Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ thể thao Việt Nam - BT

Lời nói đầu 1

Chương I: Những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao về hiệu quả sử dụng vốn 2

1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2

2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3

2.1. Khái niệm và vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3

2.2. Đặc trưng của vốn trong cơ chế thị trường 4

3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của vốn cố định 6

3.1. Khái niệm vốn cố định 6

3.2. Đặc điểm vốn cố định 6

3.3. Phân loại vốn cố định 6

4. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động 7

4.1. Khái niệm vốn lưu động 7

4.2. Đặc điểm của vốn lưu động 7

4.3. Phân loại vốn lưu động 8

5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 8

5.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn 9

5.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn 10

5.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động vốn 11

6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12

6.1. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12

6.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12

6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 14

 

doc53 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ thể thao Việt Nam - BT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7). Thiếu vốn cộng thêm sử dụng vốn kém hiệu qủa dẫn đến tình trạng “ ăn mòn” vào vốn, mất vốn và kết cục là đã thiếu vốn lại càng “đói” vốn hơn- đó là cái vòng luẩn quẩn mà hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đang mắc phải, để thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn đó nhằm khơi dậy tiềm lực và phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp nhà nước không còn con đường nào khác là phải tự bứt phá đi lên- mà bước đi đầu tiên là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tóm lại, xuất phát từ vai trò của vốn kinh doanh, xuất phát từ ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và thực trạng quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp hiện nay, có thể khẳng định rằng: vấn đề nâng cao hiệu quả sử dung vốn kinh doanh trong các doanh nghệp nói trung và diễn đàn doanh nghịp nói riêng là rất cần thiết và bức xúc. 6.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng một hệ thống chỉ tiêu bao gồm: Các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tỉêu phân tích. Các chỉ tiêu tổng hợp: Đây là các chỉ tiêu phản ánh về mặt chất việc sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản Doanh thu thuần được trong kỳ + Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ Trong đó: Số VCĐ đầu kì + S ố VCĐ cuối kỳ + Số VCĐ bình quân trong kì = 2 Chỉ tiêu hiệu suất VCĐ phản ánh một đồng vốn VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. + Hàm lượng VCĐ là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất VCĐ,phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. VCĐ đang sử dụng trong kỳ + Hệ số huy động VCĐ = VCĐ hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chỉ tiêu đạt cao tức là hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại . Lợi nhuận kinh doanh + Tỉ suất lợi nhuận VCĐ = VCĐ bình quân sử dụng trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế . Các chỉ tiêu phân tích : Số tiền khấu hao luỹ kế TSCĐ SXBQ trong kỳ + Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm đầu tư ban đầu . Hệ số hao mòn cao tức là năng lực còn lại của TSCĐ. thấp , doanh nghiệp cần chuẩn bị đầu tư đổi mới TSCĐ ngược lại , nến hệ số hao mòn TSCĐ thể hiện năng lực sản suất của TSCĐ còn lớn , doanh nghiệp cần huy động công suất ở mức tối đa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Nguyên gía TSCĐ SXBQ trong kỳ + Hệ số trang bị TSCĐ = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Hệ số này phản ánh mức độ trang thiết bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất . + Kết cấu của tài sản cố định : Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng nhóm loại TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ ở thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong việc bố trí cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp . 6.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vôn lưu động : Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ , người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ Số lần luân chuyển VLĐ = Số dư bình quân VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ thể hiện vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một kỳ nhất định . Số ngày trong kỳ ( thường là 360 ngày ) Kì luân chuyển VLĐ = Số vòng quay VLĐ trong kỳ Chỉ tiên này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện được một vòng quay trong kỳ . VLĐ càng nhanh , kì luân chuyển VLĐ càng ngắn , thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại . Mức tiết kiệm VLĐ do tốc độ luân chuyển vốn . + Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối là do tăng độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào việc khác. Ta có công thức : VLĐ tiết kiệm = VLĐ năm kế hoạch – VLĐ năm báo cáo Để có số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối thì kết quả tính ra thì phải là kết quả số âm . + Mức tiết kiẹm tương đối : Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ . Công thức tính : (DTBH – Thuế) Kế hoạch – (DTBH – Thuế ) Báo cáo Vốn tiết kiệm = - Số VLĐ tăng thêm Tương đối vòng quay VLĐ Báo cáo Doanh thu thuần + Hiêu suất sử dụng VLĐ = Số dư VLĐ bình quân Hiêu suất sử dụng VLĐ cho thấy một đồng vốn VLĐ sử dung trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . Lơi nhuận trước ( sau ) thuế thu nhập - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Số dư VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn VLĐ sử dung trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế thu nhập ). 6.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : Trên đây,ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn .Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp ,cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh : Doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng ,qua đó thể đánh giá hiệu quả sử dụng tà sản của doanh nghiệp Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỉ suất lợi nhuận VKD = VKD BQ sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay phản ánh một đồng vốn kinh doanh( VKD) sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay . Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn. Lợi nhuận trước (sau )thuế Tỉ suất lợi nhuận VKD = VKD bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu đo mức sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh ,nó phản ánh mỗi đồng vốn sản xuất kinh doanh ,tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau thuế ). Lợi nhuận trước (sau ) thuế _ Tỉ suất lợi nhuận CHS = Vốn CSH bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn CSH ) cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế ) . Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt ,ngoài việc so sánh các chỉ tiêu nay với các chỉ tiêu trước ,các chỉ tiêu thực hiện so với các chỉ tiêu kế hoạch nhằm thất rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó ,nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn tình hình thực tế ,tính chất của nghành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét xác thực về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp mình . CHƯƠNG II Một số tình cơ bản về Công Ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Thể Thao VN –BT thực trạng về tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 1. Sự thành lập và phát triển : Công ty T.N.H.H. Thương Mại &Dich Vụ Thể Thao VN –BT được thành lập theo quyêý định số 3579 GP/ TLDN ngày 17 /6 /1998 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội .Đăng kí kinh doanh số 052554 ngày 26/ 6/ 1998 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp . Công ty T.N.H.H Thương Mại & Dịch Vụ Thể thao VN- BT đặt trụ sở tại số : 49 Phan Phù Tiên ,Cát Linh ,Đống Đa,Hà Nội kinh doanh với các nghành nghề chủ yếu ,dịch vụ thiết kế ,lắp đặt các trang thiết bị thể thao ,buôn bán tư liệu tiêu dùng ,dịch vụ tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí thể dục thể thao . Công ty là đơn vị hoạch toán độc lập có tu cánh pháp nhân ,hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà Nước thành phố Hà Nội .Có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các Ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài , có con dấu riêng để dao dịchmang tên công ty . Đia bàn hoạt động chủ yếu của công ty tại thành phố Hà Nội .Dođặc điểm ở đây là khu vực đô thị phát triển mạnh ,cơ sơ hạ tầng tương đối tốt ,đô thị hoá diễn ra sôi động nên việc hoạt dộng kinh doanh ,giao lưu và vận chuyển hàng hoá của công ty diển ra tương đối thuận lợi . Là một doanh nghiệp Nhà nước khuyếnkhích như luật công ty đã khẳng định ,nhưng trong quá trình hoạt động ,công ty đã gặp không ít khó khăn do hành lang pháp luật chưa đủ điều kiện để công ty hoạt động .Chính sách quản lý của Nhà nước còn khá chặt chẽ vì đây là nghành nghề kinh doanh đặc biệt và không được ưu đãi như một số nghành nghề khác ,còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việ chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như :Kiểm tra ,kiểm soát quan hệ tín dụng ,kinh tế ,...Nhưng với đặc điểm là môt doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của Công ty nên Công ty có mộy chỗ đứng khá ổn định trên thị trường ngày càng được bạn hàng ngày càng tín nhiệm . Số vốn hện nay của công ty là : 3.020.000.0000 Trong đó - Vốn lưu động là : 1.721. 625 .000 - Vốn cố định là : 1.298. 375 .000 Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Thể thao VN – BT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau : + Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành dể thực hiện các mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh của công ty . + Tự tạo nguồn vốn ,bảo toàn nguồn vốnq uản lý và sử dụng đúng chế độ hiện hành .Đảm bảo tư trang trải về mặt tài chính,đảm bảo kinh doanh có lãi. + Nắm bắt khả năng kinh doanh ,nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả nhất ,đắp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa . + Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách các hợp đòng kinh tế ,hợp đồng mua bán và các văn bản mà doanh nghiệp ký kết . + Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đôừi sống ,năng suất lao động và hiệu quả kinh tế .Đảm bảo hợp phápquyền lợi của người lao động . 2 - Tình tổ chức bộ máy quản lý Công ty : Để kinh doanh thích ứng với nền kinh tế thị trơừng với nhữn quy luật thị trường vốn có của nó thì vấn đề là công ty phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh gọn nhẹ và nhạy bén thì các bộ phận trong cơ cấu tổ chức phải có mối liên hệ mật thiêt đảm bảo được tích đồng bộ cuủa toàn hệ thống .Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Thể Thao VN –BT có 15 nhân viên quản lý được sắp xếp theo các phòng ban đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau : _ Giám đốc :là người đứng đàu chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh ,chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty . _ Phó giám dốc :Cty có 2 phó giám đốc ,giúp việc cho giám đốc ở hai mảng kinh doanh của công ty . _ Một phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp công tác kĩ thuật trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và mặt khoa học kỹ thuật công nghệ xây dựng ,dân dụng và công nghiệp .Tham mưu cho giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh thuộc lĩnh vực tư vấn đầu tư của công ty . _ Phó giám đốc kinh doanh có chức năng chỉ đạo trực tiếp các nhiệm vụ về hoạt đông buôn bán hàng hoá ,giao dịch kí kết hợp đồng của công ty và chịu sự quản lý và giám sát của giám đốc. _ Phòng kĩ thuật :có chức năng giám sát ,cung cấp các thông tin kĩ thuật của hàng hoá . _ Phòng thiết kế : Đây là tạo ra doanh thu trực tiếp cho công ty vì do đặc thù kinh doanh của công ty là xây dựng ,thiết kế lắp đặt các trang thiết bị thể thao . _ Phòng kinh doanh : có chức năng ,nhiệm vụ về hoạt động buôn bán hàng hoá dao dịch kí kết hợp đồng .Trực thuộc phòng kinh doanh có một cửa hàng giới thiệu hàng hoá . _ Phòng bán hàng : có chức năng tổ chức về hoạt động buôn bán hàng hóa các mặt hàng của công ty và tiêu thụ hàng hoá _ Phòng tài chính kế toán :do kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành .phòng này có nhiệm vụ ghi chép ,phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh doanh thông qua kết quả tài chính . + Đặc điểm quy trình công nghệ : Công ty chủ yếu kinh doanh trong linh vực xây dựng thiết kế lắp đặt các công trình thể thao , giao thông,với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công và thi công bằng máy móc . Đối với các công việc đơn giản hư dọn dẹp ,giaỉ phóng mặt bằng ,dào xúc đất ...công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài .Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm .Máy móc thiết thi công theo các hợp đồng thuê máy được kí giữa phòng và các đội xây dựng . Có thể thấy rõ tổ chức hoạt động sản xuất rất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ cuả công ty .Nó vừa giúp cho công tác quản lý điều hành sán xuất đợc dễ dàng mà lại gắn được trách nhiệm của từng bộ phận sản xuất ,từng cá nhân người lao động tới công việc mà họ đang thực hiện . + Có thể khái quát quy trình sản xuất của công ty như sau : 3 – thực trạng về tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh thương mại và dịch vụ thể thao vn - bt 3.1. Thực trạng của công ty : Công tác đánh giá thực trạng của Công ty được thực hiện hàng năm qua báo cáo tổng kết năm . Sau khi tổng hợp tin ,tổng kết đánh giá chung đồng thời dựa vào nhu cầu chung của thị trường ( khách hàng ) , Công ty sẽ có những mục tiêu và kế hoạch cho năm tới , về hiên trạng của công ty như sau : * Thuận lợi : Trước hết , ban lãnh đạo Công ty luôn là những người có đầu óc kinh doanh nhạy bén , có khả năng thích ứng nhanh với những biến động của thị trường và là những người quyết đoán trong đầu tư . Công ty có một đội ngũ những người hợp tác khá về trình độ và độ tin cậy cao, đồng thời lại có những công nhân lành nghề và am hiểu về công việc . Là một công ty nhỏ và mới thành lập nhưng có một thế mạnh là trước đó công ty đã từng một thời gian dài hoạt động trong lĩnh vực này nên có kinh nghiệm và cũng đã gây dựng được uy tín đói với khách hàng . Đặc biệt là sự đoàn kết và hết lòng vì công việc chung của tất cả các thành viên trong ban lãnh đạo và công nhân viên trong công ty . * Khó khăn : Đầu tiên phải kể đén sự cạnh tranh rất gay gắt trong một môi trường kinh doanh diễn ra rất sôi động trên địa bàn , vì đây là ngành kinh doanh đòi hỏi không nhiều vốn nên thời gian gần đây rất nhiều công ty cùng lĩnh vực mới được thành lập . Về vấn đề sản xuất và các khâu dịch vụ có liên quan , vì mới được thành lập,vốn còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư mua sắm thiết bị còn hạn chế nên sản xuất còn nhiều cản trở , đôi khi có đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng . Sự quản lý chặt chẽ , trình độ quản lý của các cơ quan quản lý có chức năng cũng là trở ngại không nhỏ đối với công ty . Tóm lại nhược điểm thì không ít nhưng để khắc phục và hạn chế được những nhược điểm trên còn là một bài toán khó đối với công ty . 3.2. Một số nét chính về BCĐKT của công ty: Sau đây là bản cân đối kế toán của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ thể thao VN-BT trong hai năm mới thành lập . Biểu 1 : Bảng cân đối kế toán năm 2001 Tài Sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 968.000.000 807.000.000 I/ Tiền 110 300.000.000 247.500.000 1. TM tại quỹ 111 180.000.000 43.490.000 2.TGNH 112 120.000.000 163.800.000 3. Tiền đang chuyển 113 40.210.000 III/ Các khoản phải thu 130 100.000.000 289.640.000 1. Phải thu của khách hàng 131 60.000.000 152.560.000 2. Trả trước cho người bán 132 7.000.000 39.252.000 3. Các khoản phải thu khác 138 21.000.000 43.453.000 4. DP các khoản PT khó đòi 139 ( 12.000.000 ) 54.375.000 IV/ Hàng tồn kho 140 400.000.000 110.000.000 2. NL,VL tồn kho 142 170.000.000 12.000.000 3. CC ,DC trong kho 143 30.000.000 20.800.000 5.TP tồn kho 145 50.000.000 34.100.000 6. Hàng hoá tồn kho 146 150.000.000 43.100.000 V/ Tài sản lưu động 150 168.000.000 159.860.000 1.Tạm ứng 151 28.000.000 47.180.000 2.Chi phí trả trước 152 93.000.000 82.530.000 3. CF chờ kết chuyển 153 47.000.000 30.150.000 B/ TSCĐ đầu tư dài hạn 200 540.000.000 815.000.000 I /TSCĐ 210 410.000.000 705.000.000 1. TSCĐ hữu hình 211 410.000.000 750.000.000 - Nguyên giá 212 625.000.000 982.000.000 - GT hao mòn luỹ kế 213 215.000.000 277.000.000 III / CPXDCBDD 230 130.000.000 110.500.000 tổng cộng tài sản 250 1.508.000.000 1.622.000.000 nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm A/ nợ phải trả 300 495.580.000 513.450.000 I/ Nợ ngắn hạn 310 457.160.000 501.300.000 1.Vay ngắn hạn 311 39.570.000 32.720.000 3. Phải trả cho người bán 313 250.020.000 201.880.000 4.Người mua trả tiền trước 314 75.259.000 60.102.000 5.Thuế các khoản phải nộpNN 315 9.020.000 21.420.000 6. Phải trả công nhân viên 316 83.291.000 185.178.000 III/ Nợ khác 330 38.420.000 12.150.000 1.Chi phí phải trả 331 25.750.000 12.150.000 2. Tài sản thừa cho xử lý 332 2.385.000 0 3. Nhân ký quỹ ,ký cược dài hạn 333 10.285.000 0 B / Nguồn vốn chủ sở hữu 400 1.012.000.000 1.108.550.000 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 460.800.000 521.480.000 4. Quỹ phát triển kinh doanh 414 21.320.270 42.002.500 6. Lãi chưa phân phối 416 144.471.576 137.743.500 7. Quỹ khen thưởng ,phúc lợi 417 10.200.846 14.820.000 8.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 418 396.029.000 407.214.000 tổng cộng n.vốn 430 1.508.000.000 1.622.000.000 Biểu 2 : Bảng cân đối kế toán năm 2002 tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 807.000.000 1.294.500.000 I/ Tiền 110 247.500.000 302.122.500 1. TM tại quỹ 111 43.490.000 52.168.000 2.TGNH 112 163.800.000 229.834.500 3. Tiền đang chuyển 113 40.210.000 20.120.000 III/ Các khoản phải thu 130 289.640.000 466.938.000 1. Phải thu của khách hàng 131 152.560.000 341.850.000 2. Trả trước cho người bán 132 39.252.000 72.113.000 3. Các khoản phải thu khác 138 43.453.000 40.821.000 4. DP các khoản PT khó đòi 139 54.375.000 12.154.000 IV/ Hàng tồn kho 140 110.000.000 417.279.500 2. NL,VL tồn kho 142 12.000.000 82.705.000 3. CC ,DC trong kho 143 20.800.000 59.124.000 5.TP tồn kho 145 34.100.000 42.151.000 6. Hàng hoá tồn kho 146 43.100.000 233.299.500 V/ Tài sản lưu động 150 159.860.000 132.465.000 1.Tạm ứng 151 47.180.000 79.182.000 2.Chi phí chờ kết chyển 153 30.150.000 21.254.000 3. CF trả trước 152 82.530.000 32.029.000 B/ TSCĐ đầu tư dài hạn 200 815.000.000 840.000.000 I /TSCĐ hữu hình 210 705.000.000 671.720.000 1. TSCĐ hữu hình 211 705.000.000 671.720.000 - Nguyên giá 212 982.000.000 905.520.000 - GT hao mòn luỹ kế 213 277.500.000 233.800.000 III / CPXDCBDD 230 110.000.000 168.280.000 tổng cộng tài sản 250 1.622.000.000 2.134.500.000 nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm A/ nợ phải trả 300 513.450.000 802.700.000 I/ Nợ ngắn hạn 310 501.300.000 790.280.000 1.Vay ngắn hạn 311 32.720.000 121.336.000 3. Phải trả cho người bán 313 201.880.000 220.494.660 4.Người mua trả tiền trước 314 60.102.000 40.974.000 5.Thuế các khoản phải nộpNN 315 21.420.000 54.704.940 6. Phải trả công nhân viên 316 185.178.000 352.770.400 8 .Các khoản phải nộp phải trả 318 2.182.500 II . Nợ dài hạn 320 9.967.500 12.420.000 1. Vay dài hạn 321 9.967.500 12.420.000 B / nguồn vốn chủ sở hữu 400 1.108.550.000 1.521.000.000 I. Nguồn vốn - quỹ 410 1.108.550.000 1.331.800.000 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 521.480.000 604.849.000 4. Quy đâu tư phát triển 414 42.112.500 58.210.000 7. Lãi chưa phân phối 417 137.743.500 201.000.600 8.Quỹ khen thưởng ,phúc lợi 418 14.820.000 15.120.000 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 419 407.214.000 452.620.400 Tổng cộng nguồn vốn 430 1.622.000.000 2.134.500.000 3.3 . Nhận xét và đánh giá về tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Thể Thao VN-BT. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin chung về tình hình tài chính của công ty có khả quan hay không?. Trước hết chúng ta cần tiến hành so sánh tổng số tài sản bình quân, tổng nguồn vốn bình quân ở hai kỳ của hai năm 2001 và 2002. Năm 2001 tổng số vốn (bình quân) là 1565000000 đồng đến năm 2002 tổng số vốn (bình quân) đã lên tới 1878250000 đồng. Tổng số vốn (bình quân) đã phát triển là 313250000 đồng. Số vốn mà công ty huy động được năm 2002 đã phát triển lên hẳn so với năm 2001. Quy mô vốn ở công ty đã ngày càng phát triển hơn nưãvà và ta thấy rõ khả năng huy động vốn của Công ty rất cao .Chỉ qua việc so sánh tổng tài sản và nhiệm vụ của Công ty đã phát triển lên là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau nên chưa biểu hiện được đầy đủ tình hình huy động voón và sử dụng vốn của Công ty cũng như tình tổ chức vốn ở Công ty .Điều đó còn nói lên việc tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất ,áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc . Bên cạnh huy động sở dụng vốn ,khả năng tự đảm bảo về mặt tổ chức và mức độ độc lập về tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Thể thao VN –BT khả năng tự tài trợ được tính quacông thức “tỷ suất tài trợ ” .Tacó : NVCSH( Loại B,phần nguồn vốn ) Tỷ suất tự tài trợ = Tổng số nguồn vốn *Năm 2001 : 1.060.485.000 Tỷ suất tự tài trợ = = 0.68 1.565.000.000 * Năm 2002 : 1.314.775.000 Tỷ suất tự tài tợ = 0.70 1.878.250.000 Qua hai chỉ tiêu này, ta thấy: Năm 2002 tỷ suất tự tài trợ lớn hơn năm 2001,(0,70 > 0,68). Chứng tỏ tuy tổng số tài sản vào nguồn vốn của công ty tăng lên nhưng công ty vẫn độc lập về mặt tài về chính. Bởi vì hầu hết số tài sản mà công ty hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Tình hình tài chính của công ty còn được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Đặc biệt, không xem xét khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở công ty .Ta có công thức : Tỷ suất thanh toán hiện hành( ngắn hạn ) : Tổng số TSNĐ(loại A,TS) = Tổng số nguồn vốn Năm 2001 : 887.500.000 Tỷ suất thanh toán = = 1.60 niện hành (ngắn hạn) 479.230.000 Qua tính toán tỷ suất cho thấy công ty có khả năng thanh toán nhanh, cũng như khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn là cao. Bởi nếu chi tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì đã biểu hiện sự có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngán hạn của công ty (1.85 >1;1,60 >1). Như vậy tình hình tài chính của công ty là khả quan. Tổng số vốn = Tiền mặt (loại A mục I,Tài sản ) Tỷ suất thanh toán = của VLĐ Tổng số TSLĐ (loại A,phần tài sản ) Năm 20001,tacó : Tỷ suất thanh thanh toán 2.737.500.000 của VLĐ = = 0.31 887.500.000 Năm 2002,tacó : Tỷ suất thanh toán 2.748.112.500 của VLĐ = = 0.26 1.050.750.000 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động .Nếuchỉ tiêu này tính ra mà > 0.5 hoặc < 0.1 đều không tốt sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán các khoản nợ trong vòng 1 năm. Qua hai chỉ số tính được ở trên ,ta thấy rằng tình hình chuyển đổi tiền của tài sản lưu động là tương đối khả quan ,khả năng thanh toán nợ của Công ty là khả quan ,tình hình tài chính khá ổn định . Tổng số vốn = Tiền ( loại A,mục I,TS ) Tỷ suất thanh = toán tức thời Tổng số nợ ngắn hạn (loại A, mục I,NV ) Năm 2001 Tỷ suất thanh toán tức thời = 273.750.000 = 0.57 479.230.000 Năm 2002 274.811.250 Tỷ suất thanh toán tức thời = _______________________ = 0.42 658.075.000 Nếu tỷ suất thanh toán > 0.5 thì tình thanh toán tương đối khả quan ,còn nếu < 0.5 thì việc thanh toán công nợ có thể sẽgặp nhièu khó khăn. Do lượng tiền của năm 2002 là ít hơn so với nợ ,do đó khả năng thanh toán đã gặp một chút khó khăn nhưng tình hình này là không đáng kể nên khả thanh toán vẫn còn khá khả quan ,vẫn có thể ổn định kinh doanh tốt . Ngoài các chỉ tiêu trên còn chỉ tiêu về vốn hoạt động thuần (vốn luân chuyển thuần )cũng rất quan trọng : Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Vậy ta có : Năm 2001 :Vốn hoạt động thuần = 8887.500.000 –479.230.000 = 408.270.000 Năm 2002 :Vốn hoạt động thuần = 1.050.750.000 –658.075.000 392.675.000 Một doanh nghiệp muốn hộat động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn luân chuyển thuần hợp lý đểthảo mãn các khoản nợ ngắn hạn, dự trữ lượng hàng cần thiết trong để khi sản xuất thì có thể tiến hành ngay .Vốn thuần càng lớn thì khẳ năng thanh toán của doanh nghiệp ngày càng cao .Tuy nhiên nếu vốn hoạt động thuần quá cao thì sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản lưu động qúa nhiều so với nhu ầu và dư thêm phần này khôngtăng thêm thu nhập. Trong thực tế của Công ty TNHH Thương mại & Dịch Vụ Thể Thao VN-BT vẫn có thể coi vẫn đảm bảo được cho nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho . Quanhững chỉ tiêu trên cả 2 năm 2001và 2002 ở Côngty TNHHThương Mại Dịch Vụ Thể thao VN-BT ta thấy khái quát tình hình huy động và sử dụng vốn hay tình hình tài chích của công ty .Nhưng những sự tăng giảm tài sản hay tình hình của những chỉ tiêu nà còn xuất phát từ những nguyên tắc khác nhau nên có thể chưa biểu hiện được đầy đủ tình hình tài chính của công ty được .Vì vậy, chúng ta cần đi vào phân tích đó sẽ được đè cập ở mục sau . 4. Phân tích tình biến động vốn và tài sản Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất –kinh doanh .Đầu tư là hoạt động chủ yếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH366.doc
Tài liệu liên quan