Danh mục các chữ viết tắt 1
Lời Nói Đầu 2
Nội Dung 3
I.Vai trò của công nghiệp đối với phát triển kinh tế 3
1/ Phân loại ngành công nghiệp 3
2/ Vai trò chủ đạo của công nghiệp 3
3/ Vị trí ngành công nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế ở từng giai đoạn phát triển 5
II. Vị trí của ngành công nghiệp trong giai đoạn 2001- 2005 6
1/ Tỉ trọng của ngành công nghiệp qua các năm. 6
2/ Đóng góp cuả công nghiệp vào tăng trưởng kinh tế. 8
III.Thực trạng tăng trưởng công nghiệp của Việt Nam 10
1/ Thực trạng tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005. 10
2/ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 13
3) Đánh giá tăng trưởng công nghiệp Việt Nam. 20
Kết Luận Chung 25
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo 26
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vị trí của ngành công nghiệp trong giai đoạn 2001 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
2001
6.89
2.98
10.39
6.10
2002
7.08
4.16
9.48
6.54
2003
7.34
3.6
10.15
7.26
2004
7.79
4.36
10.21
7.26
2005
8.43
4.00
10.68
8.29
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tính thuận chiều của tăng trưởng GDP với tăng trưởng công nghiệp được nhìn thấy rõ qua biểu đồ đưới đây
Ta thấy, nếu như tốc độ tăng trưởng của hai ngành nông lâm - thủy sản và ngành dịch vụ thường không ổn định có xu hướng đối lập nhau và đóng góp một cách bấp bênh vào tăng trưởng thì ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng vững chắc đóng góp lớn vào sự tăng trưởng ngày một nhanh của nền kinh tế trong giai đoạn này ( Ta thấy : đường màu đen biểu thị tốc độ tăng GDP và đường mầu xanh biểu thị tốc độ tăng trưởng công nghiệp có khuynh hướng thuận chiều).
Để cụ thể hóa sự đóng góp của tăng trưởng công nghiệp vào tăng trưởng GDP ta có bảng sau:
Phần trăm đóng góp vào tăng trưởng của các ngành
(tính theo giá thực tế)
Đơn vị: %
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Nông nghiệp
8.4
21
18.8
16.8
15.5
Công nghiệp
55.8
42
47.4
45.5
46.6
Dịch Vụ
37.4
37.1
34.1
38.8
38.2
Nguồn: Tổng cục thống kê
Ta thấy sự đóng góp của tăng trưởng công nghiệp vào tăng trưởng GDP luôn ở mức cao, như năm 2001 là 55.8%, các năm từ 2002 đến 2005 tỉ lệ đóng góp tăng trưởng của công nghiệp vào tăng trưởng GDP có giảm nhưng vẫn cao nhất so với các ngành khác và có tỉ trọng vô vùng lớn la trên 40% đến gần 50%.
Như vậy qua phân tích, ta thấy, tỉ trọng công nghiệp cũng như sự đóng góp của ngành công nghiệp vào tăng trưởng của Việt Nam là rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nói riêng cũng như quá trình tăng tưởng và phát triển kinh tế nói chung. Đồng thời nó cũng biểu hiển rõ nhũng đặc điểm của một nền kinh tê trong giai đoạn đầu phát triển, tỉ trọng công nghiệp đóng vai trò hàng đầu và là ngành đầu tầu của tăng trưởng t khi ngành dịch vụ chưa hoàn toàn phát triển và nông nghiệp mới bắt đầu rút về đứng ở vị trí thứ yếu.
III.Thực trạng tăng trưởng công nghiệp của Việt Nam
1/ Thực trạng tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005.
Giai đoạn 2001- 2005 là giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng và vững chắc của công nghiệp.Trong giai đoạn này công nghiệp thể hiện rõ vai trò đầu tầu của mình với liên tục sự tăng trưởng ở mức cao.
Tốc độ tăng GO và VA ngành công nghiệp
Đơn vị: (%)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
G.GO
37.668
17.765
20.348
30.171
30.463
G.VA
13.127
12.360
17.425
18.788
19.682
Nguồn: tổng cục thống kê
Về mặt số lượng, tăng trưởng của ngành công nghiệp luôn ở mức hai con số đặc biệt năm 2005 tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt mức là 19.7%.Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp giai đoạn này chỉ đạt mức tăng trung bình là 13% tương đối thấp hơn so với giai đoạn 1996 – 2000 có mức tăng trung bình là 20%. Tốc độ tăng trưởng nhanh đã giúp ngành công nghiệp có quy mô ngày càng lớn.Dưới đây là số liệu về quy mô ngành công nghiệp trong giai đoạn này:
Quy mô GO và Giá trị gia tăng ngành công nghiệp
Đơn vị: Nghìn tỉ VND
năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
GO
244138
336100
395809.2
476350
620068
808958
GDP
162220
183515
206197
242126
287616
344224
Nguồn: Tổng cục thống kê
Xét về giá trị sản xuất, GO của ngành công nghiệp năm 2005 đã đạt 80895.3 nghìn tỉ đồng tăng gấp 3.3 lần so với năm 2001 đồng thời GDP công nghiệp năm 2005 cũng đạt 344224 nghìn tỉ đồng gấp 2.12 lần so với năm 2001.
Để có tốc động trưởng nhanh, ngành công nghiệp đã thu hút được một nguồn lực lớn vào lĩnh vực sản xuất này.
Trước hết là về vốn, khối lượng vốn được đầu tư vào ngành công nghiệp trong giai đoạn này liên tục tăng mạnh.
Khối lượng vốn đầu tư cho công nghiệp theo giá thực tế
Đơn vị:tỉ Đồng
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Khôi lượng Vốn
59306
72250
84734
98794
124372
146104
Nguồn: tổng cục thống kê
Khối lượng vốn năm 2005 tăng hơn gấp đôi so vơi năm 2001 và tăng gần gấp 2.5 lần năm 2000.Tuy nhỉên, tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp không đơn thuần chỉ là tăng vốn. Biểu đồ dưới đây biểu thị sự tăng vốn đầu tư vào các ngành trong giai đoạn này.
Qua biểu đồ ta thấy rõ, ngoài ngành nông nghiệp có khối lượng vốn đầu tư hầu như không tăng, thì cả ngành công nghiệp và ngành dịch vụ đều thu hút được khối lượng vốn đầu tư rẩt lớn, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, trái với sự tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp thì ngành dịch vụ lại tăng trưởng không được như mong đợi và không ổn định. Do đó, ta có thẻ kết luận rằng tăng trưởng của công nghiệp không đơn thuần chỉ là sự tăng vốn mà còn là sự đảm bảo về hiệu quả sử dụng vốn.
Về nguồn lực lao động, trong giai đoạn 2001 – 2005, số lượng lao động tăng mạnh từ 5554.8 nghìn người năm 2001 đến năm 2005 lực lượng lao động trong công nghiệp đã tăng lên đến con số 7739,0 nghìn người.tức là tăng gần 1.4 lần so với năm 2001, và là ngành có tốc độ tăng lao động nhanh nhất ( ngành dịch vụ tăng 1.23 lần, mức tăng chung là hơn 1.1 lần, ngành dịch vụ tăng 1.23 lần, ngành nông nghiệp giảm còn 0.99 lần).
Hơn nữa lao động trong công nghiệp cũng có năng suất cao nhất trong nèn kinh tế quốc dân. Dưới đây là năng suất lao động của toàn nền kinh tế và của các ngành năm 2005.
Năng suất lao động năm 2005
Năng suất lao động năm 2005
Toàn nền kinh tế
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
21970.62
8054.62
47759.32
33.1318
Đơn vị:1000 đòng/người
Nguồn: Vneconomy.
Bảng số liệu cho thấy, năng suất lao đông trong ngành công nghiệp của nước ta tuy thấp còn thấp nhưng so với các ngành kinh tế khác, thi năng suất công nghiệp có giá trị cao hơn hẳn: gấp hơn 2.1 lần năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế, gần 6 lần ngành nông nghiệp và gấp 1.44 lần năng suất lao động trong nghành dịch vụ.
Như vậy, thành tích tăng trưởng của công nghiệp trong giai đoạn 2001 – 2005 có được là do huy động được nguồn lực lớn kể cả về lao động và vốn. Đó là về phía cung, những yếu tố về phía cầu cũng đóng góp không kém phần quan trọng vào sự tăng trưởng của công nghiệp trong giai đoạn này.Thi trường xuất khẩu được mở rộng, giá trị xuất khẩu hàng hóa liên tục tăng đã góp phần đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất và thu nhập của ngành công nghiệp.
Giá trị xuất khẩu công nghiệp
Đơn vị: triệu USD
Năm
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Công nghiệp
2927.5
10285.2
10615.6
12090
15082.4
20512.7
24994.8
Tốc độ tăng XK
3.21
13.89
24.75
36.00
21.85
23.30
Nguồn: tổng cục thống kê
Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu công nghiệp luôn dạt hai con số trong giai đoạn này,gíá trị xuất khẩu năm 20045 dã tăng gấp hơn 2.35 lần so với năm 2001 và tăng gấp hơn 8.5 lần năm 1995.
Như vậy, công nghiệp giai đoạn 2001 – 2005 đã xó những sự tăng trưởng đáng khích lệ với tốc độ tăng trưởng trung bình năm lên đến 13%, dù không cao băng giai đoạn trước nhưng nó đã đóng góp lớn vào quá trình tănng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn này. Có được thành quả này, là nhờ ngành công nghiệp đã thu hút được một lượng vốn đầu tư lớn, lượng lao động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Mặc dù còn những yếu kém nhất định , nhưng ngành công nghiệp đã giữ vững vị trí là ngành kinh tế hàng đầu có vai tò là đầu tầu thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
2/ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
a.Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
Về chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp biểu hiện ở sự thay đổi số lượng ngành công nghiệp và mối tương quan giữa các ngành công nghiệp ấy. Sự thay đổi này phụ thuộc vào một loạt nhân tố cơ bản: các ngồn lực và lợi thế của đất nước; nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về các loại sản phẩm công nghiệp; tiến bộ khoa học và công nghệ; bối cảnh và điều kiện quốc tế; cơ chế chính sách của nhà nước
Cùng với sự thay đổi vai trò và vị trí của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân, cơ cấu ngành công nghiệp cũng đang có sự chuyển biến tích cực phù hợp với xu hướng khách quan của phát triển công nghiệp: tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm dần tỉ trọng công nghiệp khai thác; tăng dần các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp trong tổng lao động xã hội; gắn sự phát triển công nghiệp của đất nước với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, Đảng ta đã xác định phương hướng là “ hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả” .
Thực tế chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trong những năm qua thể hiện ngày càng rõ yêu cầu tham gia vào quá tình hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy lợi thế đất nước về tài nguyên thiên nhiên, lao động , vị trí địa lý và sự ổn định về chính trị- xã hội. Cùng với việc phát triển có trọng điểm công nghiệp khai thác các loại tài nguyên có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao (dầu khí,than đá, apatit) để đáp ứng nhu cầu trong nước và tạo nguồn hàng xuất khẩu, phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng mà trong nước có nhu cầu và khả năng (năng điện , cơ khí chế tạo à lắp ráp, vật liệu xây dựng, hóa chất nông nghiệp), các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được chú trọng phát tiển vừa đáp ứng nhu cầu hàng tiêu dùng trong nươc thay thế hàng nhập khẩu và phục vụ xuất khẩu, vừa tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp vào ngân sách. Phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và đáp ứng yêu cầu từng bước phát triển nền kinh tế tri thức trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Việt Nam đang hình thành một số ngành công nghiêp kĩ thuật cao, như điển tử, máy móc , hóa dầu , cơ khí chính xác , công nghệ thông tin, sản xuất các loại dược phẩm cao cấp.
Cùng với việc xây dựng hàng loạt doanh nghiệp mới với trình độ kỹ thuật hiện đại, chúng ta đã thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hiện có tạo tiền đề nâng cao khả năng cạnh tranh của công nghiệp trên thi trường trong và ngoài nước. Điều đáng chú ý là, bênh cạnh việc phát triển công nghiệp hiện đại, chúng ta đã hé sức chú trọng phát triển thủ công nghiệp, trong đó có việc phục hồi và phát triển các nghề truyền thống đã có từ lâu đời , sản xuất những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc( sản xuất giấy dó, chạm khắc gỗ, gốm sứ, sơn mài, đúc đồng, mây tre đan.). Những ngành nghề thủ công nghiệp này không những cung cáp sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, mà còn thu hút nhiều lao động , thúc đẩy phân công lại lao động ở nông thôn.
.
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành công nghiệp
Đơn vị: Tỷ Đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
336100,3
395809,2
476350,0
620067,7
808958,3
Công nghiệp khai thác
53035,2
52238,6
61362,4
84040,1
103815,2
Khai thác than
4143,1
4705,2
6740,4
8168,6
12295,1
Khai thác dầu thô và khí tự nhiên
45401,6
43253,7
49222,3
68903,3
84327,5
Khai thác quặng kim loại
427,0
539,5
624,2
926,7
1259,4
Khai thác đá và mỏ khác
3063,5
3740,2
4775,5
6041,5
5933,2
Công nghiêp chế biến
264459,1
320901,7
388228,6
504364,0
657114,7
Sản xuất thực phẩm và đồ uống
80989,5
91859,7
100664,1
124282,1
156096,5
Sản xuất thuốc lá, thuốc lào
7602,4
8809,1
10448,7
12422,2
13651,3
Sản xuất sản phẩm dệt
15414,4
18177,2
20059,6
24741,2
29703,2
Sản xuất trang phục
11479,8
12272,3
18484,8
25241,3
32573,9
Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da
14458,9
15781,8
19304,7
25646,1
33480,1
Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản
6059,3
6684,6
8587,0
11249,0
14786,8
Sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy
6086,1
7825,5
9163,3
11440,4
15201,6
Xuất bản, in và sao bản ghi
4177,0
4646,3
5545,6
8032,9
9901,5
Sản xuất than cốc,sản phẩm dầu mỏ tinh chế
927,6
983,5
1015,9
1060,0
1585,5
Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất
17146,3
18938,9
24708,9
30793,2
43855,3
Sản xuất sản phẩm cao su và plastic
10520,5
13708,9
17334,0
23021,3
32426,9
Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác
21465,4
26756,8
32865,2
41114,8
46203,2
Sản xuất kim loại
9137,2
11510,8
15239,1
21873,8
31010,4
Sản xuất sản phẩm bằng kim loại (trừ máy móc, thiết bị)
10068,4
13127,3
19320,1
25985,0
35039,3
Sản xuất máy móc, thiết bị
4171,2
5523,9
6293,6
8795,8
12820,5
Sản xuất TB văn phòng, máy tính
1736,5
2989,0
4006,6
6721,4
7945,0
Sản xuất thiết bị điện
7699,3
11287,0
13777,7
17205,7
24154,8
Sản xuất radio, tivi và TB truyền thông
7370,1
8411,8
11063,6
14089,3
17652,5
Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại
1075,3
1237,3
1344,2
1824,9
2553,5
Sản xuất, sửa chữa xe có động cơ
5877,6
9582,7
15730,9
22602,7
26911,2
Sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác
13385,5
21095,9
19981,1
25103,3
38596,6
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
7435,5
9489,7
12971,6
20719,7
30356,7
Sản xuất sản phẩm tái chế
175,3
201,7
318,3
397,9
608,4
Sản xuất và phân phối điện, khí, nước
18606,0
22668,9
26759,0
31663,6
48028,4
Sản xuất và phân phối điện, ga
17011,8
20971,8
24848,4
29465,2
45313,0
Sản xuất và phân phối nước
1594,2
1697,1
1910,6
2198,4
2715,4
Nguồn:Tổng cục thống kê
Chú ý: các ngành công nghiệp được sắp xếp từ ngành công nghiệp” Sản xuất than cốc,sản phẩm dầu mỏ tinh chế” cho đến ngành “Sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác” được coi là ngành công nghiệp kĩ thuật cao, ngành công nghiệp hiện đại.
Kết quả sản xuất của ngành công nghiệp trong giai đoạn 2001 – 2005 cho thấy, nền công nghiệp đang có bước chuyển dịch nhanh về cơ cấu ngành theo hướng hiện đại hóa, tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác đã giảm từ 15.78% năm 2001 xuông còn 12.83% năm 2005, đồng thời tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng từ 78.68% năm 2001 tăng lên chiếm tỉ trọng 81.23% năm 2005. Tốc độ tăng tỉ trọng cơ cấu ngành công nghiệp chế biến trong giai đoạn này trung bình là 0.467%. Như vậy đã đẩy lùi được sư giảm ti trọng công nghiệp chế biến diễn ra vào những năm 2000 (giảm 3.94%) và năm 2001 ( giảm 0.893%).
Tuy nhiên tỉ trọng cua những ngành công nghiệp có kĩ thuật cao và công nghiệp hiện đại như công nghiệp hóa chất, kim loại, cơ khí, điện, điện tử trong ngành công nghiệp chế biến lại có xu hướng tăng chậm lại so vơi giai đoạn trước, trung bình tốc đô tăng tỉ trọng của các ngành này trong giai đoạn này là 3.496% chậm hơn giai đoạn 1998 – 2000 với tốc độ tăng trung bình là 4.905%. Nhưng nhìn chung quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong nghành công nghiêp đang diễn ra đúng quy luật.
Tuy cơ cấu ngành công nghiệp đang chuyển dịch phù hợp với xu thế khách quan, nhưng hiện tại cơ cấu ngành công nghiệp còn nhiều mặt bất hợp lí. Công nghiệp chế biến nông sản chưa phát triển gắn bó với sản xuất nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phụ trọ còn nhỏ bé, phần lớn nguyên phụ liệu của các ngành công nghiệp phải nhập khẩu từ nước ngoài. Công nghiệp năng lượng chưa đáp ứn được yêu cầu phát triển nhanh của các ngành kinh tế. Chưa hình thành được những nhóm sản phẩm công nghiệp có hàm lượng khoa học và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhiều ngành công nghiệp tuy có đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu và thu hút lượng lao động lớn nhưng chủ yếu thực hiện gia công cho nước ngoài, giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế thấp kém. Công nghiệp nông thôn phát triển chậm. hàng hóa của các ngành nghề thủ công nghiệp kém khả năng cạnh tranh do trình độ trang bị kỹ thuật thấp kém, chất lượng sản phẩm thấp, kiểu cách mẫu mã đơn điệu, Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề ngày càng trở nên trầm trọng đe dọa trực tiếp yêu cầu phát triển bền vững
b. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
Chuyển dich cơ cấu vùng lành thổ có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện nền kinh tế trên mọi địa bàn, quá trình này là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế vùng, giảm phân hóa sự phát triển giữa các vùng. Ngành Công nghiệp Việt Nam từ chỗ công nghiệp được phát triển tập trung ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nam định. Đến nay công nghiệp đã được phat huy lợi thế về điều kiện tự nhiên và truyền thống nghề nghiệp ở mỗi vùng, thúc đầy sự giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các vùng.
Trong quá trình phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, hàng loạt khu công nghiệp và khu chế xuất đã được hình thanh thu hút hàng nghìn doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các khu công nghiệp được xây dựng rộng dãi trên các vùng lãnh thỏ của đất nước, trong đó miền Bắc có 25, miền Trung có 17 và miền Nam có 56 khu. Đến cuối năm 2003, các khu công nghiệp đã thu hút được 1.385 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đầu tư là 11,106 tỉ USD, 1.375 dự án đầu tư trong nước có số vốn là 70.49 tỷ đồng, thu hút được 467.610 lao động.
Bảng số liệu dưới cho thấy, tốc độ phát triển số lượng các khu công nghiệp trong giai đoạn 2001- 2003 đã được phục hồi sau một thời gian suy giảm do chiu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam Á.Đặc biệt số lượng khu công nghiệp được thành lập năm 2003 đã đạt con số 21 bằng với năm 1997.
Số lượng khu công nghiệp được thành lập tính theo năm
Năm
Số khu công nghiệp
Diện tích (ha)
Diện tích cho thuê
1991
1
300
195
1992
1
60
40
1994
5
978
783
1995
5
1201
905
1996
13
2562
1706
1997
21
3689
2461
1998
15
3038
2103
1999
2
162
108
2000
1
335
231
2001
3
390
274
2002
10
2619
1791
2003
21
3562
2439
Tổng số
93
18796
13036
Nguồn:Bộ kế hoạch đầu tư, năm 2004
Nhưng cùng với việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghiệp cao, nhiều địa phương đã xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề với quy mô diện tích từ 10 đến 30 ha để giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong phát triển các làng nghề thủ công nghiệp ở nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và trong giai đoạn 2001 – 2005 nói riêng, sự mất cân đối về tỉ trọng công nghiệp theo cơ cấu vùng ngày càng hiện rõ.
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo địa phương
Năm
1996
2000
2001
2002
2003
2004
2005
01- -05
Đồng bằng sông Hồng
17.05
17.17
18.44
18.14
19.09
19.16
19.65
1.21
Hà Nội
8.4
7.02
6.69
7.78
8.18
7.97
7.82
1.13
Đông Bắc
6.61
4.52
4.43
4.6
4.25
4.49
4.39
-0.04
Tây Bắc
0.3
0.22
0.19
0.22
0.22
0.2
0.21
0.02
Bắc Trung Bộ
3.19
2.5
2.72
2.68
2.45
2.36
2.36
-0.36
Duyên hải Nam Trung Bộ
4.65
4.32
4.1
3.94
4.1
4.01
4.2
0.1
Tây Nguyên
1.26
0.93
0.71
0.72
0.75
0.64
0.73
0.02
Đông Nam Bộ
50.3
55.22
55.11
56.15
56.36
57.12
56.02
0.91
TP, Hồ Chí Minh
28.8
25.99
27.11
27.05
26.44
24.74
24.42
-2.69
Đồng bằng sông Cửu Long
11.18
10.55
9.59
8.81
8.35
7.96
8.83
-0.76
Không xác định
5.45
4.57
4.71
4.74
4.43
4.06
3.62
-1.09
Nguồn: tổng cục thống kê
Các vùng phát triển công nghiệp có truyền thống như vùng Đồng Bằng sông Hồng, vùng đông nam bộ giá trị sản xuất công nghiệp liên tục tăng với tốc độ cao và ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước.( nếu như năm 1996 giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo giá thực tế của vùng đồng bằng sông Hồng chỉ là 25482.5 tỷ đồng và chiếm 17.05 % giá trị sản suất công nghiệp trong cơ cấu thì đến năm 2005 giá trị đó đã lên tới 1947222.3 tỷ đồng chiếm 19.65 % trong cơ cấu, với vùng đông nam bộ các con số tương ứng là 75.169 tỷ đồng ( 50.3 %) và 555167.1 tỷ đồng ( 56.02%)). Tuy nhiên có sự khác biệt về xu hướng phát triển công nghiệp ở hai vùng này, trong khi sản xất công nghiệp vẫn là ngành chủ đạo của vùng đồng bằng sông Hồng và tăng trưởng với tốc độ cao, tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này là 27.01% nhanh hơn giai đoạn 1996 – 2000 với tốc độ tăng trưởng là 21.72 %.Trong khi đó vùng đông nam bộ tốc độ tăng trưởng công nghiệp trong hai giai đoạn này hầu như không đổi là 23.57% và 23.96 %.Điều này đã làm quá trình thay đổi trong cơ cấu vùng của hai vùng kinh tế này diễn ra trái ngược. Nếu như chênh lệch về tỉ trọng trong cơ cấu giữa năm 2000 và 1996 của vùng đồng bằng sông Hồng là 012% thì chênh lệch đó giữa hai năm 01- 05 là 1.21%, ngược lại mức chênh lệch rất cao là 4.92% giữa hai năm 1996 – 2000 của vùng đông nam bộ lai được thay thế bằng con số rất khiêm tốn là 0.91% giữa hai năm 2001 – 2005.
Trong khi đó, các vùng kinh tế kém phát triển khác đặc biệt như Bắc trung bộ, tây bắc. tây nguyên Ngành công nghiệp của các vùng này vẫn tiếp tục chậm phát triển tốc độ tăng trưởng chậm tuy nhiên so với gia đoạn 96 – 00 đã có bước chuyển mình.Dưới đây là bảng số liệu tỉ lệ giá trị sản xuất công nghiệp giữa các năm (được lấy giá trị sản xuất năm cuối giai đoạn chia cho năm đầu giai đoạn).
Đơn vị: lần
Giai đoạn
96 - 00
1- 0.5
Cả nước
2.2
2.5
Đồng bằng sông Hồng
2.3
2.7
Đông Bắc
1.5
2.5
Tây Bắc
1.6
2.7
Bắc Trung Bộ
1.8
2.2
Duyên hải Nam Trung Bộ
2.1
2.6
Tây Nguyên
1.7
2.6
Đông Nam Bộ
2.5
2.5
Đồng bằng sông Cửu Long
2.1
2.3
Không xác định
1.9
1.9
Nguồn: Tổng cục thống kê
So với giai đoạn trước, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của các vùng kém phát triển có được cải thiện đặc biệt như vùng đông bắc, vùng tây bắc, tây nguyên. Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ tăng trưởng vẫn chậm hơn hai vùng công nghiepj phát triển là Đông nam bộ và đồng bằng sông Hồng, do đó tỉ trọng công nghiệp của các vùng này ngày càng giảm.
Đơn vị : (%)
Năm
1996
2000
2001
2002
2003
2004
2005
DNB & DB.SH
67.35
72.39
73.55
74.29
75.45
76.28
75.67
Không xác định
5.45
4.57
4.71
4.74
4.43
4.06
3.62
Nguồn:Tổng cục thống kê
Tóm lại, quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo vùng đang có xu hướng nới rộng khoảng cách về giái trị sản xuất và sự phát triển công nghiệp giữa các vùng.Điều này tạo ra nguy cơ phân hóa trình độ phát triển và phân hóa giàu nghèo giữa các đị phương trên toàn quốc. Do đó, cần có những chính sách, biện pháp thích hợp để thu hút vốn đầu tư vào những vùng kém phát triển, phát triển các ngành công nghiệp địa phương nhằm phát huy thế mạnh địa phương để tăng cường hơn nữa sự phát triển công nghiệp ở các vùng kém phát triển nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân vùng kém phát triển và giảm phân hóa giàu nghèo, giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng.
c. chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Thực hiện chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nhằm huy động rộng rãi các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, trong công nghiệp đã hình thành cơ cấu kinh tế đa thành phần bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các loại hinh doanh nghiệp công nghiệp cũng được phát tỷ lệ ngày càng đa dạng: DNNN, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp danh, doanh nghiệp tập thể và các hộ tiểu chủ cá thể.
Các DNNN được sắp xếp lại theo hướng tập trung hơn vào cá ngành công nghiệp then chốt, trọng điểm. Tuy có sự giảm xuống về số lượng doanh nghiệp, nhưng các DNNN vẫn là lực lượng nòng cốt trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội của đất nước. Sự phát triển với tốc độ nhanh của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên cơ sở môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng đã thu hút được lượng vốn lớn sẵn có trong dân cư vào đầu tư phát triển, tạo thêm việc làm và cung cấp sản phẩm thỏa mãn nhu cầu trong nước và đóng góp vào xuất khẩu. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng phát triển nhanh và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu thu hút vốn, đổi mới công nghệ, tao việc làm, học tập kỹ năng quản lý và đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Trong giai đoạn 2001- 2005, về giá tri sản xuất, khu vực kinh té nhà nước vẫn có tỉ lệ tăng trưởng châm nhất so với các thành phần kinh tế khác và có tỉ trọng ngày càng giảm trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh té ngoài nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vẫn duy trì tốc độ tăng tưởng cao.
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
TỔNG SỐ
395809.2
476350
620068
808958.3
991249.4
Kinh tế Nhà nước
124379.7
149651.5
181675
221450.7
249085.2
Trung ương
85947.4
104626.7
129007
165697.5
191381.1
Địa phương
38432.3
45024.8
52668.1
55753.2
57704.1
Kinh tế ngoài Nhà nước
107020.6
128389.9
171037
234242.8
309053.8
Tập thể
2162
2727
2745.8
3433
4008.8
Tư nhân
64608
79402.7
114277
164928.6
225033.4
Cá thể
40250.6
46260.2
54013.8
65881.2
80011.6
KV có vốn đầu tư nước ngoài
164408.9
198308.6
267356
353264.8
433110.4
Nguồn:Tổng cục thống kê
Chỉ số phát triển công nghiệp theo thành phần kinh tế
Đơn vi: (%)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
96_00
01_05
Kinh tế Nhà nước
8.34
20.32
21.40
21.89
12.48
11.54
16.76
Trung ương
9.37
21.73
23.30
28.44
15.50
12.25
19.48
Địa phương
6.13
17.15
16.98
5.86
3.50
10.07
9.77
Kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5985.doc