Kết quả dịch tễ học phân tử.
Về dịch tễ, VKGM dịch không có mối liên
quan tới giới tính, chủng tộc, tầng lớp xã
hội hay tình trạng dinh dưỡng. Bệnh VKGM
dịch chiếm từ 6 - 60% các loại viêm kết mạc
nhiễm trùng, chiếm 8% BN đến cấp cứu tại
phòng khám mắt [4, 5]. VKGM dịch là bệnh
do virut hay gặp nhất ở mắt, gây tổn hại lớn
về kinh tế vì BN buộc phải nghỉ việc khi mắc
bệnh.
Virut Adeno là loại virut chuỗi xoắn kép
AND, có kích thước từ 80 - 110 nm. Nhóm
virut Adeno có hơn 130 týp huyết thanh
khác nhau, gây rất nhiều bệnh không chỉ tại
mắt, mà còn nhiễm trùng đường hô hấp,
tiêu hóa. Mỗi loại týp huyết thanh của virut
Adeno gây ra một loại bệnh đặc trưng, ví dụ
như VKGM dịch thường gây ra do týp huyết
thanh 8, 13 và 37; sốt viêm họng-viêm kết
mạc do týp 3, 7 và 14 (hiếm gặp). Nhiễm
trùng đường hô hấp như viêm phổi, viêm
amidan và viêm họng gây ra do týp 1,5, 7,
14 và 21, trong khi đó virut Adeno týp 1, 2,
5, 31, 40 và 41 gây viêm đường tiêu hóa
[3].
Kết quả nhân bản chuỗi ADN của virut
Adeno bằng phương pháp RT-PCR tìm
thấy virut Adeno ở 14 BN (66,67%) (13 BN
dương tính và 1 BN âm tính với test miễn
dịch màu Adeno-check). Giải mã chuỗi ADN
ở 14 BN này tìm thấy virut Adeno týp 8
(HAdV-8) ở 11 BN (78,6%), virut Adeno týp
3 (HAdV-3) ở 2 BN (14,3%) và virut Adeno
týp 37 (HAdV-37) ở 1 BN (7,1%). So sánh
chuỗi ADN của virut Adeno týp 8 tìm được
ở 11 BN cho thấy HAdV-8 còn nguyên bản
(prototype) chỉ gặp ở 1 BN (9,1%) và HAdV-
8 biến dạng (variant) gặp ở 10 BN còn lại
(90,9%) [2].
Kết quả phân tích dịch tễ học phân tử
trong nghiên cứu của Tabbara K tại Saudi
Arabia cho thấy virut Adeno týp 8 chiếm
67,1%; týp 3: 11%; týp 37: 8,2%; týp 4:
6,8%; týp 19: 2,7%; týp 22: 2,7% và týp 14:
1,4% [6]. Một nghiên cứu khác ở các nước
Bắc Á là Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc
cho thấy phần lớn VKGM dịch (70%) gây ra
bởi virut Adeno týp 8, 19 và 37 [1]. Như
vậy, cũng giống như nhiều nước khác, ở
Việt Nam, VKGM dịch chủ yếu gây ra bởi
virut Adeno týp 8 và týp 37, ít hơn týp 3.
7 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm kết - Giác mạc dịch: Đặc điểm lâm sàng, kết quả nghiên cứu dịch tễ học phân tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
VIÊM KẾT-GIÁC MẠC DỊCH: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC PHÂN TỬ
Nguyễn Thanh Hà*
TểM TẮT
Viêm kết-giác mạc (VKGM) dịch là bệnh nhiễm trùng bề mặt nhãn cầu, có khả năng lây lan rất
mạnh. Ở Việt Nam, bệnh hay bùng nổ thành dịch. Nghiên cứu trên 52 bệnh nhân (BN) với 81 mắt bị
VKGM dịch (48% ở độ tuổi 40 - 60 và 44% > 60 tuổi) cho thấy hình ảnh lâm sàng điển hình của
VKGM dịch do virut Adeno: cảm giác cộm, chảy nước mắt, mi sưng nề, kết mạc cương tụ, phù nề,
sưng hạch mang tai... BN bị cả 2 mắt chiếm 55,8%. Tổn thương gặp trong VKGM dịch: xuất huyết
dưới kết mạc (29,63%), tổn thương giác mạc nông (37,04%), sưng hạch mang tai (7,41%), giả mạc
(6,17%) và phản ứng viêm nội mô-mống mắt thể mi (0,25%).
Thử test miễn dịch màu với Adeno-check cho kết quả dương tính ở 13/21 BN (61,9%). RT-PCR
tìm thấy virut Adeno ở 14/21 BN (66,67%). Giải mã chuỗi ADN phát hiện virut Adeno týp 8 ở 11 BN
(78,6%), týp 3 ở 2 BN (14,3%) và týp 37 ở 1 BN (7,1%). Cũng như nhiều nước khác, virut Adeno týp
8, 3 và 37 gây VKGM dịch ở Việt Nam, trong đó týp 8 hay gặp nhất.
* Từ khóa: Viêm kết mạc; Virut Adeno; Dịch tễ học phân tử; Test miễn dịch màu.
Epidemic kerato-conjunctivitis: clinical
characters, result of study of
molecular epidemiology
SUMMARY
Epidemic kerato-conjunctivitis (EKC) is a highly contagious infection of ocular surface. In
Vietnam, epidemic outbreaks are very common. Study on 52 patients with 81 eyes affected by EKC
(48% of patients at age 40 - 60, 44% of patients > 60 years old) showed typical clinical features of
EKC such as foreign body sensation, tearing, eyelid swelling, conjunctival redness and swelling, pre-
auricular lymphadenopathy Bilateral involvement was in 55.8% of patients. Common ocular lesions
were sub-conjunctival haemorrhage (29.63%), corneal involvement in form of subepithelial infiltrate
(37.04%), pre-auricular lymphadenopathy (7.41%), pseudomembranous formation (6.17%) and
corneal endothelium-iridocyclitis (0.25%).
Rapid immunochromatography test with Adeno-check kit was positive in 13 out of 21 patients
(61.9%). RT-PCR detected adenovirus in 14 out of 21 patients (66.67%). Sequencing analysis of RT-
PCR products revealed adenovirus type 8 in 11 patients (78.6%), type 3 in 2 patients (14.3%) and
type 37 in 1 patient (7.1%). Like other countries, adenovirus type 8, 3 and 37 caused EKC in Vietnam
and among these, adenovirus type 8 was the most common.
* Key words: Conjunctivitis; Adenovirus; Molecular epidemiology; Immunochromatography test.
* Bệnh viện Hữu Nghị
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Hà (hant02@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 15/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/9/2013
Ngày bài báo được đăng: 24/9/2013
133
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
®Æt vÊn ®Ò tích dịch tễ học phân tử của VKGM dịch tại
Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội.
Viêm kết-giác mạc dịch (epidemic
kerato-conjunctivitis) là bệnh nhiễm trùng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
bề mặt nhãn cầu, có khả năng lây lan rất NGHIÊN CỨU
mạnh. Tác nhân gây bệnh là virut Adeno -
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
loại virut rất bền vững trong môi trường.
Bệnh lây lan theo đường tiếp xúc Những BN được chẩn đoán viêm kết
“mắttay, taymắt” qua dịch tiết (nước mạc cấp, có hình ảnh lâm sàng giống
mắt). Sự lây lan thường xảy ra ở những nơi VKGM dịch do virut Adeno trong những đợt
tập trung đông người như trường học, bệnh dịch “đau mắt đỏ”.
viện. VKGM do virut Adeno có thể bùng nổ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
thành dịch, dịch có thể gặp khắp nơi trên * Thiết kế nghiên cứu: mô tả lâm sàng và
Adeno
thế giới. Ở Việt Nam, VKGM do virut nghiên cứu thực nghiệm.
là bệnh thường gặp và hầu như năm nào
* Các bước nghiên cứu: khám sinh hiển
cũng phát triển thành dịch vào mùa hè nóng
vi đánh giá tổn thương ở kết mạc, giác mạc...
ẩm, còn gọi là dịch “đau mắt đỏ”.
Thử test miễn dịch màu (immunochromatography),
Chẩn đoán VKGM dịch thường dựa vào sử dụng bộ Adeno-check kit (Santen, Nhật
lâm sàng. Chẩn đoán phân biệt với những Bản) theo hướng dẫn của nhà sản xuất:
bệnh gây đỏ mắt khác như viêm màng bồ dịch tiết kết mạc lấy từ cùng đồ dưới (không
đào, viêm củng mạc, glôcôm góc đóng cơn tra tê) hòa vào dịch pha sẵn (buffer
cấp. Các test thử nhanh hiện sẵn có trên thị solution), sau đó dùng pipette nhỏ 4 giọt
trường nhằm phát hiện kháng nguyên của vào ô mẫu và ô đối chứng dương tính. Đọc
virut Adeno kém nhạy cảm hơn và kém đặc kết quả sau ~30 phút. Test được coi là
hiệu hơn so với test phát hiện axít nucleic dương tính nếu vạch đỏ hiện lên ở ô mẫu
của virut Adeno. Chẩn đoán VKGM dịch giống như ở ô đối chứng dương tính. Phần
bằng PCR là sự lựa chọn tốt nhất vì độ bệnh phẩm còn lại được gửi sang Trung
nhạy và đặc hiệu cao, cho kết quả nhanh tâm Nghiên cứu Virut Adeno, Sapporo,
[3]. Cho đến nay, VKGM dịch vẫn không có Nhật Bản để phân tích tìm virut Adeno bằng
phương pháp điều trị hiệu quả, chủ yếu là phản ứng real-time PCR (RT-PCR) tìm virut
ngăn ngừa lây lan. Tay và các vật dụng, Adeno. Phân tích giải mã sản phẩm RT-
dụng cụ khám bệnh là vật truyền chủ yếu PCR để xác định týp virut Adeno.
của virut Adeno. Rửa tay, tiệt trùng bề mặt
vật dụng, dụng cụ là những biện pháp KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
ngăn ngừa quan trọng nhất. BÀN LUẬN
Ở Việt Nam, VKGM dịch là bệnh rất hay Trong những đợt dịch “đau mắt đỏ” bùng
gặp, nhưng chưa có báo cáo nào đề cập tới phát vào năm 2003 và 2004, tại Bệnh viện
lâm sàng cũng như phân lập chủng loại Hữu Nghị có 52 BN (81 mắt) được chẩn
virut Adeno. Nghiên cứu này nhằm: Tìm đoán viêm kết mạc cấp, với hình ảnh lâm
hiểu đặc điểm lâm sàng và kết quả phân sàng tương tự VKGM dịch do virut Adeno.
136
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
Trong đó, 21 BN được thử test miễn dịch do bội nhiễm vi khuẩn với các triệu chứng
màu (immunochromatography) với Adeno- mệt mỏi toàn thân, đau trong mắt. Đôi khi
check kit (Santen, Nhật Bản). Phần bệnh kèm theo sưng hạch mang tai. Khám sinh
phẩm còn lại của 21 BN này được nghiên hiển vi thấy kết mạc xung huyết, phù nề,
cứu dịch tễ học phân tử tại Trung tâm thậm chí phòi kẹt (chemosis), đôi khi tìm
Nghiên cứu Virut Adeno (Sapporo, Nhật Bản). thấy giả mạc. Tổn thương giác mạc có thể
xuất hiện từ ngày thứ 4 trở đi. Thoạt đầu chỉ
1. Đặc điểm BN.
là những chấm tổn thương nhỏ ở lớp biểu
- Về giới: nhóm BN nghiên cứu bao gồm mô, có xu hướng to dần lên và lộ rõ hơn,
40 BN nam (76,9%) và 12 BN nữ (23,1%). khi giai đoạn cấp qua đi, tổn thương đúc
Sự chênh lệch giới không có ý nghĩa, vì đối nhập lại thành hình đồng tiền. Tổn thương
tượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Hữu hình đồng tiền này chứa những phức hợp
Nghị đa số là nam giới. miễn dịch nằm đọng dưới lớp biểu mô, ở
- Về tuổi BN: < 40 tuổi: 4 BN (7,7%); 40 - 1/3 trước của nhu mô giác mạc. Những tổn
60 tuổi: 25 BN (48,1%); > 60 tuổi: 23 BN thương lớn hình đồng tiền sẽ gây giảm thị
(44,2%). BN cao tuổi nhất 78, ít nhất 16 lực đáng kể. Ở một số BN, VKGM dịch sau
tuổi. Thực tế, BN ở độ tuổi < 40 chiếm tỷ lệ khi khỏi để lại tình trạng khô mắt rõ rệt, kéo
rất thấp, vì đây là BN tự nguyện, không dài [3].
thuộc đối tượng khám chữa bệnh của Bệnh
viện Hữu Nghị. Gần 1/2 số BN trong độ tuổi
40 - 60, đang công tác, làm việc tại các cơ
quan trung ương và Hà Nội. BN > 60 tuổi
(độ tuổi đã nghỉ hưu) cũng chiếm 44,2%.
BN ở hai độ tuổi trên chiếm tỷ lệ cao, chứng
tỏ sự lây nhiễm cao từ nhân viên trong
cùng cơ quan hoặc từ các thành viên trong
cùng gia đình. Có thể, việc tuyên truyền,
giáo dục phòng ngừa dịch “đau mắt đỏ”
trong gia đình, cơ quan và cộng đồng chưa
được chú trọng đúng mức. Các biện pháp
ngăn ngừa lây lan, khám cách ly tại cơ sở
nhãn khoa cũng chưa được tuân thủ. Ảnh 1: VKGM dịch do virut Adeno.
2. Đặc điểm lâm sàng. Trong số 52 BN nghiên cứu, 29 BN
Đặc điểm lâm sàng của VKGM dịch điển (55,8%) có hình ảnh viêm kết mạc cấp ở cả
hình là cảm giác cộm, cộm ngày càng tăng 2 mắt. Theo Tabbara K tại Saudi Arabia,
và thường nặng hơn ở 1 mắt. Mi sưng nề VKGM dịch ở cả 2 mắt vào thời điểm khám
rõ rệt, chảy nước mắt, ngứa, sợ ánh sáng chỉ chiếm 5,2%. Như vậy, sự lây lan từ mắt
và giảm thị lực. Bệnh cũng có thể xảy ra ở này sang mắt kia ở nhóm BN của chúng tôi
mắt thứ 2 trong vòng 2 - 7 ngày, với biểu rất cao, có thể họ chưa biết biện pháp ngăn
hiện tương tự như mắt đầu, nhưng nhẹ ngừa, thường hay đưa tay dụi từ mắt này
hơn. VKGM dịch có thể nhẹ đến rất nặng sang mắt kia.
137
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
Bảng 1: Tổn thương hay gặp trong VKGM dịch Adeno.
Tổn Xuất huyết Giả mạc Viêm giác mạc Viêm nội mô- Sưng hạch Tổng
thương dưới kết mạc nông mống mắt thể mi mang tai số
Số mắt 24 5 30 2 6 81
Tỷ lệ 29,63% 6,17% 37,04% 0,25% 7,41% 100%
Các tổn thương hay gặp trong VKGM dịch ở nhóm BN của chúng tôi: xuất huyết dưới
kết mạc gặp ở 24 mắt (20 BN). Đặc biệt, viêm nội mô giác mạc kèm theo phản ứng viêm
mống mắt thể mi - một tổn thương rất hiếm trong VKGM dịch cũng gặp ở 2 mắt (ở BN nam
42 và 62 tuổi) ở giai đoạn bệnh đã hoặc gần khỏi hẳn.
Ảnh 2: Phản ứng viêm nội mô-mống mắt thể mi (nếp gấp màng Descemet, tủa viêm).
Tabbara K nghiên cứu tại Saudi Arabia, VKGM dịch có tổn thương viêm giác mạc
gồm 65 BN (33 nam, 32 nữ) với 75 mắt bị hình đĩa không điển hình kèm theo tủa viêm
VKGM dịch, độ tuổi trung bình 28,0 ± 13,68 sau giác mạc [7]. Nguyên nhân của viêm
(từ 2 - 63 tuổi): xuất huyết dưới kết mạc nội mô-mống mắt thể mi chưa được biết rõ
gặp 57,5%, giả mạc 45,2%, tổn thương giác ràng, có thể do nhiễm trùng virut Adeno cấp
mạc nông 41,1%, sưng hạch mang 79,5%; hoặc do phản ứng quá mẫn của nội mô-
không gặp trường hợp nào viêm nội mô- mống mắt thể mi đối với kháng nguyên virut
mống mắt thể mi [6]. Như vậy, tổn thương Adeno.
xuất huyết dưới kết mạc, giả mạc, tổn
3. Kết quả thử test miễn dịch màu.
thương giác mạc nông và sưng hạch mang
Kết quả thử test miễn dịch màu
tai trong nghiên cứu của chúng tôi gặp ít
(immunochromatography) ở 21 BN (61,9%)
hơn, có thể ở BN trẻ tuổi hơn, phản ứng
cho thấy 13 BN dương tính với bộ thử
viêm thường rầm rộ hơn, đặc biệt là sưng
Adeno-check. Loại test thử khác cũng nhằm
hạch mang tai hay gặp hơn ở BN trẻ.
mục đích phát hiện nhanh kháng nguyên
Phản ứng viêm nội mô-mống mắt thể mi virut Adeno là Rapid Pathogen Screening
là tổn thương hiếm gặp trong VKGM dịch. (Sarasota, Florida, Mỹ) có độ nhạy 9 - 88%
Tsagkataki M báo cáo 2 trường hợp bị [3]. Nói chung, các test thử hiện sẵn có trên
137
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
thị trường để phát hiện nhanh kháng týp 37 (HAdV-37) ở 1 BN (7,1%). So sánh
nguyên virut Adeno kém nhạy cảm và kém chuỗi ADN của virut Adeno týp 8 tìm được
đặc hiệu hơn test phát hiện axít nucleic. ở 11 BN cho thấy HAdV-8 còn nguyên bản
Mặc dù chẩn đoán VKGM dịch chủ yếu dựa (prototype) chỉ gặp ở 1 BN (9,1%) và HAdV-
vào lâm sàng, nhưng xét nghiệm labo 8 biến dạng (variant) gặp ở 10 BN còn lại
khẳng định chẩn đoán có ý nghĩa dịch tễ, (90,9%) [2].
giúp các bác sỹ nhanh chóng triển khai các
Kết quả phân tích dịch tễ học phân tử
biện pháp vệ sinh ngăn ngừa bệnh lây lan.
trong nghiên cứu của Tabbara K tại Saudi
4. Kết quả dịch tễ học phân tử. Arabia cho thấy virut Adeno týp 8 chiếm
Về dịch tễ, VKGM dịch không có mối liên 67,1%; týp 3: 11%; týp 37: 8,2%; týp 4:
quan tới giới tính, chủng tộc, tầng lớp xã 6,8%; týp 19: 2,7%; týp 22: 2,7% và týp 14:
hội hay tình trạng dinh dưỡng. Bệnh VKGM 1,4% [6]. Một nghiên cứu khác ở các nước
dịch chiếm từ 6 - 60% các loại viêm kết mạc Bắc Á là Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc
nhiễm trùng, chiếm 8% BN đến cấp cứu tại cho thấy phần lớn VKGM dịch (70%) gây ra
phòng khám mắt [4, 5]. VKGM dịch là bệnh bởi virut Adeno týp 8, 19 và 37 [1]. Như
do virut hay gặp nhất ở mắt, gây tổn hại lớn vậy, cũng giống như nhiều nước khác, ở
về kinh tế vì BN buộc phải nghỉ việc khi mắc Việt Nam, VKGM dịch chủ yếu gây ra bởi
bệnh. virut Adeno týp 8 và týp 37, ít hơn týp 3.
Virut Adeno là loại virut chuỗi xoắn kép 5. Mối liên quan giữa týp virut Adeno
AND, có kích thước từ 80 - 110 nm. Nhóm và đặc điểm lâm sàng.
virut Adeno có hơn 130 týp huyết thanh Vì số lượng BN và mẫu bệnh phẩm gửi
khác nhau, gây rất nhiều bệnh không chỉ tại sang Trung tâm Nghiên cứu Virut Adeno
mắt, mà còn nhiễm trùng đường hô hấp, (Sapporo, Nhật Bản) rất hạn chế nên không
tiêu hóa. Mỗi loại týp huyết thanh của virut phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm
Adeno gây ra một loại bệnh đặc trưng, ví dụ sàng (tổn thương giác mạc, xuất huyết kết
như VKGM dịch thường gây ra do týp huyết mạc, giả mạc, sưng hạch mang tai, viêm
thanh 8, 13 và 37; sốt viêm họng-viêm kết nội mô-mống mắt thể mi) với từng týp Virut
mạc do týp 3, 7 và 14 (hiếm gặp). Nhiễm Adeno phân lập được. Theo nghiên cứu
trùng đường hô hấp như viêm phổi, viêm của Tabbara K, tổn thương giác mạc nông
amidan và viêm họng gây ra do týp 1,5, 7, gặp nhiều nhất ở virut Adeno týp 8
14 và 21, trong khi đó virut Adeno týp 1, 2, (48,98%); giả mạc hay gặp nhất ở týp 37
5, 31, 40 và 41 gây viêm đường tiêu hóa (83,33%); xuất huyết dưới kết mạc hay gặp
[3]. nhất ở týp 8 (65%) và sưng hạch mang tai ít
Kết quả nhân bản chuỗi ADN của virut gặp nhất ở týp 4 (20%) [6].
Adeno bằng phương pháp RT-PCR tìm KẾT LUẬN
thấy virut Adeno ở 14 BN (66,67%) (13 BN
dương tính và 1 BN âm tính với test miễn Nghiên cứu trên 52 BN với 81 mắt bị
dịch màu Adeno-check). Giải mã chuỗi ADN VKGM dịch (48% ở độ tuổi 40 - 60 và 44%
ở 14 BN này tìm thấy virut Adeno týp 8 > 60 tuổi) cho thấy hình ảnh lâm sàng điển
(HAdV-8) ở 11 BN (78,6%), virut Adeno týp hình của viêm kết mạc do virut Adeno: cảm
3 (HAdV-3) ở 2 BN (14,3%) và virut Adeno giác cộm, mi sưng nề, chảy nước mắt, sợ
138
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
ánh sáng và giảm thị lực, sưng hạch mang 2. Jin XH, Ishiko H, Nguyen TH et al.
tai. Tỷ lệ BN bị cả 2 mắt khá cao (55,8%). Molecular epidemiology of adenoviral conjunctivitis
Các tổn thương hay gặp trong VKGM dịch: in Hanoi, Vietnam. Am J Ophthalmol. 2006, 142,
xuất huyết dưới kết mạc 29,63%; tổn pp.1064-1066.
thương giác mạc nông 37,04%; sưng hạch 3. Meyer-Rusenberg B, Loderstadt U,
mang tai 7,41%; giả mạc 6,17% và phản Richard G et al. Epidemic keratoconjunctivitis-
the current situation and recommendationfor
ứng viêm nội mô-mống mắt thể mi 0,25%.
prevention and treatment. Dtsch Arztebl Int.
Thử test miễn dịch màu (immuno- 2011, 108, pp.475-480.
chromatography) với bộ thử Adeno-check 4. Sambursky RP, Fram N, Cohen EJ. The
(Santen, Nhật Bản) ở 21 BN cho thấy tỷ lệ prevalence of adenoviral conjunctivitis at the
dương tính 61,9%. Bằng phương pháp RT- Wills Eye Hospital Emergency Room.
PCR đã tìm thấy virut Adeno ở 14/21 BN Optometry. 2007, 78, pp.236-239.
(66,67%). Giải mã chuỗi ADN ở 14 BN này 5. Singh K. Epidemic kerato-conjunctivitis in
tìm thấy virut Adeno týp 8 (HAdV-8) ở 11 BN Malaya. Med J Malaya. 162, 17, pp.4-11.
(78,6%), virut Adeno týp 3 (HAdV-3) ở 2 BN 6. Tabbara K, Omar N, Hammouda E et al.
(14,3%) và virut Adeno týp 37 (HAdV-37) ở Molecular epidemiology of adenoviral
1 BN (7,1%). Như vậy, cũng giống như keratoconjunctivitis in Saudi Arabia. Molecular
nhiều nước khác, virut Adeno týp 8, 3 và 37 Vision. 2010, 16, pp.2132-2136.
gây VKGM dịch ở Việt Nam, trong đó týp 8 7. Tsagkaki M, Trainor E, Kaye LC et al.
hay gặp nhất. Adenoviral keratoconjunctivitis associated with
stromal oedema and keratic precipitates. Clin
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Experiment Ophthalmol. 2013 (forthcomming).
1. Ishii K, Nakazono N, Fujinaga K et al.
Comparative studies on aetiology and epidemiology
of viral conjunctivitis in three countries of East
Asia-Japan, Taiwan and South Korea. Int J
Epidemiol. 1987, 16, pp.98-103.
139
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
140
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viem_ket_giac_mac_dich_dac_diem_lam_sang_ket_qua_nghien_cuu.pdf