Về đặc điểm động lực lớp sát đáy ở vùng biển ven bờ

Sự thuần nhất của đường cong phổ của dòng tổng cộng vàtần số đỉnh của nó gần

trùng với tần số sóng gió, sóng lừng chứng tỏ các hợp phần năng lượng rối có nguồn gốc từ

các quá trình xa bờ trong phổ dòng chảy toàn phần đóng vai trò không lớn. Điều này dễ hiểu

vì nơi đặt máy quan trắc có độ sâu không lớn. Những nhiễu động nguồn gốckhác sóng hoặc

không ảnh hưởng tới vùng sát bờ hoặc nhanh chóng triệt tiêu ở lớp sát đáy

pdf9 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Về đặc điểm động lực lớp sát đáy ở vùng biển ven bờ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Văn Huấn. Đặc điểm động lực lớp sỏt đỏy ở vựng biển ven bờ. Tạp chớ Khớ tượng Thủy văn. Trung tõm Khớ tượng Thủy văn Quốc gia. Số 542 * Thỏng 2 - 2006, tr. 26-36 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- về đặc điểm động lực lớp sát đáy ở vùng biển ven bờ Phạm Văn Huấn Tr−ờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG HN Tóm tắt: Phát triển ph−ơng pháp phân tích số liệu khảo sát của máy SEAPAC 2300 STAR, đánh giá các đặc tr−ng rối lớp biên nh−: phổ áp suất đáy, các thμnh phần năng l−ợng rối, dòng sóng trung bình, h−ớng vμ tần số của tốc độ quỹ đạo sóng, động năng rối tổng cộng, phân bố thẳng đứng của dòng. Trình bμy tóm tắt ph−ơng pháp vμ quy trình quan trắc vμ tính toán các đặc tr−ng động lực vμ thủy thạch động lực bằng thiết bị SEAPAC 2300 STAR; Đánh giá các đặc tr−ng động lực lớp sát đáy vùng biển ven bờ: phổ năng l−ợng dòng chảy, đặc tr−ng sóng, thủy triều, năng l−ợng động học rối. Mở đầu Quan trắc các đặc tr−ng thủy động lực vμ thạch động lực học ở lớp sát đáy vùng biển nông ven bờ có ý nghĩa khoa học vμ thực tiễn. Những đặc tr−ng động lực học nh− tốc độ dòng, phân bố thẳng đứng của dòng, các tham số sóng, mực n−ớc, biến động của dòng, các tham số chuyển động quỹ đạo của sóng thu đ−ợc qua quan trắc lμ những số liệu quý giá lμm đầu vμo trong nhiều công thức tính toán về sự t−ơng tác giữa dòng n−ớc vμ nền đáy biển, mô hình hoá các quá trình trao đổi ở lớp biên sóng - dòng sát đáy. Các tham số động lực của dòng sát đáy ở vùng gần bờ có thể lμm dữ liệu tính toán thực tế về vận chuyển trầm tích trong vùng sát bờ biển. SEAPAC 2300 STAR lμ một hệ thống quan trắc cho phép ghi tự động đồng thời một loạt đặc tr−ng về dòng, sóng vμ độ đục n−ớc biển với tần số ghi cao. Kinh nghiệm thế giới cho biết rằng hệ thống nμy đ−ợc sử dụng chuyên để khảo sát động lực học lớp biên sóng - dòng vùng ven bờ. SEAPAC 2300 STAR thuộc loại thiết bị mới trên thế giới vμ ở Việt Nam. Kinh nghiệm sử dụng thiết bị nμy trên thế giới ch−a đ−ợc phổ biến nhiều [1-3]. Lần đầu tiên ở Việt Nam chúng tôi có cơ hội thực hiện thí nghiệm quan trắc bằng hệ thống nμy [4]. Quan trắc đặt ra mục tiêu tìm hiểu về đặc điểm động lực vμ thuỷ thạch động lực của một vùng biển ven bờ t−ơng đối nhạy cảm, đó lμ vùng biển Văn Lý ở Nam Định, nơi trong nhiều năm nay đ−ợc các cơ quan nghiên cứu vμ thiết kế quan tâm nghiên cứu vμ khảo sát về chế độ xói lở bờ. Bμi báo nμy giới thiệu những kết quả khảo sát về một số đặc điểm của dòng vμ t−ơng tác dòng - sóng lớp sát đáy vùng ven bờ. Những giá trị độc lập của các số liệu ghi đ−ợc của các đầu đo dòng chảy vμ áp suất sẽ đ−ợc xử lý để nhận đ−ợc các đặc tr−ng về dòng chảy trung bình. Phân tích phổ năng l−ợng của các chuỗi đo dòng tại các tầng quan trắc vμ áp suất sóng cho phép nhận ra cấu trúc dao động của dòng trong lớp sát đáy. Lần đầu tiên chúng tôi áp dụng ph−ơng pháp phân tích số liệu đo của máy 2300 STAR do J. Wolf (1999) đề xuất [3] để rút ra những đặc tr−ng thứ sinh về chế độ rối trong lớp biên sóng - dòng sát đáy vùng n−ớc biển sát bờ. Về cơ sở của ph−ơng pháp vμ quy trình xử lý số liệu đã đ−ợc trình bμy trong [4]. Trong mục 3 dẫn lại các công thức để tiện theo dõi kết quả. 1. Ph−ơng pháp quan trắc vμ thu thập số liệu Máy SEAPAC 2300 STAR đ−ợc đặt tại vùng biển ven bờ Văn Lý (Nam Định). Điểm đặt máy cách bờ khoảng 500 m, tại độ sâu 3 m. Nh− vậy những đặc tr−ng quan trắc sẽ phản ánh chế độ động lực của vùng n−ớc có t−ơng tác của sóng vμ dòng ven bờ, ảnh h−ởng của sóng do n−ớc nông vμ bờ biển. Đây cũng lμ nơi quá trình vận chuyển trầm tích quyết định tới biến đổi bờ đáy liên quan trực tiếp tới sự xói lở bờ biển của đoạn bờ nμy. Khi bố trí quan trắc máy đã thiết lập các tham số đo vμ chế độ đo nh− sau: - Tốc độ dòng ở lớp biên sóng - dòng sát đáy đ−ợc ghi tại ba mực, áp suất sóng tại đáy đ−ợc ghi tại một mực, độ đục ghi tại ba mực. - Đặt chế độ loạt ghi mỗi giờ một lần trong 175 giờ (175 burst), 512 lần ghi với tần số ghi 0,25 giây một số, vậy mỗi Burst sẽ có độ dμi 512 số ghi ứng với thời gian ghi 128 giây (2 phút). Đã tiến hμnh xử lý sơ bộ số đo gồm các việc nh− hiệu chỉnh các thμnh phần hình chiếu dòng chảy t−ơng ứng về h−ớng bắc vμ h−ớng đông, hiệu chỉnh áp suất sóng về mực sâu của đầu đo, phân chia thμnh các file số liệu t−ơng ứng với từng loạt (burst) quan trắc. Tổng số burst thu thập đ−ợc bằng 181. Tập hợp tất cả các số liệu đo trong một burst đ−ợc lập thμnh một ma trận hai chiều vμ l−u vμo một file có tên trùng với ký hiệu burst có quy cách thuận tiện phân tích. 2. Phân tích thống kê vμ phổ đối với chuỗi dòng chảy vμ áp suất Kết quả lấy trung bình các số đo dòng trong thời gian một Burst cho phép loại trừ các thăng giáng do sóng vμ rối. Phần d− sẽ đặc tr−ng cho dòng trung bình gây bởi triều vμ gió. Các số hạng của chuỗi thời gian của dòng trung bình sát đáy vμ đ−ợc tính đối từng Burst theo công thức: )(B tU )(B tV  = = N i iVxN tU 1 B )( 1)( ;  = = N i iVyN tV 1 B )( 1)( , trong đó Vx vμ lμ các thμnh phần h−ớng đông vμ h−ớng bắc t−ơng ứng của dòng chảy sát đáy theo các đầu đo 1, 2 vμ 3, đầu đo 1 gần đáy nhất; lμ số lần ghi trong một Burst. Vy 512=N Thu đ−ợc ba chuỗi số liệu về dòng chảy − các thμnh phần h−ớng đông vμ h−ớng bắc của dòng sát đáy trong thời gian từ ngμy 2 đến 10 tháng 8 năm 2002. Bảng 1 lμ kết quả phân tích điều hoμ đối với ba chuỗi dòng chảy theo ph−ơng pháp bình ph−ơng nhỏ nhất. Bảng 1. Các hằng số điều hoμ dòng triều tại các lớp sát đáy Sóng triều Trung bình 2M 2S 2N 2K 1K 1O 1P 1Q 4M 4MS 6M Đầu đo 1 0,6 0,3 0,1 0,1 1,1 1,1 0,4 0,2 0,0 0,1 0,0 -2,1 22 45 22 45 346 280 346 280 73 126 247 0,6 0,1 0,1 0,0 0,8 1,3 0,3 0,3 0,1 0,1 0,0 -0,8 227 225 227 225 109 87 109 87 333 321 168 Đầu đo 2 0,9 0,6 0,2 0,2 1,7 2,2 0,6 0,4 0,2 0,1 0,0 3,2 198 225 198 225 168 106 168 106 282 19 167 0,9 0,4 0,2 0,1 1,4 2,4 0,5 0,5 0,2 0,1 0,1 -1,8 32 45 32 45 311 267 311 267 138 168 335 Đầu đo 3 1,1 0,6 0,2 0,2 1,9 2,7 0,6 0,5 0,1 0,1 0,0 0,1 199 225 199 225 177 109 177 109 262 14 165 1,1 0,8 0,2 0,2 2,6 3,9 0,9 0,8 0,3 0,2 0,1 -5,3 38 45 38 45 324 275 324 275 122 184 337 Hình 1 a. Biến thiên tốc độ dòng theo đầu đo 1: 1 - quan trắc; 2 - dự tính kiểm tra Hình 1 b. Biến thiên tốc độ dòng theo đầu đo 2: 1 - quan trắc; 2 - dự tính kiểm tra Hình 1 c. Biến thiên tốc độ dòng theo đầu đo 3: 1 - quan trắc; 2 - dự tính kiểm tra Trên các hình 1 a - c biểu diễn sự biến thiên của tốc độ trung bình các dòng chảy sát đáy. Thấy rằng các thμnh phần dòng chảy ( h−ớng đông vμ h−ớng bắc) biểu hiện diễn biến của dòng triều. Trên các đồ thị biến thiên theo thời gian của chúng biểu lộ các dao động với chu kỳ triều: một ngμy vμ nửa ngμy rõ nét. −u −v Thời kỳ quan trắc từ ngμy 2 đến ngμy 10 tháng 8 lμ thời gian đang từ triều kém tiến đến triều c−ờng. Do đó, biên độ dao động của các thμnh phần h−ớng đông vμ h−ớng bắc của dòng chảy sát đáy cũng tăng dần từ vμi ngμy đầu tới những ngμy cuối của chu kỳ quan trắc. Cũng trên các hình vẽ nμy có thể so sánh các thμnh phần tốc độ triều dự tính theo các hằng số điều hoμ dòng triều nhận đ−ợc bằmg phân tích điều hoμ theo ph−ơng pháp bình ph−ơng nhỏ nhất. Bảng 2. Ma trận t−ơng quan của các đại l−ợng đo (Burst 100) TT Vx1 Vy1 Vx2 Vy2 Vx3 Vy3 WaveP Vx1 1,000 0,869 -0,945 -0,890 -0,894 -0,886 0,800 Vy1 0,869 1,000 -0,851 -0,978 -0,650 -0,990 0,882 Vx2 -0,945 -0,851 1,000 0,869 0,875 0,862 -0,823 Vy2 -0,890 -0,978 0,869 1,000 0,684 0,983 -0,874 Vx3 -0,894 -0,650 0,875 0,684 1,000 0,678 -0,645 Vy3 -0,886 -0,990 0,862 0,983 0,678 1,000 -0,877 WaveP 0,800 0,882 -0,823 -0,874 -0,645 -0,877 1,000 Khảo sát t−ơng quan của các đại l−ợng đo (bảng 2) cho thấy các thμnh phần dòng chảy tại đầu đo 1 (sát đáy nhất) liên hệ nghịch với các thμnh phần dòng chảy tại các đầu đo 2 vμ 3. Dựa vμo bảng nμy vμ kết quả phân tích điều hoμ (bảng 1) thấy rằng các giá trị đo dòng tại lớp đầu đo 2 vμ 3 đồng nhất nhau, trong khi đó các giá trị dòng tại đầu đo 1 ng−ợc về pha. Tất cả các chuỗi dòng chảy vμ áp suất sóng trong mỗi Burst đ−ợc phân tích phổ tần số bằng biến đổi Fourier đối với các hμm tự t−ơng quan của chúng. Trên các hình 2−4 lμ thí dụ về các phổ tần số đã phân tích theo Burst 4. Hình 2. Phổ thμnh phần h−ớng đông của dòng chảy, đầu đo 1 Thấy rằng cả các thμnh phần dòng chảy sát đáy vμ áp suất sóng đều có chung những chu kỳ dao động. Đỉnh năng l−ợng chủ yếu thuộc các tần số trùng tần số sóng gió. Khi tăng dần điều kiện truyền sóng vμo phía bờ (những ngμy triều c−ờng) sóng lừng có khả năng ảnh h−ởng sâu vμo phía bờ, tần số đỉnh phổ giảm, chu kỳ tăng. Quá trình xáo trộn rối tăng c−ờng, xuất hiện những đỉnh phổ phụ vμ đ−ờng cong phổ có xu h−ớng tăng các thμnh phần tần thấp. Sự thuần nhất của đ−ờng cong phổ của dòng tổng cộng vμ tần số đỉnh của nó gần trùng với tần số sóng gió, sóng lừng chứng tỏ các hợp phần năng l−ợng rối có nguồn gốc từ các quá trình xa bờ trong phổ dòng chảy toμn phần đóng vai trò không lớn. Điều nμy dễ hiểu vì nơi đặt máy quan trắc có độ sâu không lớn. Những nhiễu động nguồn gốc khác sóng hoặc không ảnh h−ởng tới vùng sát bờ hoặc nhanh chóng triệt tiêu ở lớp sát đáy. Hình 3. Phổ thμnh phần h−ớng bắc của dòng chảy, đầu đo 1 Hình 4. Phổ tần số á p suất sóng 3. Phân tích các đặc tr−ng rối lớp biên sóng - dòng sát đáy 3.1. Ph−ơng pháp tách các hợp phần sóng vμ rối từ dòng quan trắc Giả thiết chuỗi thời gian về dòng sát đấy có thể chia thμnh ba hợp ) ,( BB vu phần: dòng trung bình gây bởi triều vμ gió (xấp xỉ không đổi trong thời gian một Burst) các tốc độ sóng dao động vμ các tốc thăng giáng độ rối: )(')()()( ),(')()()( wBB wBB tvtvtVtv tututUtu ++= ++= , (1) trong đó lμ các chuỗi thời gian của các dòng trung bình sát đáy tuần tự theo h−ớng đông vμ h−ớng bắc; lμ các hợp phần vận tốc sóng; lμ các hợp phần rối vμ )( ),( BB tVtU )( ),( BB tvtv )(' ),(' tvtu t lμ thời gian. Giả sử ta tính đ−ợc phổ tần số của các hợp phần h−ớng đông vμ h−ớng bắc của dòng tổng cộng. Khi đó có thể thực hiện tách phổ theo ph−ơng pháp Soulsby vμ Humphery [3]. Tuy nhiên, muốn vậy ta cần chỉ ra tần số của đỉnh phổ sóng trong phổ để tách riêng đ−ợc các hợp phần sóng vμ rối từ phổ tổng cộng. Trong tr−ờng hợp chúng ta đang xét, vì áp suất cũng đ−ợc đo, nên các hợp phần sóng của vận tốc − vμ đã đ−ợc định nghĩa nh− lμ những hợp phần của dòng tổng cộng hiệp biến (coherent) với các phổ áp suất đáy: )(E fW )(N fW )( )( )( , )( )( )( PN N PE E fP fC fW fP fC fW = = (2) trong đó lμ phổ áp suất đáy vμ , lμ các hiệp phổ (co- spectrum) của áp suất đáy với các hợp phần tốc độ h−ớng đông vμ h−ớng bắc t−ơng ứng. Ưu điểm so với ph−ơng pháp Soulsby vμ Humphery lμ ở chỗ không cần t−ờng minh chỉ ra đỉnh của phổ sóng vμ chỉ có những hiệp biến của các dòng chảy với tín hiệu áp suất lμ đ−ợc xem nh− các hợp phần sóng, điều nμy cho phép một phần năng l−ợng nhiều hơn đ−ợc xem lμ hợp phần rối tại những tần số liên quan tới đỉnh năng l−ợng sóng. )( fP )(PN fC)(PE fC Các dòng chảy trung bình đ−ợc xác định bằng cách lấy trung bình trong thời gian quan trắc của một Burst vμ các hợp phần năng l−ợng rối vμ đ−ợc định nghĩa nh− lμ hiệu số giữa các phổ dòng chảy toμn phần vμ các hợp phần sóng trên cùng một dải tần với các hợp phần sóng (0,025 Hz–0,5 Hz). Vậy ta có: )(tTE )(tTN ),()()( ),()()( 2 NNN 2 EEE fWfCfT fWfCfT −= −= (3) với , tuần tự lμ các phổ của dòng chảy toμn phần h−ớng đông vμ h−ớng bắc. )(E fC −)(N fC 3.2. Quy trình tính toán hợp phần năng l−ợng rối D−ới đây lμ quy trình tính năng l−ợng rối trên cơ sở các lập luận lý thuyết ở mục 3.1. 1) Tính các hμm phổ dòng chảy toμn phần vμ dựa trên chuỗi thời gian của các thμnh phần h−ớng đông vμ h−ớng bắc dòng chảy quan trắc. )(E fC )(N fC 2) Tính hμm phổ của chuỗi thời gian áp suất đáy . )( fP 3) Tính các hμm hiệp phổ (co-spectra) vμ của áp suất đáy với các chuỗi dòng chảy vμ . )(PE fC )(PN fC Eu Nu 4) Tính dòng toμn phần hợp biến với phổ áp suất đáy theo các công thức (2): . )( )( )( , )( )( )( PN N PE E fP fC fW fP fC fW = = 5) Tính các vận tốc trung bình bằng cách lấy trung bình trong thời gian một Burst. 6) Tính các thμnh phần năng l−ợng rối vμ theo các công thức: )(E tT )(N tT ),()()( 2EEE fWfCfT −= )()()( 2NNN fWfCfT −= . 7) Tính các đại l−ợng bình ph−ơng trung bình: - Thμnh phần tốc độ sóng bình ph−uơng trung bình: 9) Tính h−ớng trung bình đại diện (representative mean direction) wrθ vμ tần số của tốc độ quỹ đạo của sóng ở đáy: wrf== 2 1 )(2E 2 w 2 wr f f dffWuu ; == 2 1 )(2N 2 w 2 wr f f dffWvv .           =   )( )( arctg 2 1 2 1 N E wr f f f f dffW dffW θ ;   = 2 1 2 1 )( )( wr f f f f dffP dfffP f . - Các hợp phần năng l−ợng rối ph−ơng ngang: dffTu f f )(' 2 1 E 2 = ; dffTv f f )(' 2 1 N 2 = , 10) Tính năng l−ợng rối động học toμn phần TKE vμ tốc độ động lực: ở đây dấu chỉ phép lấy trung bình thời gian trong một Burst; Hz vμ Hz. 025,01 =f 5,02 =f ( )222 ' 2 1 wv'u'ρTKE ++= , 8) Tính biên độ của các thμnh phần dòng vμ sóng (biên độ vô h−ớng): CBU WBU 2 B 2 BCBCB VUUU +== ; 2 wr 2 wrWBWB vuUU +== . ρ αTKEu =2* , ở đây −ρ mật độ n−ớc biển; 9,0=α ; thμnh phần thẳng đứng của tốc độ rối bằng không. 5 10 15 20 25 0.00 0.10 Phổ áp suất đáy P 5 10 15 20 25 0.00 0.20 1 2 Phổ dòng chảy Vx3 (1) vμ Vy3 (2) 5 10 15 20 25 0.000 0.003 0.006 2 1 Hiệp phổ áp suất P với Vx3 (1) vμ Vy3 (2) 5 10 15 20 25 0.00 0.10 1 2 Phổ dòng toμn phần WE (1) vμ WN (2) 5 10 15 20 25 0.00 0.20 12 Phổ dòng rối TE (1) vμ TN (2) Hình 5. Kết quả phân tích phổ vμ hiệp phổ đối với Burst 150 (trục ngang – chu kỳ, giây) Hình 6. Biến thiên của động năng rối toμn phần theo các Burst quan trắc Hình 7. Biến thiên của tốc độ ma sát theo các Burst quan trắc 2*u 3.3. Kết quả xử lý số liệu các Burst Đã thực hiện phân tích phổ vμ hiệp phổ theo quy trình 10 b−ớc trình bμy trong mục 3.2. Trên hình 5 dẫn một thí dụ điển hình về kết quả phân tích phổ vμ hiệp phổ (thí dụ đối với Burst 150). Nhận thấy rằng các hμm phổ đơn của dòng chảy tổng cộng vμ áp suất sóng tại đáy có các dải mang năng l−ợng gần nh− nhau, trùng với các tần số sóng gió hoặc sóng lừng (chu kỳ từ vμi giây tới hơn chục giây). Trong nhiễu động của áp suất biểu thị khá rõ các hợp phần tần thấp có nguồn gốc không phải từ sóng gió. Phân tích hiệp phổ cho thấy rằng dòng toμn phần không hợp biến với các dao động sóng ở những tần số sóng. Điều đó nói lên rằng c−ờng độ rối ở vùng sát bờ có nguồn gốc ở sự phá hủy sóng, sự đổ nhμo sóng. Những nhiễu động với tần số cao hơn của dòng toμn phần hiệp biến với nhiễu động sóng. Vậy bản thân dao động sóng yếu tại đới sát bờ tạo nên những nhiễu động bậc cao vμ ở vùng cụ thể nμy ch−a thấy có vai trò đáng kể. Trên các hình 6 vμ 7 tổng hợp các kết quả tính động năng rối toμn phần vμ tốc độ động lực cho tất cả các Burst. Trong phụ lục dẫn thí dụ kết quả tính cho Burst 150. Nhận thấy đối với những ngμy sóng yếu, khoảng nửa đầu chu kỳ quan trắc các giá trị động năng rối toμn phần biến thiên mạnh. Tại những ngμy sóng vμ thủy triều mạnh dần (nửa sau của chu kỳ quan trắc), các giá trị tính đ−ợc của động năng rối toμn phần tăng lên vμ ổn định hơn (hình 5). Từ hình vẽ nμy thấy rằng giá trị động năng rối toμn phần biến thiên trong khoảng cm2/s2. 310)5010( −⋅ữ Ước l−ợng giá trị động năng rối toμn phần trung bình trong cả thời kỳ quan trắc bằng cm2/s2 vμ tốc độ động lực trung bình bằng g/cm3. 21041,3 −⋅ 21007,3 −⋅ Kết luận 1. Lần đầu tiên sử dụng thiết bị độ nhạy vμ độ độ phân giải thời gian cao để khảo sát những đặc điểm của các nhiễu động trong lớp n−ớc sát đáy ở vùng biển ven bờ. 2. Cấu trúc thẳng đứng của dòng chảy lớp sát đáy khá phức tạp. Ngay trong một lớp mỏng vμi chục cm sát đáy có sự phân tầng về dòng. Điều nμy có thể cần phải tính tới trong việc xem xét cơ chế vận chuyển chất trong vùng n−ớc ven bờ nói chung vμ ở lớp sát đấy nói riêng. 3. Trong vùng n−ớc gần bờ, năng l−ợng rối chủ yếu nhận đ−ợc từ các nhiễu động có nguồn gốc từ sóng. Những quá trình quy mô khác nh− dòng chảy vùng khơi, nhiễu động nguồn gốc gió không thấy biểu hiện vai trò đáng kể. 4. Kết quả khảo sát phổ rối vùng n−ớc gần bờ cho thấy một đặc điểm khá lý thú lμ sóng gió hoặc sóng lừng cung cấp năng l−ợng cho rối nhờ cơ chế phá huỷ sóng. Đáng tiếc lμ chúng ta chỉ có một máy đo duy nhất, ch−a tổ chức đ−ợc quan trắc đồng thời tại nhiều điểm cách bờ, nên không có thông tin về những đặc điểm động lực nμy đối với một dải ven bờ rộng hơn để so sánh. Tμi liệu tham khảo [1] Documentation prepared for Woods Hole Instrument Systems, Limited: Preliminary Assessment of Near-Bottom Measurements in Delaware Bay. August 22, 1995 [2] Documentation prepared for Woods Hole Instrument Systems, Limited: Notes on the Analysis of Near-Bottom Measurements of Velocities, Pressure, Optical Backscatterance and Temperature. August 22, 1995 [3] J. Wolf. The estimation of shear stresses from near-bed turbulent velocities for combined wave-current flows. Coastal Engineering, 37, 529-543, Elsevier, 1999 [4] Phạm Văn Huấn, Đinh Văn Ưu, Nguyễn Minh Huấn, Đoμn Văn Bộ. Các đặc tr−ng rối lớp biên sóng - dòng sát đáy vùng biển ven bờ. Tạp chí khoa học ĐHQG Hμ Nội, T. XIX, No1, 2003, tr. 39-46. Experimental investigation on the dynamical features of the bottom layer in the near shore region Pham Van Huan Faculty of Hydrometeorology and Oceanology College of Natural Science, VNUH Developement of the method for observating and analyzing SEAPAC 2300 STAR observation data, evaluation of parameters boundary layer turbulence such as wave presure spectrum, near bottom current spectrum, averaged wave current, total turbulent kinetic energy, vertical distribution of flow... The vertical structure of flows at the near- bottom layer is rather complex. The statification have been founded in a thin layer of some dm thickness. In the near-shore zone the energy of turbulence is obtained mainly from the turbations of wave origin. Other processes like off-shore current, wind turbations have no significant role. The results of investigation of turbulent spectrum shows that wind wave and swell supply the energy to turbulence throught the mechanizm of wave breaking. Địa chỉ tác giả: Phạm Văn Huấn, Khoa Khí t−ợng, Thủy văn vμ Hải d−ơng học, Tr−ờng Đại học Khoa học Tự nhiên. Điện thoại: 0912 116 661

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai32_264.pdf