PHẦN MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài 1
2 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3-Phương pháp nghiên cứu 2
4.Bố cục tiểu luận 3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1-Lịch sử, hiện trạng Gốm Đông Sơn 4
2 -Mục tiêu sáng tác Gốm Đông Sơn 5
3- Quan điểm,yếu tố tạo nên nét dặc trưng riêng của Gốm Đông Sơn 7
3.1. Yếu tố thị giác 8
3.2. Bố cục 9
3.3. Không gian và khối 9
3.4. Nét 10
3.5. Màu sắc 10
Chương II: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SÁNG TÁC 12
1- Vài nét về phong cách quảng cáo của phương Tây 12
2- Nghiên cứu, sáng tác 13
2.1- Vài nét về đặc trưng của con người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng 14
2.2- Đặc trưng về logo, áp phích của phương Đông và Việt Nam 14
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO 16
1- Kết quả nghiên cứu sáng tạo về mặt lý thuyết 16
2- Những kết quả sáng tạo cái mới 17
3- Đánh giá giá trị của những sáng tác 17
3.1- Logo 17
3.2- áp phích:Quảng cáo gốm Đông Sơn 18
3.3- Tờ gấp 20
3.4 Thiết kế hộp đựng sản phẩm 21
KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vài nét về đặc trưng của con người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y rất nhiều sản phẩm gốm Đông Sơn vẫn còn đợc lu giữ cẩn thận ở nhiều bảo tàng quốc tế.
Điều thu hút khách hàng là gốm Đông Sơn đợc làm thủ công nên kiểu dáng đa dạng và độc đáo, màu men phong phú. Những ngời thợ gốm Đông Sơn xa kia chủ yếu tạo dáng đồ gốm bằng lối be chạch vuốt tay trên bàn xoa. Tuỳ theo vật dụng định làm mà ngời thợ dùng chân để xoay, dùng tay để vuốt. Vì vậy, họ đã tạo ra những sản phẩm đơn chiếc. Hiện nay tính công nghiệp đã đợc đẩy lên cao khi những khuôn bằng gỗ, bằng thạch cao đợc sử dụng rộng rãi, những sản phẩm gia dụng còn đợc dán đề can. Tuy nhiên, những mặt hàng cao cấp, gốm sứ mỹ nghệ đều đợc trang trí bằng tay nên tuy hình dáng có giống nhau nhng hoa văn, hoạ tiết lại rất khác nhau tạo nên sức thu hút riêng của từng sản phẩm.
Sở dĩ gốm Đông Sơn mặc dù đã trải qua bao thăng trầm của lịch sử nhng vẫn khẳng đinh vị trí của mình, bởi vì ngời thợ Đông Sơn luôn nhạy bén và năng động “bắt” nhanh các thành tựu gốm mới, luôn đa dạng hoá sản phẩm, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lợng. Sản phẩm của công ty gốm Đông Sơn là kết tinh của sức lao động cần cù, sự khéo tay và đầu óc thẩm mĩ - kinh doanh sáng giá. Thời kỳ sau khi đất nớc mở cửa, mặt hàng gốm gia dụng của Đông Sơn rất đợc ngời tiêu dùng trong nớc a chuộng nhng gần đây, dờng nh đã bão hoà, những mặt hàng gốm gia dụng bình dân ấy không còn đợc đắt giá nh trớc nữa, Công ty gốm Đông Sơn lại tập trung vào sản xuất đồ gốm cao cấp để đáp ứng nhu cầu mới của cuộc sống.
Hiện nay, cũng nh nhiều mặt hàng trong cơ chế thị trờng, gốm Đông Sơn cũng phải cạnh tranh khốc liệt với gốm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và phần lớn vẫn tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở những khách hàng truyền thống và du khách tới Việt Nam, cha có cách tiếp thị thích hợp, cũng nh quảng bá, giới thiệu rộng rãi cho khách hàng trong và ngoài nớc. Trong khi đó, đồ sứ của Trung Quốc, Nhật Bản vốn dĩ rất nổi tiếng, đợc sự trợ giúp của những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất, đợc tiếp thị, chào bán tới từng khách hàng bằng nhiều cách nh qua Internet, qua chơng trình du lịch, qua các sứ quán ở nớc ngoài nên dễ dàng cạnh tranh đợc với gốm Đông Sơn. Vì vậy, muốn cho gốm Đông Sơn chiếm lĩnh thị trờng, công ty Đông Sơn không chỉ thông thạo về kỹ thuật và nghệ thuật mà còn phải biết cách quảng cáo và áp dụng chiến lợc maketing hợp lý. Đó là gốm Đông Sơn cần phải tạo đợc phong cách riêng qua áp phích, tờ rơi khi giới thiệu sản phẩm.
2 -Mục tiêu sáng tác Gốm Đông Sơn:
Nhiệm vụ của ngời thiết kế là cho ngời tiêu dùng thấy đợc hết vẻ đẹp của gốm Đông Sơn, từ bỏ t tởng sính ngoại để tìm về với gốm dân tộc. Điều quan tâm nhất khi thiết kế là đề cao đợc tính dân tộc trong gốm Đông Sơn đồng thời phải làm nổi bật đợc nét hiện đại, cái mới trong gốm Đông Sơn.
Gốm Đông Sơn có nguồn gốc từ phía Bắc nên sản phẩm cũng mang phong cách Bắc, đó là men nặng lửa đợc nung ở nhiệt độ 1200 -1250*C. Vì vậy khi xơng đất chín, màu men cũng nh hoa văn, hoạ tiết đều nổi rất rõ ràng và cuốn hút. Màu men phổ biến nhất của gốm Đông Sơn là màu men hoa lam và men hoa nâu. Ngời thợ thủ công Đông Sơn thờng dùng men ớt tạo nên nhiều sắc độ khác nhau. Hoa văn hoạ tiết của gốm Đông Sơn phổ biến là hoa văn cổ Tùng - Cúc - Trúc - Mai, Long - Ly - Quy - Phợng, Cầm - Kỳ -Thi - Hoạ.
Khi thiết kế phải tìm đợc nét đặc trng của gốm Đông Sơn cả màu men và hoạ tiết. Màu phải là màu men hoa lam hay men nâu, hoạ tiết phải là những cảnh vật hoa văn đã đi vào truyền thống, để ngời xem nhận ra ngay đó là sản phẩm gốm Đông Sơn. Bên cạnh đó cũng phải thấy đợc hiện nay gốm Đông Sơn đã phát triển thêm những nét mới trên cơ sở những nét truyền thống. Đó là sự đa dạng trong kiểu dáng, màu men. Cũng là lọ hoa vẽ lam nhng giờ đây lại đợc đặt trên nền men sần. Cũng là cái bát, cái đĩa hàng ngày giờ lại đợc khoác lên mình màu men thuỷ tinh, men rễ cây… đầy mới lạ.
Vì vậy, thiết kế gây ấn tợng không phải là thiết kế trình bày tất cả mọi vấn đề, mọi ý tởng trên giấy mà phải chọn lọc, phải sáng tạo, phải biết bớt đi hoặc thêm những cái nên có hoặc sẽ có. Hình tợng phải súc tích và cô đọng để làm sao phản ánh quá khứ mà ngời xem vẫn thấy đợc hiện tại và tơng lai, phản ánh cái trừu tợng mà ngời xem vẫn thấy đợc cái cụ thể
Quảng cáo sản phẩm gốm Đông Sơn phải thể hiện đợc nét đặc trng trong gốm Đông Sơn.
Bởi vì ở Việt Nam cũng có rất nhiều làng gốm, nh gốm Hơng Canh, gốm Chợ Bộng, gốm Biên Hoà… nhng gốm Đông Sơn thực sự gây ấn tợng riêng. Gốm Hơng Canh chủ yếu sản xuất chum vại với màu men da lơn, xanh xám, nâu xám. Gốm Chợ Bộng cũng sản xuất các đồ đựng lớn, nhỏ bằng gốm nhng bỏ qua công đoạn trang trí gốm, sản phẩm trơn, nặng về tính thực dụng hơn tính mỹ thuật. Gốm Biên Hoà dùng men nhẹ lửa nên độ bền không cao, rập khuôn các hình trang trí ngoại lai. Trong khi đó, gốm Đông Sơn dùng men nặng lửa, hoa văn chủ yếu theo phong cách truyền thống. Vì vậy thiết kế phải làm nổi bật đợc nét riêng của gốm Đông Sơn. Ngời xem phải cảm nhận đợc vẻ đẹp, sự tinh xảo, đồng thời thấy đợc nét truyền thống cũng nh nét hiện đại của gốm.
3- Quan điểm,yếu tố tạo nên nét dặc trng riêng của Gốm Đông Sơn:
Không phải tới bây giờ vấn đề thiết kế đồ hoạ mới đợc đề cập tới. Ngay từ thế kỷ XVII, ở Pháp tranh quảng cáo đã ra đời nh một lẽ tự nhiên. Bởi vì đó là bức thông điệp nhanh nhất tới đợc với công chúng. Sau đó ngời ta xem quảng cáo trong thơng mại nh một yếu tố thúc đẩy thị trờng, phát triển nền kinh tế, từ những sản phẩm nhỏ bé nh que diêm tới những sản phẩm to lớn nh mô tô, ô tô. Tới bây giờ, tranh quảng cáo không chỉ đơn thuần là chào bán một sản phẩm nào đó mà đã đạt tới mức nghệ thuật.
Khi muốn đa ý tởng vào một thiết kế đồ hoạ, ngời hoạ sĩ phải thu thập đợc thông tin về thị trờng xem sản phẩm đó dành cho đối tợng nào và phản ứng cũng nh tâm lý của những khách hàng đó. Sau đó phải phân tích chọn lựa, xác định vấn đề, đề ra mục đích nh những nhà làm kinh doanh chuyên nghiệp. Bởi vì những quảng cáo thu hút đóng vai trò rất lớn trong kết quả kinh doanh của một công ty. Các công ty thành công biết rất rõ về khách hàng mà họ định nhằm đến. Điều này làm cho sản phẩm và dịch vụ của họ có tính cạnh tranh hơn và cũng giúp ngời thiết kế tạo ra đợc một thông điệp đạt sự thu hút tối đa.
Những thiết kế gây ấn tợng phải là thiết kế có sự tơng quan giữa phần viết và phần tạo hình, thông tin nhanh, cuốn hút đợc sự chú ý của nhiều ngời. Đôi khi chỉ cần một giây ngời đi đờng đã ghi nhận đợc thông tin cần thiết về hình dáng, mầu sắc của sản phẩm.
Khi quảng cáo về gốm Đông Sơn cần chú ý đây là chủng loại sản phẩm rất đa dạng mẫu mã. Đồ gia dụng có thể dùng trong gia đình, trong công sở. Đối tợng của sản phẩm là nhiều ngời ở mọi lứa tuổi, mọi thành phần nên thiết kế đồ hoạ cần tạo đợc sự gần gũi, lịch sự nhng ấm cúng. Gốm Đông Sơn còn một mảng lớn là gốm mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu thởng thức nghệ thuật của con ngời. Vì vậy, thiết kế đồ hoạ ở mảng này phải đề cao đợc cái đẹp trong gốm cổ với những nét hoa văn truyền thống tới gốm đơng thời với những nét hoa văn hiện đại.
Tiểu luận quảng cáo cho sản phẩm gốm Đông Sơn không phải chỉ đơn thuần nghiên cứu vào thị trờng tiêu thụ, nhu cầu xã hội mà phải tìm thấy những nguyên lý cơ bản của quá trình cảm nhận thẩm mỹ, phát hiện những cái mới trên những cái tởng nh quá bình thờng, giản dị.
3.1. Yếu tố thị giác:
Ngời ta cảm nhận ngoại giới bằng các giác quan trong sự vận động của không gian và thời gian. Trong tác phẩm nghệ thuật tạo hình đợc thực hiện bởi bàn tay, đợc tiếp thu bởi tâm hồn con ngời nhng lại là sản phẩm thẩm mĩ của con mắt. Mắt phân biệt đợc nét, khối, màu sắc và tối, sáng gây ra những hình ảnh thị giác. Những hình ảnh thị giác ấy lại gây ra những liên tởng thị giác. Những liên tởng thị giác trực tiếp nh vậy có thể đồng pha hay lệch pha sẽ gây ấn tợng mới lạ và hấp dẫn khi thởng thức một tác phẩm nghệ thuật.
3.2. Bố cục:
Bố cục là sự phối hợp hài hoà các yếu tố, các đối lập, các biến thể của khối - nét - mầu trong một không gian cụ thể của tác phẩm, phải bộc lộ đợc ý tởng của tác giả tới ngời xem. Bởi vì bố cục không phải là bộ xơng hay giá đỡ cho tác phẩm nh ngời ta vẫn quan niệm mà là cả “cơ thể lẫn linh hồn” của tác phẩm.
Đồng thời để đồ án tạo đợc thế ổn định cần áp dụng cách thể hiện bố cục theo thế cân bằng, dựa trên hai trục ngang-dọc, tung-hoành. Cùng với lối dựng hình khái quát và tợng trng của hội hoạ Phơng Đông, cách dùng hình và mầu hiện đại làm cho ngời xem dễ cảm nhận cũng nh dễ liên tởng. Trong cách thể hiện cũng phải chú ý tới phơng pháp mô tả của nghệ thuật hiện thực, giới thiệu một hình ảnh chân thực dới một góc nhìn độc lập sẽ giúp cho ngời xem cảm thấy thân thuộc khi cảm nhận.
3.3. Không gian và khối:
Một phần của ngôn ngữ tạo hình là phải làm nổi bật đợc tính chất của vật chất trong không gian. Một tác phẩm tạo hình thờng chiếm một phần không gian nhất định, bởi vì chúng đợc kết thành khối. Khái niệm về khối gồm 3 tơng quan chủ yếu:
- Sự chiếm chỗ trong không gian (thể tích).
- Cảm giác về tính chất vật lý của chất liệu.
- Cảm giác về hình.
Khi thiết kế cần chú ý tới tính tơng quan này.
Đồ gốm đợc làm bằng đất nung nên cách thể hiện hình ảnh trên thiết kế cũng phải tạo đợc cảm giác vững bền và chắc chắn. Xử lý bề mặt khối quan trọng nhất trong đồ gốm là cách sử dụng các loại men. Men hoa nâu, men lam,… đợc tráng trên các mặt lồi lõm, mặt phẳng vặn, các đờng đan chéo tạo cảm giác về hình thù của vật dụng. Nh vậy, ngời hoạ sĩ cũng cần lột tả đợc những mầu men của gốm. Đồng thời để thể hiện đợc độ sâu, độ rộng trong ý tởng cần áp dụng các quy luật xa-gần, sáng-tối.
3.4. Nét:
Thực tế để tạo sự chuyển động trong tranh, yếu tố quan trọng chính là nét. Trong đồ hoạ, nét là những vệt mảng tạo ra từ ngọn bút. Ngời thiết kế phải nắm đợc cơ sở để trừu tợng hoá thành nét, điểm và mặt phẳng là sự phân biệt đợc các độ sáng tối khác nhau, đồng thời phải nắm đợc quy luật màu sắc trong đồ hoạ. Chẳng hạn nh xa thì nhạt, gần thì đậm, đậm thì nặng, nhạt thì nhẹ, cứng mềm, hình chắc khoẻ có ranh giới hay lan toả không có ranh giới. Nét cần phải đa dạng và mềm mại: nét cong, nét thẳng, nét mỏng, nét đậm, nét cứng, nét mềm. Tuy nhiên, cần phải kết hợp khéo léo giữa các nét động và tĩnh để tạo đợc bề sâu của mặt phẳng.
3.5. Màu sắc:
Phải nắm đợc khái niệm về sự hài hoà của màu để áp dụng vào thiết kế phù hợp nhất vào thiết kế của mình. Màu sắc quan hệ với nhau theo một trục: giữa hai tam giác màu (vàng-đỏ-lơ), (da cam-lục-tím), nóng-lạnh, xa-gần, nặng-nhẹ. Sự quan hệ này tạo nên sự hài hoà, sự cân bằng. Ngoài ra, cũng cần phải quan tâm tới quan hệ giữa màu với hình. Độ đậm nhạt của màu không những gợi ấn tợng về hình ảnh khác nhau mà còn gợi cảm giác về mùi và vị. Chẳng hạn màu hồng cho cảm giác ngọt ngào, màu vàng chanh cho cảm giác chua. Tuy nhiên, không phải lúc nào màu sắc cũng phải mang một ngữ nghĩa cố định mặc dù biểu đạt đợc tất cả những gì thuộc về đời sống tình cảm của con ngời. Điều đó còn phụ thuộc vào tơng quan màu sắc cụ thể trên tác phẩm. Bởi vì một tác phẩm nghệ thuật thành công thờng tạo ra những cảm xúc đa chiều.
Thiết kế đồ hoạ phải thể hiện đợc sự đối lập sáng tối. Từ tối đến sáng khoảng cách càng lớn thì vận động mầu càng mạnh. Trong khoảng tối sáng đó càng có nhiều độ chuyển động thì vận động màu càng tinh vi, tạo ấn tợng mạnh. Nhng ngời hoạ sĩ thiết kế phải tìm đợc sự vận động màu phù hợp để đủ sức biểu hiện ý đồ quảng cáo. Sự vận động uyển chuyển của màu đóng góp một phần lớn vào thành công của tác phẩm.
Chương II
Phương pháp tổ chức sáng tác
1- Vài nét về phong cách quảng cáo của phơng Tây:
Thiết kế quảng cáo theo phong cách của phơng tây chú ý tới tính thực dụng trong sản phẩm công nghiệp hoặc ý tởng sáng tạo của đồ hoạ công nghiệp. Họ coi trọng phơng pháp thể hiện đồ hoạ mạnh mẽ đập vào thị giác, cảm giác. Họ quan tâm đến những đờng tạo nên cảm giác nh: đờng gấp khúc thể hiện sự mãnh liệt, sôi nổi, đờng đứng tạo khát vọng, niềm tin, đờng vòm tạo ấn tợng quý phái, cao cả; đờng cong thể hiện đợc sự quyến rũ và viên mãn.
Thiết kế của họ rất tiện lợi áp dụng triệt để những yếu tố trên. Ví dụ: nớc hoa Guici Envy (for men) dành cho nam giới: lọ cấu trúc đơn giản, thẳng, vuông gây ấn tợng mạnh mẽ, lớn lao đầy nam tính. Khi cầm sẽ có cảm giác chắc chắn và tự tin. Nớc hoa Sonia Rykiel dành cho nữ có cấu trúc hình thân ngời phụ nữ màu hồng nhẹ, lọ cong mềm thể hiện sự quyến rũ đầy nữ tính.
Còn với hãng bia Holsten chọn cách quảng cáo đơn giản nhng lại tạo cảm giác mạnh. Đoa là cảnh bọt bia trào lên trên miệng chai với cảm giác mát mẻ, sảng khoái. Những bọt bia xung quanh nh một sự thăng hoa. Lên tới cao trào nổi bật là nhãn hiệu của sản phẩm. Thiết kế quảng cáo không chỉ thu hút những ngời sành uống bia mà cuốn hút cả những ngời chỉ biết một chút về bia.
Với quảng cáo đồ trang sức, hoạ sĩ thiết kế không chọn cách quảng cáo trực diện trên bàn tay ngời phụ nữ mà thể hiện trên cành hoa. Chỉ cần nhìn qua ngời xem cũng biết đợc đó là bàn tay ngời phụ nữ thon dài, mềm mại và kín đáo. Trên đó nổi bật chiếc vòng vàng gắn đá safia. Đây là món đồ trang sức mà những ngời phụ nữ quí phái hay sử dụng nhất. Bằng cách thể hiện gián tiếp, thiết kế quảng cáo này không chỉ thu hút ngời xem bởi cái bề ngoài hấp dẫn mà thu hút bởi chất lợng sản phẩm.
2- Nghiên cứu, sáng tác:
2.1- Vài nét về đặc trng của con ngời phơng Đông nói chung và ngời Việt Nam nói riêng:
Ngày nay văn minh phơng Tây và văn minh phơng Đông có một khoảng cách nhất định. Nếu nh ngời phơng Tây thích nói cụ thể rõ ràng và dứt khoát thì ngời phơng Đông thích thể hiện kín đáo, nhẹ nhàng, nói một ý nhng cách thể hiện phải làm cho ngời xem suy ra nhiều ý khác. Ngời phơng Đông thích sự lặng thinh hơn là nói ra. Khi diễn đạt một vấn đề ngời phơng Đông nhắm tới cái đích của sự thật còn phơng Tây nhắm tới cái đích để ngời khác hiểu mình. Có lẽ bởi ngời phơng Đông bị ảnh hởng mạnh mẽ t tởng của Lão Tử, Trang Tử, Phật Học Đạo Thừa nên luôn trọng cái học bề sâu, cách diễn đạt vắn tắt, chỉ khêu gợi chứ không cột truyền bá t tởng. Trong quảng cáo phơng Tây phong cách đồ hoạ thể hiện rất mạnh mẽ, thể hiện hết những ý tởng định nói. Còn phơng Đông lại thờng dùng phép tợng trng để ngời xem hiểu nhiều hơn ý đồ định nói. Nếu càng ngắm kỹ tác phẩm của ngời phơng Đông, ngời ta thờng thấy đợc những cái không nhìn thấy trong thế giới nội tâm một cách có hình có sắc cùng với những cái nhìn thấy đợc làm rung động lòng ngời. Đặc biệt ngời phơng Đông rất chú trọng thuyết phong thuỷ và quy luật âm dơng cho mọi sự mâu thuẫn. Tuy bên ngoài chúng xung đột với nhau nhng không bao giờ đơn phơng tồn tại, trong âm có dơng mà trong dơng có âm.
Cũng nh ngời phơng Đông, ngời Việt Nam thờng a cách nói tế nhị, một từ mà đa nghĩa, không thích nói vòng vo nhng cũng đừng thô quá. Hiện nay, xã hội hiện đại cũng ảnh hởng ít nhiều lối sống hiện đại phơng Tây, nói thẳng hơn, trực diện hơn. Hình ảnh trong quảng cáo cũng mạnh mẽ hơn, cuốn hút hơn. Tuy nhiên ngời Việt Nam vẫn rất chú trọng tới cách nói gián tiếp, những lời quảng cáo không kín đáo nhng cũng không hô khẩu hiệu quá mà ngời hoạ sĩ phải biết khai thác tâm lý của từng đối tợng khách hàng để thể hiện thiết kế.
2.2- Đặc trng về logo, áp phích của phơng Đông và Việt Nam:
Logo phải đạt tiêu chí là biểu tợng dùng để truyền đạt ý nghĩa hình ảnh của công ty, phải bộc lộ bản chất các hoạt động của công ty, mang tính mỹ thuật, hài hoà về kiểu dáng, tơng sinh về phong thuỷ và cân bằng về âm dơng. Biểu tợng và nhãn hiệu phải cuốn hút về mặt thị giác và dễ nhìn cũng nh hàm súc thông tin.
Ngời Trung Hoa và ngời á Đông từ thời xa xa hay dùng các biểu tợng để thể hiện ớc muốn và kỳ vọng của mình. Đối với họ màu sắc và hình khối không chỉ nhằm thể hiện tính thẩm mỹ mà chủ yếu bộc lộ ý nghĩa theo chủ nghĩa tợng trng. Các biểu tợng á Đông có thể chia làm 4 loại là động vật, thực vật, hiện tợng tự nhiên và hình học. Mỗi loại lại có ý nghĩa biểu trng riêng nh: chim hạc biểu thị sự trờng thọ, con rồng biểu thị sự phát tài, mặt trời biểu hiện của mùa xuân, sự khởi đầu… Những hoạ tiết trên logo cũng nh bảng hiệu phải đơn giản không ôm đồm quá nhiều chi tiết. Đặc biệt ngời phơng Đông vẫn coi trọng thuyết phong thuỷ và thuật âm dơng nên khi thiết kế phải chú ý màu sắc không đợc quá mạnh (quá nhiều dơng) hay quá đơn điệu (quá nhiều âm). Các màu nóng nh đỏ, cam, vàng là màu dơng trong khi các màu lạnh nh xanh dơng, xanh lá cây là âm.
ở Việt Nam, apfiche đợc xác định thuộc về công chúng nên mỗi thể loại lại cần một loại apfiche quảng cáo riêng. Tranh cổ động thờng mang tính chính trị nên bên cạnh yếu tố hấp dẫn và lôi cuốn còn bao hàm nội dung giáo dục cổ động cho chính sách, nghị quyết của Đảng đợc triển khai đồng bộ, rộng khắp trên toàn đất nớc tạo ra sức mạnh cổ vũ lớn. Tranh cổ động thờng đợc thể hiện với cái nhìn mới mẻ, độc đáo thoát khỏi cái nhìn cũ có tính minh họa, thay vào đó là cái nhìn có tính sáng tạo và đa dạng chất liệu. Còn quảng cáo thơng mại phải có khả năng kích thích thị trờng. Hình thức quảng cáo cũng rất đa dạng từ những tờ rơi nhở bé tới những kích thớc rộng tới hàng trăm m2
Hiện nay, khi thiết kế quảng cáo, hoạ sĩ phải chú ý tới đặc điểm tâm lý của khách hàng để tạo sự phù hợp, hấp dẫn và lôi cuốn.
Chương III
Kết quả nghiên cứu sáng tạo
1- Kết quả nghiên cứu sáng tạo về mặt lý thuyết:
Trớc khi đi vào thiết kế, ngời hoạ sĩ phải hiểu rằng nếu nh thiết kế chỉ làm đợc chức năng thẩm mỹ thì hầu nh nó vô giá trị trên thị trờng, vì chỉ đáp ứng về nhu cầu thẩm mỹ. Thế nhng thiết kế sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của công ty nếu nó đợc tiếp thị
Với thị trờng gốm rộng lớn và sôi động, gốm Đông Sơn luôn có những khách hàng đến từ trong và ngoài nớc. Mỗi đối tợng lại có một nhu cầu khác nhau về sản phẩm này. Cùng một bộ ấm chén, khách hàng trong nớc thích bộ có nét hiện đại thì khách hàng ngoài nớc lại tìm tới nét cổ xa. Hiện nay, gốm Đông Sơn phải cạnh tranh với nhiều loại gốm, gốm Hàn Quốc, Trung Quốc. Các mặt hàng gốm kia tuy không tinh xảo bằng nhng màu sắc lại đẹp hơn, rực rỡ hơn, bắt mắt hơn. Vì vậy khi thiết kế ngời hoạ sĩ phải làm nổi bật đợc nét tinh xảo truyền thống cùng màu men đặc trng để khách dễ ghi nhớ. Cùng với điều đó là nét hiện đại trong gốm Đông Sơn.
Cụm bài phải thể hiện dựa trên cách nghiên cứu kỹ về thị trờng, phong cách phơng Đông và con ngời Việt Nam cùng với các biện pháp tạo hình để tạo đợc mối quan hệ hài hoà và độ phong phú nhất định. Phơng châm sáng tạo là dựa trên nhu cầu thẩm mỹ và thị hiếu thẩm mỹ trong ý thức của ngời tiêu dùng. Thị hiếu thẩm mỹ thờng không ổn định, với mỗi thời kỳ thị hiếu thẩm mỹ lại một khác nhau kéo theo nhu cầu thẩm mỹ cũng khác nhau. Ví nh những năm sau khi đất nớc mở cửa, ngời tiêu dùng thích những hàng gốm có dán đề can thì khi quảng cáo cũng phải đa những hàng có đề can vào thiết kế. Nhng 5 năm trở lại đây, ngời tiêu dùng lại muốn quay trở lại với hàng vẽ tay truyền thống thì khi thiết kế phải làm nổi bật đợc vẻ độc đáo, tinh xảo của riêng mỗi sản phẩm.
Ngời hoạ sĩ tài tình là phải dựa trên thị hiếu của từng thời kỳ để hớng nhu cầu xã hội theo ý đồ của mình một cách tự nhiên với luồng t tởng thống nhất.
2- Những kết quả sáng tạo cái mới:
Quá trình nghiên cứu sáng tạo phải dựa trên tinh thần phơng Đông làm chủ đạo, đồng thời khai thác ý tởng, lập trờng phơng Tây để tạo chất hiện đại độc đáo, tơi mới cho thiết kế. Thích ứng với nhu cầu đó, bộ series quảng cáo cho gốm Đông Sơn bao gồm một số thành phần thiết yếu nh áp phích, logo và một loạt sản phẩm phụ hỗ trợ, tờ gấp, hộp và túi. Hệ thống sản phẩm này phục vụ đắc lực cho công tác quảng cáo khuyếch trơng sản phẩm gốm Đông Sơn.
3- Đánh giá giá trị của những sáng tác:
3.1- Logo:
Logo phải là một mẫu thiết kế đặc biệt theo dạng đồ hoạ và cách điệu sao cho hợp lý, dễ hiểu. Logo cũng phải cuốn hút về mặt thị giác và dễ nhìn cũng nh hàm súc thông tin để đảm bảo đặc trng cho sản phẩm. Khi nhìn vào đó, ngời ta không nhầm lẫn với những sản phẩm khác. Vì vậy, khi sáng tạo em đã dựa vào các tiêu chí của logo để sáng tác, nh: logo phải thích hợp với ngời Việt Nam. Logo phải bộc lộ đợc bản chất của Đông Sơn. Logo phải đáp ứng về mặt thông tin thị giác tức là làm sao chỉ cần nhìn qua ngời ta cũng đã biết đây là quảng cáo cho gốm Đông Sơn với màu men đặc trng, cân bằng và hài hoà. Khi logo đạt tới tỉ lệ cân bằng và hài hoà, chân phơng sẽ tạo đợc sự dễ chịu cho mắt, nâng cao chất lợng của quá trình cảm nhận. Bên cạnh yếu tố mỹ thuật, logo cho gốm Đông Sơn phải liên kết đợc phần ký tự và phần đồ hoạ để thể hiện ý đồ một cách hợp lý và minh bạch. Màu sắc trong logo cũng nhằm mục đích gợi nên sự đặc thù, nét đặc sắc và tạo các hiệu ứng ba chiều nh phải cân bằng giữa âm và dơng.
Biểu trng đã trở thành một loại nghệ thuật độc lập, có phẩm chất riêng biệt. Trên một diện tích rất hẹp, biểu trng phải mang đợc thông tin tối u về gốm Đông Sơn. Nguyên tắc cơ bản nhất là không rờm rà từ ngoại hình tới cấu trúc bên trong, từ màu sắc tới đờng nét. Cô đọng về hình thức. Bố cục gọn gàng, khúc triết.
Bên cạnh đó, theo quan niệm của ngời á Đông, mọi sự vật, hình dạng và màu sắc đều có thể phân loại thành âm dơng và hình dạng của nó cũng nh khí âm hay dơng đều có liên quan một cách tơng sinh hay tơng khắc với khí hành của con ngời. Vì vậy logo cũng phải đảm bảo về mặt phong thuỷ mới đảm bảo cơ sở làm ăn phát đạt.
Tuy nhiên, sức mạnh của logo còn thể hiện rõ hơn trên từng ý đồ thiết kế. Với tờ áp phích, tờ rơi, hộp… logo lại mang một màu sắc khác, sao cho thích hợp nhất. Điều đó không phải thể hiện sự bất ổn của logo mà trái lại thể hiện tính đa dạng, phong phú của logo. Trên thiết kế cơ bản, ngời hoạ sĩ có thể thay đổi màu sắc sao cho làm nổi bật nhất biểu trng của sản phẩm.
Đứng trớc một logo nh thế này, ngời xem cảm thấy nh nhìn thấy cả những nét truyền thống, độc đáo cũng nh những nét hiện đại và rất riêng của gốm Đông Sơn.
3.2- áp phích:Quảng cáo gốm Đông Sơn
Một sản phẩm liệu có gây đợc sự chú ý của khách hàng không phụ thuộc rất nhiều vào cách thể hiện áp phích. áp phích là sự minh hoạ mỹ thuật về sản phẩm trên một mặt phẳng. Song không phải vì thế mà áp phích không phản ánh đợc những hình khối của thế giới hiện thực mà trái lại trong áp phích ngời ta vẫn thấy đợc những hình khối, những chiều sâu thăm thẳm, trong đó ngời hoạ sĩ phải chủ động bớt đi hoặc thêm vào những cái nên có, sáng tạo nên những hình tợng điển hình. Có thể nói: “ngôn ngữ” của áp phích là tiếng nói của hình sắc. áp phích sử dụng các phơng tiện tạo hình nh: đờng nét, màu sắc, hình khối, ánh sáng v.v… thể hiện t tởng thông tin gắn liền với thị giác sao cho ngời xem có thể cảm nhận trùng ý đồ với mình để chấp nhận và đi tới đồng tình với tác giả. áp phích tốt là áp phích phải làm đợc nhiệm vụ lôi cuốn khách hàng, gợi trí tò mò của họ, định hớng liên tởng để họ hình dung đợc lợi ích của mình khi tiêu thụ sản phẩm. Những yêu cầu này đòi hỏi ngời vẽ áp phích phải sử dụng thật điêu luyện các phơng tiện tạo hình, bởi chỉ có các biện pháp này mới đem lại ngôn ngữ cho áp phích sức truyền cảm và khả năng nói cả ý ở ngoài hình ảnh, những cái “không nhìn thấy” bên cạnh “những cái nhìn thấy đợc”. Hình ảnh trong áp phích mang nhiều tính cố định, tính cụ thể, nghĩa là phải tạo hình trực tiếp cụ thể, đập vào mắt ngời xem một hình tợng “bất động” nhng lại rất sống động, từ đó kích thích trí tởng tợng của ngời xem. Với áp phích, ngời học sĩ càng phải thể hiện những phơng pháp về đờng nét, màu sắc, hình khối đó thật mạnh dạn và độc đáo. Đặc biệt phải chú ý thể hiện trong một không gian điển hình, có thể ớc lệ nhng cũng có thể cụ thể.
Màu sắc trong áp phích chuyển từ sáng tới tối tạo nên độ sâu thu hút ngời xem đồng thời tạo nên sự cân bằng, hợp lý. Những hoạ tiết, hoa văn làm nền cũng đã thể hiện đợc phần nào sự đa dạng của gốm Đông Sơn. Chỉ trên bề mặt một phía mà ngời xem thấy đợc nhiều loại hoạ tiết cùng đan quyện vào nhau tạo sự thay đổi đầy uyển chuyển nhng cũng rất độc đáo. Với 3 kiểu chữ trên nền một áp phích: nghiêm túc song vẫn mềm mại và uyển chuyển. Điều đó đã tạo sự hài hoà cho toàn bộ áp phích, nổi bật ý đồ của thiết kế, gây sự tò mò cho khách hàng vừa truyền tải đợc nhiều ý đồ của ngời thiết kế.
3.3- Tờ gấp:
Tờ gấp là một sản phẩm đồ hoạ quảng cáo tiện lợi, cùng với tờ rơi nó đợc truyền tới nhiều ngời. Nếu nh hạn chế của apfiche là thiếu những thông tin chi tiết, bởi những dòng tin ngắn gọn thì ở những tờ gấp truyền tải đợc hết những nội dung cụ thể về mẫu mã, chủng loại, kích thớc, màu sắc… thâm chí cả chỉ số kỹ thuật của sản phẩm, địa chỉ giao dịch, cơ sở sản xuất.
Tờ gấp thờng đợc in ấn với số lợng nhiều và kích thớc nhỏ gọn. Đây là hình thức quảng cáo mới, hiện đại rất phù hợp với các triển lãm, giao dịch, tiếp thị.
Đối với tờ gấp quảng cáo cho gốm Đông Sơn, dựa trên những tiêu chí trên để đặt ra những mục tiêu cụ thể.
T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0200.doc