậy, việc phân tích khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp không những giúp cho người cho vay giảm thiểu rủi ro không đòi được nợ mà còn giúp bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế của mình để từ đó có biện pháp trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản một cách hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Song sử dụng các chỉ tiêu này cũng có một số hạn chế như cả tử số và mẫu số đều có thể thay đổi rất nhanh, do vậy chúng chỉ có giá trị nhất định khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính lại diễn ra ở một thời điểm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nên tính chính xác cũng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7032.doc