II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC ĐỐI VỚI VIỆT NAM. 1
III. THỊ TRƯỜNG CHO HÀNG MAY MẶC VÀ XU HƯỚNG NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC TRÊN THẾ GIỚI. 2
1. Về thị trường may mặc Việt Nam. 2
1.1. thị trường EU: 3
1.2. Thị trường Nhật Bản 4
1.3. Thị trường Hoa Kỳ và Bắc Mỹ 5
1.4. Thị trường SNG và một số nước Đông Âu 6
1.5. Thị trường các nước ASEAN 7
1.6. Thị trường trong nước 7
2. Xu hướng nhập khẩu hàng may mặc trên thế giới. 8
3. Một số kinh nghiệm thực tiễn từ hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất hàng may mặc. 11
I. Chương II 14
II. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty dệt - may VIệT NAM giai đoạn 1998-2001. 14
I. Những nét khái quát về Tổng Công ty Dệt-May ViệT Nam. 14
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Dệt-may Việt Nam: 14
2.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam. 16
3. Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam 17
4. Đặc điểm và xu thế ngành may Việt Nam. 21
4.1. Đặc điểm. 21
4.2. Thực trạng ngành may Việt Nam. 22
5. Mục tiêu và định hướng phát triển. 24
5.1. Thị trường nội địa. 24
5.2.Thị trường xuất khẩu. 25
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT- MAY THỜI KỲ 1998-2001. 26
1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc theo mặt hàng. 27
2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường . 29
3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. 33
3.1. Cơ sở hình thành lợi nhuận của Tổng Công ty từ hoạt động xuất khẩu. 33
3.2. Tổng lợi nhuận. 36
3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, doanh thu, và vốn kinh doanh. 37
3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. 37
3.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. 39
3.3. Doanh lợi tính theo vốn kinh doanh. 40
3.4. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 41
4. Vấn đề đối tác và mức độ cạnh tranh của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam trên thị trường thế giới hiện nay. 42
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC Ở TỔNG CÔNG TY DỆT-MAY VIỆT NAM. 44
1. Về mặt khách quan 44
2. Về mặt chủ quan 48
CHƯƠNG III Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam trong thời gian tới. 50
I. Triển vọng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty trong thời gian tới. 50
1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng Công ty: 50
1.1. Một số quan điểm cơ bản phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam. 50
1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam. 53
2. Những thời cơ và thách thức đang đặt ra. 54
II. Những giải pháp chủ yếu về phía tổng Công ty Dệt-May Việt Nam. 55
1. Đa dạng hoá mặt hàng và thị trường 56
1.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá. 56
1.2. Mở rộng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu và giảm chi phí. 58
2. Giải pháp đầu tư hiện đại hoá công nghệ - mẫu mã hàng may. 59
3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất khẩu.sử dụng có hiệu quả nguồn lực. 61
4. Giải pháp về hợp tác quốc tế. 62
III. một số kiến nghị Chính phủ . 62
1. Phát triển quan hệ chính trị làm tiền đề phát triển kinh tế. 62
2. Chính sách đầu tư phát triển. 64
3. Chính sách ưu đãi về xuất khẩu. 64
4. Chính sách về vốn. 65
5. Chính sách tỷ giá hối đoái. 66
6. Tổ chức và quản lý các khâu nghiệp vụ xuất khẩu. 66
Kết luận 68
tài liệu tham khảo 68
71 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm trước kia có giá trị xuất khẩu rất lớn, do khi đó chưa đòi hỏi kỹ thuật cao cấp và nhu cầu ở các nước bạn hàng rất lớn. Còn hiện nay, hàng dệt kim đòi hỏi kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, trên thị trường lại có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt. Do đó mặt hàng này hiện nay xuất khẩu chủ yếu là để trả nợ . Bên cạnh đó, mặt hàng này phần lớn là được xuất sang các nước SNG, vì vậy khi các nước này tan rã, thì thị trường cho mặt hàng này bị thu hẹp nhanh chóng. Nếu như năm 1996 xuất khẩu chiếm 39,1% thì từ năm 1998 đến nay chỉ đạt từ 7 đến 8%.
Trên đây là các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Tổng Công ty. Hiện nay Tổng Công ty đang tiếp tục củng cố và tiến tới nâng cao tỉ trọng hàng dệt kim, hoàn thiệnvà phát triển hàng may mặc, đảm bảo chất lượng cao, chủng loại đa dạng phong phú, giá thành giảm dần.
Bên cạnh những thành công đạt được, vẫn còn một số hạn chế, tồn tại cần giải quyết. Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc cao nhưng hình thức xuất khẩu hàng gia công là chủ yếu, do đó hiệu quả chưa cao (75-80% là gia công xuất khẩu). So với các nước nói chung, mặt hàng may mặc của ta chưa cạnh tranh được (trong đó có Trung Quốc, Thái Lan). Một trong những mục tiêu phấn đấu của Tổng Công ty là từng bước giảm gia công, tăng bán sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện được mục tiêu này, Tổng Công ty hướng ưu tiên đầu tư cho khâu kéo sợi, dệt vải, in, nhuộm để tạo ra nhiều loại vải có chất lượng cao (hiện nay, vải đủ tiêu chuẩn chỉ có 10-15% nhu cầu chủng loại) và đầu tư vào sản xuất phụ liệu, khâu thiết kế mẫu mã, nhãn mác và phải đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng mua sản phẩm hoàn chỉnh của Việt Nam. Năm 1999 toàn Tổng Công ty xuất khẩu sản phẩm theo điều kiện FOB được khoảng 30%, năm 2000 đã tăng lên 40%. Đây là một cố gắng lớn của Tổng Công ty.
2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường .
Thâm nhập tìm kiếm thị trường là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Tổng Công ty Dệt-May Việt nam. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc luôn được Tổng Công ty chú trọng nhằm mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Đến nay Tổng Công ty đã có quan hệ buôn bán với trên 40 nước. Tổng Công ty đang củng cố vị thế và mở rộng thị trường hơn nữa. Giá trị hàng may mặc không ngừng tăng lên qua các năm.
Bên cạnh đó, nhu cầu hàng may mặc không ngừng tăng lên ở các nước trên thế giới vì sau nhu cầu ăn là nhu cầu về mặc. Tổng khối lượng lưu chuyển hàng hoá này chiếm tỉ trọng lớn trong cán cân thương mại quốc tế, chỉ đứng sau khoáng sản tài nguyên và chế tạo máy, điện tử. Khi trình độ khoa học kỹ thuật của con người ngày càng phát triển ở mức độ cao sẽ dẫn tới sự phân hoá thế giới về sản xuất. Các nước phát triển sẽ chuyển sang các ngành công nghiệp hiện đại, nhường chỗ cho các nước đang phát triển trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc. Nhu cầu may mặc cũng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, mẫu mã, chất liệu phong phú hơn, đặc biệt xã hội càng văn minh lịch sự bao nhiêu thì yêu cầu về mặc lại càng được chú ý cầu kỳ bấy nhiêu. Nhận biết được các yếu tố đó đã giúp cho Tổng Công ty trong hoạt động xuất khẩu đạt được những kết quả đáng khích lệ. Để hiểu rõ hơn hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty sang các thị trường trong thời gian qua, ta hay xem xét qua bảng 5 dưới đây:
Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường chủ yếu 1998-2001
Thị trường
1998
1999
2000
Tr. USD
% TKN
Tr. USD
% TKN
Tr. USD
% TKN
TT có hạn ngạch
Trong đó:
- EU
310
41,3
420
36,52
650
52
- Canada
17,85
2,38
15,97
1,39
12,89
1,03
- Nauy
9,53
1,27
5,82
0,51
4,93
0,39
TT Phi hạn ngạch
Trong đó:
- Thuỵ Sĩ
27,6
3,68
8,64
0,75
8,51
0,68
- Hungary
57,5
7,70
102,59
8,93
105,58
8,44
- Ucraina
37,21
4,97
119,12
10,35
121,3
9,7
- Séc
39,87
5,32
189,22
16,45
69,07
5,53
- Nga
50,53
6,74
43,75
3,8
39,87
3,19
- Nhật
59,28
7,90
79,85
6,94
29,54
2,36
- Hàn quốc
36,71
4,89
9,87
0,9
8,75
0,7
- Đài loan
47,66
6,35
25,69
2,23
30,42
2,43
- Hồng Kông
29,21
3,89
97,54
8,48
112,37
9,04
- Mỹ
5,48
0,73
9,74
0,85
14,28
1,14
- Các nước khác
21,57
2,88
22,2
1,90
42,49
3,41
Tổng
750
100
1150
100
1250
100
Qua bảng số liệu trên cho thấy, hàng may mặc xuất khẩu của Tổng Công ty chiếm tỉ trọng lớn ở các thị trường Nga, Nhật, EU, Séc, Ucraina, Hungary. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở các thị trường trên vẫn chưa thật ổn định.
Trong số các thị trường có hạn ngạch, thì EU là thị trường lớn nhất của Tổng Công ty. Đây là một thị trường đông dân (350 triệu người) lại có sức tiêu dùng vải cao (17 kg/ 1 người). Yêu cầu về hàng may mặc đặc biệt cao. Nhu cầu tiêu dùng để bảo vệ thân thể chỉ chiếm 10- 15% giá trị sản phẩm, còn 80- 90% là theo mốt, nên hàm lượng chất xám trong sản phẩm may là chính.
Trong ba năm 1998, 1999, 2000, quota xuất khẩu hàng may mặc Việt nam vào EU không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ chất lượng hàng may mặc đã ngày một cao hơn. Nhưng so với các nước có quota vào EU thì số lượng của ta còn rất nhỏ bé (mới chỉ chiếm 0,7% tổng kim ngạch nhập hàng may mặc vào EU) và chỉ bằng 5% đối với Trung Quốc, 10- 20% so với các nước ASEAN. Tuy nhiên, ta cũng còn gặp nhiều khó khăn như nhiều mặt hàng lớn thì bị hạn chế về số lượng như Jacket, áo sơ mi mới chỉ đạt 50% công suất của ngành. Số hạn ngạch còn hạn chế: Hiệp định Việt nam- EU 1996- 1998 qui định 151 cat. Giá trị xuất khẩu năm 1998 đạt 310 triệu USD, năm 1999 ký lại còn 54 cat (nhóm hàng xuất khẩu) đã nâng kim ngạch xuất khẩu lên 410 triệu USD. Năm 2000 Hiệp định này ký lại rút xuống còn 29 cat, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU lên 650 triệu USD chiếm 52% tổng kim ngạch xuất khẩu. Số nhóm hàng xuất khẩu (cat) mà EU dành cho hàng may mặc Việt Nam càng giảm thì số chủng loại mặt hàng may Việt Nam càng có cơ hội thâm nhập vào thị trường EU nhiều hơn.
Ngoài ra, EU còn dành một số ưu đãi về thuế quan (GSP) đối với mặt hàng may mặc do Việt Nam sản xuất. Song do nguyên liệu, phụ liệu sản xuất trong nước còn yếu kém, chưa có mẫu mã phù hợp với thị hiếu và chưa có bạn hàng mua bán trực tiếp ở các nước trong khối EU... nên hầu hết phải thông qua gia công cho các nước như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông... Gia công đơn thuần làm cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc không hiệu quả, bị thua thiệt nhiều mặt, không tận dụng được ưu đãi quota mà EU dành cho ta. Đối với thị trường EU, kim ngạch xuất khẩu có tăng lên, xong không đáng kể. Các thị trường Canada, Nauy bị thu hẹp do hàng của Tổng Công ty không cạnh tranh được với hàng của các nước khác. Chẳng hạn như mặt hàng sơ mi, Trung Quốc phát triển hơn ta rất nhiều.
Đối với nhóm thị trường phi hạn ngạch, nhìn tổng thể thì kim ngạch xuất khẩu tăng đều trên các thị trường Hungary, Ucraina, Hồng Kông, Mỹ nhưng trên một số thị trường khác thì xuất khẩu lại giảm, chẳng hạn như: Nga, Đài loan, Thuỵ sĩ, đặc biệt là thị trường Nhật giảm rất nhanh trong năm2000. Sở dĩ vì có tình trạng trên là vì ở các thị trường Séc, Hungary phần lớn là hàng trả nợ. Trên thị trường Ucraina, Tổng Công ty xuất khẩu đổi hàng thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Yaly nợ Ucraina, Tổng Công ty xuất khẩu hàng may mặc sang Ucraina, Yaly trả tiền cho Tổng Công ty, do đó khối lượng tiêu thụ sang những thị trường này là tương đối lớn.
Mặt khác, đây là các thị trường dễ tính, phù hợp với trình độ và quen thuộc của Tổng Công ty nên dễ thực hiện, tuy nhược điểm đồng tiền trên thị trường SNG và một số nước Đông Âu còn biến động lớn.
Trên thị trường Nga, mặc dù giá trị hàng xuất khẩu năm 1999, 2000 có giảm đi nhưng không đáng kể vì trên thị trường này xuất khẩu chủ yếu là hàng đổi hàng và để trả nợ. ở Đài Loan, Nhật Bản thì con số này chỉ ở mức khiêm tốn, chiếm khoảng 1,7%. Đây là thị trường to lớn và hấp dẫn mà Tổng Công ty cần khai thác hiệu quả hơn nữa.
Ngoài các thị trường trên, Mỹ là thị trường mới mẻ đối với Tổng Công ty. Qua ba năm từ 1998-2000 thị trường Mỹ đã liên tục được mở rộng và tăng lên tuy nhiên chưa lớn lắm. Đây là một thị trường đầy triển vọng đối với Tổng Công ty. Mỹ-một thị trường sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới, dân số đông (hơn 360 triệu người), mức tiêu thụ hàng may mặc gấp rưỡi EU (27kg/ 1 người). Từ sau khi quan hệ Việt-My bình thường hoá, hai nước đã đặt quan hệ Đại sứ, bãi bỏ cấm vận, tuy chưa được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và tối huệ quốc MFN, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc giữa Tổng Công ty với Mỹ luôn tiến triển tốt đẹp.
Trong khuôn khổ đàm phán WTO từ 1/1/1998 thì trong vòng 10 năm nữa hàng rào hạn ngạch hàng dệt may bị bãi bỏ và thuế sẽ giảm trung bình 9%. Các nước có xu hướng sản xuất hàng dệt may đang điều chỉnh lại chiến lược phát triển ngành dệt may nước họ, chuẩn bị đọ sức quyết liệt tại thị trường Mỹ không hạn ngạch vào năm 2005, đặc biệt là đối với những nước có lợi thế nhân công rẻ sẽ ồ ạt xuất hàng may mặc vào Mỹ. Tổng Công ty Dệt May Việt nam do xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ còn quá nhỏ bé (0,037% tổng kim ngạch nhập năm 1998) nên cần có chiến lược tiếp thị, phát triển các mặt hàng may mặc phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, và thị hiếu của thị trường Mỹ, đầu tư đón trước thời cơ để có thể thâm nhập mạnh mẽ vào được thị trường khổng lồ này.
Có thể nói rằng những thành công của Tổng Công ty trong thời gian qua không chỉ thể hiện bằng những con số, mà còn phải kể đến thị trường mở rộng, mặt hàng đa dạng, phong phú, tạo ra uy tín đối với các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước, đây mới là tài sản vô hình quí giá không dễ gì đạt được.
3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty là một đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý cũng như đối với Tổng Công ty nhằm hướng Tổng Công ty quan tâm khai thác tiềm năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, tăng cường tích luỹ để đầu tư tái kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Có rất nhiều chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty. Song đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc thì chỉ tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hai chỉ tiêu quan trọng nhất.
3.1. Cơ sở hình thành lợi nhuận của Tổng Công ty từ hoạt động xuất khẩu.
Để có thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh xuất khẩu một cách rõ ràng, chính xác cần thiết phải xem xét những khoản mục nào tạo nên chi phí, lợi nhuận trước và sau thuế được hình thành như thế nào. Cơ sở hình thành lợi nhuận của tổng Công ty có thể được tóm tắt như sau:
P = [( R - C ) - T ] + B
Trong đó:
R: Tổng doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu: Giá trị hợp đồng
C: Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm:
- Giá vốn hàng hoá: giá mua và chi phí thu mua
- Tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu
- Khấu hao tài sản cố định
- Tiền công, tiền lương
- Lệ phí hải quan, thuê tàu, bảo hiểm hàng hoá
- Chi phí quản lý, tiền lãi ngân hàng
- Chi phí liên quan trực tiếp đến lưu thông hàng hoá xuất khẩu ở trong nước:
+ Bốc xếp, vận chuyển
+ Chi phí bảo quản, đóng gói bao bì
+ Chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
- Các chi phí được coi là hợp lệ
T: Thuế các loại, bao gồm:
- Thuế doanh thu
- Thuế sử dụng vốn ngân sách cấp (gọi tắt là thuế vốn)
- Thuế lợi tức tính theo công thức sau:
Trước năm 1999:
Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trước thuế - thuế doanh thu- thuế vốn + Lợi tức khác) * thuế suất lợi tức
Năm 2000 đến nay:
Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trước thuế - thuế doanh thu- lợi tức khác) * thuế suất lợi tức
B: Các khoản lợi tức khác:
Bao gồm:
- Các khoản lợi tức khác phải nộp thuế:
+ Lãi tiền gửi ngân hàng
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh cho thuê động sản, bất động sản
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh phụ khác
+ Lãi từ các hoạt động tài chính khác
+ Chênh lệch thanh lý , chuyển nhượng tài sản cố định
- Các khoản lợi tức khác không phải nộp thuế
+ Lãi từ góp vốn liên doanh
+ Lợi nhuận góp hoặc mua cổ phiếu, cổ phần
P: Thực lãi của Tổng Công ty từ hoạt động xuất khẩu
Phần lãi này được chia làm 3 quĩ theo qui định của Nhà nước và thuộc quyền sử dụng của Tổng Công ty trong phạm vi 3 quĩ đó là: quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi.
Trong thực tế khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta phải chú ý đến tương quan giữa tỉ giá hối đoái chính thức được công bố trên thị trường và tỉ giá hàng xuất khẩu.
Tỉ giá hàng xuất khẩu là số nội tệ phải bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ ví dụ là (Mx)
Khi nhà sản xuất hoàn thành thủ tục giao hàng, sẽ thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ. Số lượng ngoại tệ thu về là giá trị của hợp đồng xuất khẩu gọi là doanh thu hoạt động xuất khẩu (Rx). Như vậy, để thu được Mx đơn vị ngoại tệ thì Tổng Công ty phải chi phí (Mx*Rx) đồng nội tệ, đó chính là các khoản chi phí ở mục b.
Số lượng ngoại tệ Mx thu về được đổi thành đồng nội tệ theo tỉ giá hối đoái trên thị trường là Mtt và (Mtt*Mx) đồng nội tệ. Vì vậy lợi nhuận hoạt động xuất khẩu là:
LNx = Mtt*Rx - Mx*Rx = (Mtt - Mx)* Rx
Lợi nhuận xuất khẩu chỉ dương hay nhà xuất khẩu chỉ có lợi khi tỉ giá hối đoái của thị trường Mtt lớn hơn tỉ giá hàng xuất khẩu Mx. Khi Mtt = Mx thì nhà xuất khẩu hoà vốn.
3.2. Tổng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận thường được biết đến là lợi nhuận trước thuế hay lãi gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, được tính bằng doanh thu trừ đi chi phí.
Tổng lợi nhuận có thể được xem xét dựa vào bảng sau:
Bảng 6: Tình hình tài chính của Tổng Công ty năm 1998-2001.
(Đơn vị: Triệu VND)
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
- Doanh thu
- Chi phí
- Lợi nhuận trước thuế
- Nộp thuế
- Lợi nhuận sau thuế
- Lợi nhuận khác
83.905
81.119
2.786
1.253
1.533
161583
155.926
5.657
2.340
3.317
465
198770
192327
6.443
245.302
237.807
Thực lãi
1.533
3.782
3.866
4.623
Qua bảng trên cho thấy, tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu lần lượt qua các năm là: 96,7%; 96,5%; 96,8%. Tỷ trọng trước thuế tương ứng với 3 năm đó là: 3,32%; 3,5%; 3,24%.
Như vậy tỷ trọng của lợi nhuận trước thuế trong tổng doanh thu là tương đối ổn định đạt mức trung bình là 3,35% trong thời kỳ 1998-2000. Doanh thu qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 1999 so với năm 1998 đã tăng thêm được 77678 triệu đồng, năm 2001 tăng thêm so với năm 2000 là 31187 triệu đồng.
Như đã đề cập ở trên, lợi nhuận trước thuế sau khi trừ đi các khoản nộp ngân sách thu được khoản lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế cộng thêm các khoản lợi tức khác của Tổng Công ty thu được thực lãi, mà thực lãi sau đó sẽ được trích lập thành ba quĩ theo qui định của Nhà nước. Vì vậy, sẽ là không đầy đủ khi đánh giá hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận nói chung mà chỉ phân tích lợi nhuận trước thuế.
Tỷ trọng nộp ngân sách trong tổng lãi gộp qua các năm 1998,1999, 2000,2001 tương ứng là: 45%; 41,4%; 40%, 42% trung bình là 42,1%. Tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế trong tổng lợi nhuận tương ứng là: 51,1%; 58,6%; và 60%, 61% trung bình là 57,9%. Những con số trên đây cho thấy mức độ nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước của Tổng Công ty. Phần lợi nhuận sau thuế có tỷ trọng trung bình trong tổng lãi gộp từ hoạt động kinh doanh là: 57,9%, trong đó tổng chi phí là 2,01%, trong tổng doanh thu nói chung là 1,94%. Như vậy trong thời kỳ 1998-2001 vừa qua, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty tương đối ổn định, luôn đảm bảo nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước.
Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận trước thuế thời kỳ 1998-2001 là 58,47% so với tốc độ tăng trưởng trung bình của tổng doanh thu cùng kỳ là 57,8%. Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận sau thuế trong thời gian này là 66,46%, của nộp ngân sách là 48,44%.
Xét về số tuyệt đối thì tổng lãi gộp chưa lớn, hay phần nộp ngân sách và lợi nhuận sau thuế còn nhỏ bé nhưng rõ ràng lợi nhuận trước và sau thuế tăng đều đặn và đạt từ 58- 66%, cùng với mức tăng trưởng doanh thu là 57,8%. Đó là một dấu hiệu tích cực, phản ánh quá trình tích cực của Tổng Công ty trong suốt thời kỳ 1998-2001 đã đạt được hiệu quả kinh tế cao, không những mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho Tổng Công ty mà còn tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, doanh thu, và vốn kinh doanh.
3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Dc) được tính theo công thức:
* 100%
Dc =
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí
Trong đó tổng lợi nhuận được tính là tổng lợi nhuận trước thuế hay lãi gộp, là phần còn lại của doanh thu sau khi đã bù đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu tính doanh lợi theo chi phí dựa trên ba nhân tố là lãi gộp, lợi nhuận trước thuế, thực lãi của Tổng Công ty thì không những biết được rằng một đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp mà còn cho biết trong phần lãi gộp đó bao nhiêu đồng trở về ngân sách Nhà nước, bao nhiêu là phần lãi thực tế của Tổng Công ty. Phân tích như vậy sẽ có giá trị so sánh hơn rất nhiều.
Bảng 7: Doanh lợi theo chi phí thời kỳ 1998-2001
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng chi phí
81.119
155.926
192.327
237.807
Lợi nhuận trước thuế
2.786
5.657
6.443
7.495
Lợi nhuận sau thuế
1.533
3.317
3.866
4.623
Thực lãi
1.533
3.782
3.866
4.623
Dc (theo lợi nhuận trước thuế)
3.4
3,6
3.4
3,5
Dc (theo lợi nhuận sau thuế)
1.9
2,1
2,0
2,0
Dc (theo thực lãi)
1.9
2.4
2,0
2,0
Về nội dung, các số liệu ở các cột tương ứng với các năm có ý nghĩa như nhau vì thế chỉ cần chú giải một cột, ví dụ như năm 1999. Trong năm 1999:
Một đồng chi phí bỏ ra có thể thu về 0,036 (3,6%) đồng lãi gộp.
0,036 đồng lãi gộp đó có 0,024 đồng thực lãi của Tổng Công ty.
0,036 đồng đó có 0,015 đồng quay lại ngân sách Nhà nước
Như vậy từ một đồng chi phí bỏ ra năm 1999, Tổng Công ty thu về được 0,036 đồng lợi nhuận trước thuế, nộp 0,015 đồng cho ngân sách Nhà nước, thu về là 0,021 đồng lợi nhuận sau thuế và 0,024 đồng thực lãi của Tổng Công ty. Sở dĩ số thực lãi và lợi nhuận sau thuế không thống nhất với nhau vì Tổng Công ty còn có các khoản lợi tức khác cộng thêm vào lợi nhuận sau thuế mới có được thực lãi. ởđây, các khoản lợi tức khác được tính vào thực lãi của Tổng Công ty không phải là lợi tức từ hoạt động kinh doanh nhưng chỉ tồn tại khi Tổng Công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đó không phải là các khoản lợi nhuận thu về từ chênh lệch doanh thu và chi phí, nhưng lại có nguồn gốc từ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, các khoản lợi nhuận này được đưa vào tính tỷ suất lợi nhuận để có giá trị phân tích cao hơn.
Qua bảng trên có thể thấy rằng các khoản chi phí của Tổng Công ty để tiến hành hoạt động xuất khẩu nhìn chung là tiết kiệm. Tỉ lệ lợi nhuận trước và sau thuế thu về từ mọi hoạt động chi phí là tương đối cao. Bản thân doanh lợi theo chi phí này phản ánh mức độ tiết kiệm các khoản chi phí và cũng là một khiá cạnh quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên góc độ của chỉ tiêu này nhận thấy hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu trong thời kỳ 1998-2001 là tương đối cao. Kết quả tích cực đó tạo nên nền tảng vững chắc để Tổng Công ty có thể mở rộng cả về chiều sâu chiều rộng trong kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc trong tương lai.
3.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (Dr) được tính theo công thức:
Lợi nhuận
Dr = * 100%
Doanh thu
Xét lợi nhuận của năm 1999:
Trong một đồng doanh thu có 0.035 đồng lợi nhuận. Trong 0.035 đồng đó có 0.015 đồng quay lại ngân sách Nhà nước, 0.02 đồng là lãi sau thuế của Tổng Công ty. Phần lãi sau thuế này cộng thêm với phần góp thêm của các lợi tức. Còn lại 0.023 đồng lợi nhuận thực tế.
Bảng 8: Doanh lợi theo doanh thu thời kỳ 1998-2001.
Năm Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
83.905
161.583
198.790
245.302
Lợi nhuận trước thuế
2.786
5.657
6.443
7.495
Lợi nhuận sau thuế
1.533
3.317
3.866
4.623
Thực lãi
1.533
3.782
3.866
4.63
Dr (Tính theo lợi nhuận trước thuế) (%)
3,3
3,5
3,2
3,24
Dr (Tính theo lợi nhuận sau thuế) (%)
1.8
2,0
1,9
1,97
Dr (Theo thực lãi)
1,8
2,3
1,9
1,97
Như vậy, từ một đồng doanh thu Tổng Công ty có 0.035 đồng lợi nhuận trước thuế, 0.02 đồng lợi nhuận sau thuếvà 0.023 đồng lợi nhuận thực tế. Thực tế cho thấy, doanh lợi theo doanh thu cho biết khả năng sinh lời từ một đồng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh mức độ tiết kiệm chi phí, khả năng sinh lợi của một đồng chi phí. Tuy nhiên, nếu chỉ có doanh lợi theo chi phí và doanh thu cao thì chưa đủ để kết luận về hiệu qủa kinh doanh, mà cần thiết phải xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các nguồn lực của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn kinh doanh.
3.3. Doanh lợi tính theo vốn kinh doanh.
Vốn lưu động thường chiếm hơn 80% tổng vốn của một doanh nghiệp thương mại. Việc sử dụng luân chuyển vốn lưu động có quan hệ nhân qủa, chặt chẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Doanh lợi theo vốn lưu động (Dv) được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận
Dv = * 100%
Obq
Obq: Là số dư bình quân của vốn lưu động trong thời gian tính lợi nhuận.
Obq được tính như sau:
-Trong một tháng:
Odk + Ock
Obq =
2
Odk: Dư đầu kỳ vốn lưu động
Ock: Dư cuối kỳ vốn lưu động
- Trong một quí:
Obq: Là tổng bình quân số dư vốn lưu động của các tháng trong kỳ.
- Trong một năm:
Obq: Là tổng bình quân của 12 tháng hay bốn quí.
Xác định số dư vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số dư đầu kỳ và dư nộp cuối kỳ trên các tài khoản theo dõi tài sản lưu động và vốn lưu thông thể hiện bằng tiền và hàng hoá trên sổ sách báo cáo kết quả của phòng kế toán của Tổng Công ty.
Xét năm 1999 ( Bảng 9 ):
Doanh lợi theo vốn lưu động bình quân là 0.25 cho biết từ một đồng vốn lưu động bỏ ra trong năm có thể thu về bình quân 0.25 đồng lợi nhuận trước thuế. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, Tổng Công ty có thể thu về bình quân là 0.25 đồng lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi tính theo vốn lưu động bình quân là khá ổn định trong ba năm 1998-2000, với mức trung bình là 19.3 % nếu là lợi nhuận chưa trừ thuế và 11.3% với lợi nhuận sau thuế. Như vậy, chúng ta có thể thấy hiệu quả sinh lợi từ vốn lưu động là rất cao. Đây là một chỉ tiêu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty.
Bảng 9: Doanh lợi theo vốn lưu động năm 1998-2001.
(Đơn vị: Triệu VNĐ và %)
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Số dư bình quân vốn lưu động
26.310
25.267
25.755
28.602
Lợi nhuận trước thuế
2.786
5.657
6.443
7.495
Lợi nhuận sau thuế
1.533
3.317
3.866
4.623
Dv theo lợi nhuận trước thuế (%)
10,6
22,4
25,0
25,3
Dv theo lợi nhuận sau thuế (%)
5,8
13,1
15,0
15,2
3.4. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Vốn lưu động là một nguồn lợi quan trọng nhất và đáng kể nhất bên cạnh vốn nhân lực của các doanh nghiệp thương mại nói chung, của Tổng Công ty xuất khẩu Dệt-May Việt Nam nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế là một dấu hiệu quyết định hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Bảng 10: Chu chuyển vốn lưu động năm 1998-2001.
Năm
1998
1999
2000
2001
Tổng doanh thu (Tr.VNĐ)
83.905
161.583
198.770
245.302
Số dư bình quân vốn lưu động (Tr.VNĐ)
26.310
25.267
25.755
28.602
Tốc độ chu chuyển (vòng)
3,2
6,4
7,7
7,9
Thời gian chu chuyển (ngày)
112,5
56,3
46,8
49,0
Xét năm 1999:
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh số) đạt 161.583 triệu đồng. Số dư bình quân vốn lưu động trong năm là 25.267 triệu đồng, tốc đọ chu chuyển đạt 6,4 vòng, thời gian mỗi lần chu chuyển là 56,3 ngày.
Xét cả thời kỳ 1998-2001, tốc độ chu chuyển vốn lưu động bình quân là 5,8 vòng, thời gian chu chuyển trung bình là 62,1 ngày, có thể nhận thấy các hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty thực hiện khá nhanh, vốn lưu động thực hiện có hiệu quả, luân chuyển liên tục trong thời gian trung bình chưa đầy ba tháng.
4. Vấn đề đối tác và mức độ cạnh tranh của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam trên thị trường thế giới hiện nay.
Trong 15 nước đạt kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới trong những năm gần đây chúng ta xem xét tới một số đối tác đang phát triển ở gần Việt Nam như Trung Quốc, Thái lan, ấn Độ, Mailaixia, Bawngladet...Tốc độ tăng Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan, ấn Độ, Mailaixia, Bawngladet... Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc của các nước này những năm qua rất cao. Indonexia nhiều năm tăng trên 40%, Băngladet 40%, Trung Quốc 35%, Thái Lan 27%, Mailaixia 20%.
Thị trường hàng may mặc ở các nước phát triển đòi hỏi chất lượng sản phẩm rất cao. Để chiếm lĩnh thị trường này, các nhà sản xuất phải tuân theo các tiêu chuẩn chất lượng đó. Họ có những cơ quan kiểm nghiệm và phòng thí nghiệm hiện đại để kiểm tra chất lượng trước khi xuất. ở những nước này, thường áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và nhãn hiệu CE đối với hàng may mặc xuất khẩu (CE là nhãn hiệu của cộng đồng Châu Âu, bảo đảm phẩm chất hàng hoá phù hợp với yêu cầu pháp lý của Châu Âu). Những điều này, Việt Nam chưa có khả năng thực hiện một cách đồng loạt ở các đơn vị sản xuất do hạn chế về khả năng tài chính, trình độ công nghệ ...Tuy nhiên trong quy trình công nghệ của tổng Công ty, các nhà sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0073.doc