Các khoản nợ vay:bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
+ Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc điểm là doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn dưới hình thức lãi vay và phải đảm bảo các điều kiện ràng buộc như phải có tài sản thế chấp hay phương án kinh doanh khả thi. Nếu doanh nghiệp có uy tín và có mối quan hệ tốt với ngân hàng, việc thực hiện các khoản vay nợ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nợ vay thực sự là nguồn vốn rất quan trọng có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp ở mức độ lớn.
+ Phát hành trái phiếu: Vay nợ bằng trái phiếu là một hình thức huy động vốn đặc trưng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là biện pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu ở các nước phát triển. ở nước ta, theo Nghị định 72/CP ngày 26/7/1994, Chính phủ cho phép các doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu để huy động vốn và mới đây Luật Doanh nghiệp 1999 cũng đã mở thêm kênh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu cho loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhưng trên thực tế việc sử dụng nguồn vốn này ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp không ngừng gia tăng thì vai trò của nguồn vốn nợ phải trả ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này, cần phải xem xét tính hợp lý của hệ số nợ, không thể chủ trương “ vay được càng nhiều càng tốt” hay “ vay với bất kỳ giá nào” vì hệ số nợ càng lớn, độ rủi ro càng cao. Khi hệ số nợ lớn, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi ở chỗ chỉ phải đóng góp một lượng vốn nhỏ mà được sử dụng một lượng tài sản lớn, đặc biệt trong trường hợp đòn bẩy tài chính dương( tức là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn lãi vay phải trả), doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Ngược lại, nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lãi đủ lớn để bù đắp lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm sút rất mạnh, khi đó doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản cũng rất gần.
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho kế toán liên quan.
- Thủ quĩ:
Trong công ty thủ quĩ là người duy nhất được giao nhiệm vụ bảo quản và thực hiện những công việc thu chi tiền mặt và những chứng từ có giá trị như tiền. Lập báo cáo quĩ từng loại tiền mặt theo qui định của công ty.
II.2- Tình hình chung về tổ chức huy động VKD và hiệu quả sử dụng VKD của công ty dệt Minh Khai :
II.2.1 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
*Về mặt thuận lợi :
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Minh Khai một số năm qua có những thuận lợi cơ bản sau:
- Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển của nhiều TPKT. Quá trình ấy đã khiến cho bộ mặt đời sống xã hội ngày càng thay đổi, những nhu cầu trong sinh hoạt của đại đa số người dân đòi hỏi ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn cả về chất và lượng. Dựa vào nhu cầu đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty ngày càng phong phú và ổn định. Cùng với sự phát triển của ngành nghề, thì sản xuất khăn bông, vải màn tuyn... Những năm qua đã có xu hướng xuất khẩu ra thị trường ở các nước Tư Bản phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhờ chính sách của Đảng và nhà nước với chủ trương tăng xuất khẩu, khuyến khích tầng lớp nhân dân tiêu dùng hàng nội địa. Nên đây cũng là một thuận lợi rất lớn cho công ty.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ CNV năng động, sáng tạo, yêu nghề. Hầu hết lực lượng lao động có tay nghề khá, bậc thợ trung bình 3,5/7, cùng với sự đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn cao, tất cả đã tạo nên một động lực từ bên trong làm nên sức mạnh của công ty có thể thích ứng nhanh chóng với cơ chế mới và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
- Về nguồn vốn: công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng nên được ứng trước một phần vốn, tuy không lớn nhưng trong điều kiện huy động vốn khó khăn như hiện nay, đây cũng là một nhân tố thuận lợi cơ bản.
* Về mặt khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn .
- Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh. Cũng như trong các doanh nghiệp nhà nước khác, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty không còn được bao cấp về vốn như trước đây mà chỉ đươc cấp một lần và cấp bổ sung VLĐ khi được giao thêm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tình trạng thiếu vốn đó đã làm công ty thiếu chủ động, lúng túng và gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng và đơn đặt hàng lớn. Thực tế một số năm qua cho thấy vốn tự có của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ, công ty phải vay nợ nhiều, việc vay nợ lớn để sản xuất những mặt hàng có chu kỳ sản xuất mặc dù ngắn để có thể hoàn trả sớm thì cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc vay nợ lớn lại phải trả chi phí sử dụng vốn lớn do đó đã gây tác động trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VKD.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất 2 mặt hàng chủ yếu: khăn bông các loại và vải màn tuyn bán trong nước và ngoài nước.
- Đối với thị trường nội địa: hiện nay công ty đang phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh về khả năng tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Bởi vì, trên thị trường không chỉ có những sản phẩm của đơn vị trong nước sản xuất mà còn có nhiều sản phẩm do các công ty ở nước khác sản xuất đem và tiêu thụ với đa dạng chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lượng tương đối tốt, không những thế giá bán đôi khi còn rẻ hơn những sản phẩm bày bán trong nước và đã phần nào thu hút được thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, đây chính là một khó khăn đối với công ty.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Thị trường chủ yếu của công ty là Nhật Bản - một nước công nghiệp phát triển, vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, chưa thực sự khôi phục hẳn nền kinh tế, nhu cầu tiêu thụ của người dân nhật chưa cao nên các đơn đặt hàng vẫn còn dè dặt, đây cũng là một khó khăn đối với việc xuất khẩu của công ty.
Như vậy, những khó khăn đặt ra đối với công ty là rất lớn. Vấn đề là công ty phải chủ động tìm ra giải pháp để khắc phục những khó khăn đó. Đồng thời phải tận dụng được mọi lợi thế của mình, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
II.2.2: Tình hình tổ chức và huy động VKD của công ty dệt Minh Khai :
Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội với hình thức sở hữu vốn: Nhà nước. Từ khi thành lập cho đến nay VKD của công ty tại thời điểm 31/12/2000 đã lên tới 46.415.321.826đ cao hơn rất nhiều so với số vốn ban đầu. Điều này có thể thấy rằng vốn sản xuất kinh doanh của công ty không những được bảo toàn mà còn gia tăng với mức độ tương đối lớn. Để hiểu rõ hơn tình hình tổ chức và huy động vốn của công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu nguồn VKD của công ty qua 2 năm 1999, 2000.
2.2.1. Sản xuất kinh doanh: Tình hình VKD và nguồn hình thành VKD năm 1999:
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty tại thời điểm 31/12/1999 ta có biểu sau:
Biểu 01: Cơ cấu VKD và nguồn VKD năm 1999
CHỉ TIÊU
Đầu kỳ
Tỷ trọng
Cuối kỳ
Tỷ trọng
Chênh lệch
(1)
(2)
(3)
(4=3-2)
VKD
32.630.318.837
100%
36.230.702.624
100%
+3.600.383.787
A-TSLĐ và ĐTNH
B-TSCĐ và ĐTDH
-Nguyên giá
-Số hao mòn luỹ kế
14.586.008.149
18.044.310.688
39.680.925.279
(21.636.614.591)
44,7%
55,3%
19.697.936.289
16.532.766.335
40.338.184.153
(23.805.417.818)
54,4%
45,6%
+5.111.928.140
-1.511.544.353
+657.258.874
(+2.168.803.227)
Nguồn VKD
32.630.318.837
100%
36.230.702.624
100%
+3.600.383.787
A-Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
B-Nguồn Vốn CSH
17.461.012.936
12.442.759.427 5.018.253.449
15.169.305.901
53,55
38,1%
15,4%
46,3%
20.558.100.289
16.705.124.393
3.852.975.896
15.672.602.335
56,6%
46,1%
10,5%
43,4%
+3.097.087.353
+4.262.364.966
-1.165.277.553
+503.296.434
Qua kết quả tính toán ở biểu trên ta có thể thấy năm 1999 VKD của công ty có sự biến động cả về qui mô và cơ cấu.
- Về qui mô VKD: cuối năm 1999 so với đầu năm 1999 tăng 3.600.383.787đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,11%.Trong đó :
- VCĐ: đầu năm là 18.044.310.688đ, cuối năm giảm còn 16.532.766.335đ, số giảm là 1.511.544.353.đ tỷ lệ giảm 0,84%.
- VLĐ: đầu năm 14.586.008.149đ, cuối năm 19.697.936.289đ, số tăng là 5.111.928.140.đ, tỷ lệ tăng 0,35%.
Như vậy: so cuối năm với đầu năm thì VCĐ giảm, VLĐ lại tăng với qui mô lớn. Số tăng qui mô VLĐ là do các khoản vốn như: vốn bằng tiền, vốn dự trữ sản xuất, vốn trong thanh toán đều tăng. Sự gia tăng đó đã đẩy qui mô VKD tăng lên nhiều hơn, đồng thời cũng kéo theo sự thay đổi cơ cấu VKD của công ty, cụ thể là:
Tại thời điểm 31/12/1998: VLĐ chỉ chiếm tỷ trọng 44,7% trong tổng số VKD của công ty, còn VCĐ chiếm 55,3% tổng vốn. Điều này cho thấy mức đầu tư vào VCĐ trong năm 1998 cao hơn mức đầu tư vào VLĐ, nhưng đây là điều hợp lý và thấy được rằng công ty có sự trang bị TSCĐ, đồng thời khoảng cách giữa 2 khoản vốn này không chênh lệch nhiều.
- Đến cuối năm 1999: Với sự đầu tư lớn tập trung vào sản xuất để hoàn thành những đơn đặt hàng ở trong nước và xuất khẩu ra bên ngoài với qui mô lớn nên cơ cấu VKD của công ty có chiều hướng ngược lại: Tỷ trọng VLĐ tăng lên mức 54,4%, tỷ trọng VCĐ giảm xuống 45,6%: Phải nhận thấy rằng đây là một sự cố gắng lớn của công ty nhằm cân đối cơ cấu VKD. Song công ty chưa phát huy được khả năng mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ.
Xét về nguồn hình thành VKD ta thấy: qui mô VKD tăng thêm trong năm 1999 của công ty có nguồn gốc từ :
- Tăng nguồn vốn CSH: .503.296.434đ
- Tăng nợ ngắn hạn: 4.262.364.966đ
- Giảm nợ dài hạn: 1.165.277.553đ
Như vậy: qui mô VKD tăng lên chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn. Đối chiếu với số tăng VLĐ (5.111.928.140) có thể thấy đây là nguồn tài trợ để đầu tư tăng TSLĐ trong năm. Trong khi nợ ngắn hạn tăng với qui mô khá lớn thì nợ dài hạn của công ty lại giảm xuống. Nhưng vì mức giảm nợ dài hạn nhỏ hơn so với mức tăng nợ ngắn hạn nên tổng nợ phải trả vẫn tăng (3.097.087.353). Tỷ trọng nợ phải trả trọng tổng nguồn vốn bị đẩy lên tới 56,7%, tăng 3,2% so với đầu năm.
Nợ ngắn hạn của công ty tăng khá lớn cả về số tuyệt đối và tương đối cũng kéo theo nguồn vốn tạm thời của công ty tăng theo. Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời cuối năm đạt 81,3% tăng 10% so với đầu năm. Đối chiếu với cơ cấu VKD, ta có thể rút ra nhận xét: mô hình tài trợ VKD của công ty tương đối hợp lý, phù hợp với thời gian sử dụng vốn, trong đó TSLĐ được đầu tư một cách kịp thời bằng nguồn vốn nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó số nợ dài hạn để đầu tư mua sắm TSCĐ lại giảm nên cũng đã ảnh hưởng đến sự tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết.
Nợ ngắn hạn: 16.705.124.393đ Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ
Nợ dài hạn: 3.852.975.896đ
TSCĐ Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn CSH: 15.672.602.335đ
2.2.2: Tình hình VKD và nguồn hình thành VKD của công ty năm 2000:
Bước sang năm 2000, qui mô VKD của công ty cũng tăng lên , nhưng mức tăng và tốc độ tăng lớn hơn so với năm 1999, cả 2 loại vốn đều tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối, được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 02: Cơ cấu VKD và nguồn VKD năm 2000
CHỉ TIÊU
Đầu kỳ
Tỷ trọng
Cuối kỳ
Tỷ trọng
Chênh lệch
(1)
(2)
(3)
(4=3-2)
VKD
36.230.702.624
100%
46.415.321.826
100%
+10.184.619.202
A-TSLĐ và ĐTNH
B-TSCĐ và ĐTDH
-Nguyên giá
-Số hao mòn luỹ kế
19.697.936.289
16.532.766.335
40.338.184.153
(23.805.417.818)
54.4%
45.5%
21.879.220.934
24.536.100.892
50.810.473.811
(26.274.372.919)
47,2%
52,8%
+2181.284.645
+8.003.334.557
+10.472.289.658
(+2.468.955.101)
Nguồn VKD
36.230.702.624
100%
46.415.321.826
100%
+10.184.619.202
A-Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
B-N.Vốn CSH
20.558.100.289
16.705.124.393
3.852.975.896
15.672.602.335
56.6%
46.1%
10.5%
43.3%
29.736.635.741
19.253.505.788
10.483.129.953
16.678.686.085
64%
41,5%
22,5%
36%
+9.178.535.452
+2.548.381.395
+6.630.154.057
+1.006.083.750
- Tại thời điểm 31/12/200:Tổng số VKD của công ty là : 46.415.321.826 đ, tăng +10.184.619.202đ so với đầu năm, tỷ lệ tăng tương ứng: 28,1%.
Trong đó:
+ VCĐ: 24.536.100.892đ, tăng 8.003.334.557đ, kéo tỷ trọng VCĐ tăng lên là 52,8%- tăng 7,2% so với đầu năm.
+ VLĐ: 21.879.220.934đ, tăng 2181.284.645đ về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng 47,2%- giảm 7,2%.
Xem xét sự biến động của nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế ta thấy: VCĐ tăng với mức độ lớn do công ty đầu tư mua sắm TSCĐ với số tiền chênh lệch về nguyên giá TSCĐ tăng lên: 10.472.289.658đ, trong khi đó số trích khấu hao trong năm chỉ tăng: 2.468.955.101đ, cho nên với số trích khấu hao nhỏ hơn nguyên giá TSCĐ vậy VCĐ vẫn tăng. Còn nguyên nhân gia tăng VLĐ sẽ xem xét ở phần sau.
Xem xét sự biến động của nguồn vốn có thể thấy: Trong năm 2000 tổng nguồn vốn của công ty tăng một lượng bằng 10.184.619.202đ.
Trong đó :
- Nợ phải trả tăng: 9.178.535.452đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng: 1.006.083.750đ
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn nói chung của công ty trong năm 1999 và 2000:
Nợ phải trả đã gia tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 1999, nợ phải trả tăng vọt cả về tuyệt đối (3.097.087.353) và số tương đối (tỷ trọng tăng 3,2%). Năm 2000, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu vẫn tăng nhưng mức tăng nợ phải trả đã vượt cao so với mức tăng nguồn vốn chủ sỡ hữu nên tỷ trọng được đẩy lên chiếm(64%) làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống còn (36%).
Để có thể kết luận chính xác về tình hình tài chính của công ty, từ biểu 01 và02 có thể tính toán một số chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính theo công thức sau:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng số vốn
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Nguồn vốn CSH + Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
(tỷ suất tự tài trợ) Tổng nguồn vốn
Từ công thức trên, thay số liệu tương ứng vào tính ta có kết quả tính toán và lập được biểu số liệu sau:
Biểu 03: Các hệ số về cơ cấu tài chính năm 1999- 2000
Năm
Chỉ tiêu
31/12/1998
31/12/1999
31/12/2000
1.Hệ số nợ
0,5351
0,5674
0,6407
2.Hệ số nợ dài hạn
0,2486
0,1973
0,386
3.Hệ số tự tài trợ
0,4649
0,4326
0,3593
Các hệ số nợ của công ty dã có chiều hướng gia tăng. Năm 1999, hệ số nợ tăng một cách tương đối. Nếu cuối năm 1998 trong 1 đồng sử dụng vốn vào SXKD có 0,5353đ. Vốn vay nợ thì đến cuối năm 1999 con số này đã nhích lên 0,5674(tăng 0,0323). Năm 2000,hệ số nợ đã gia tăng đáng kể, trong 1 đồng vốn sử dụng vào SXKD đã nhảy vọt lên 0,6407(tăng 0,0733) so với cuối năm 1999, trong tổng tài sản của công ty có tới 64% là do vay nợ chiếm lĩnh. Mức độ đóng góp vào sản xuất của công ty chỉ bằng hơn một nửa so với khoản vay nợ. Trong đó 1 đồng vốn sử dụng vào chỉ có 0,3593đ do bản thân công ty đảm nhiệm. Hệ số nợ tăng lên trong khi tỷ xuất tự tài trợ lại giảm xuống thể hiện một nền tài chính đang có chiều hướng xấu và độ rủi ro chưa lớn.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do hiện nay nhà nước không bao cấp về vốn cho doanh nghiệp nhà nước nữa nên tỷ trọng nguồn vốn ngân sách trong tổng nguồn vốn của công ty giảm đi. Trong khi đó công ty đang có chủ trương mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ nên đã phải đi vay, cả 2 khoản vay là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng. Nhưng mức tăng của nợ dài hạn nhiều hơn mức tăng của nợ ngắn hạn do công ty đầu tư vào mua sắm trang thiết bị TSCĐ trong năm 2000. Song xét về tình hình kinh doanh thì khoản nợ ngắn hạn vẫn lớn hơn khoản nợ dài hạn, điều này thể hiện công ty chú trọng đổi mới, mở rộng qui mô sản xuất nhưng vẫn tăng cường đầu tư vào TSLĐ. Cả 2 khoản nợ đều tăng đã đẩy hệ số nợ lên cao.
Tóm lại : qua 2 năm 1999-2000, tình hình tổ chức và huy động vốn của công ty dệt Minh Khai đã có sự tiến triển tích cực, đặc biệt qui mô VKD đã gia tăng lên rất nhiều so với năm 1998. Cơ cấu VKD đã có sự chuyển biến rõ rệt, nhưng chưa hợp lý. Nếu năm 1998 cơ cấu VKD nghiêng về VCĐ (chiếm 55,3% tổng VKD) thì đến năm 1999 tỷ trọng VLĐ đã tăng cao hơn chiếm 54,4%, nhưng đến năm 2000 thì VCĐ lại vượt cao hơn VLĐ (chiếm 52,8%). Việc cơ cấu lại VKD theo xu hướng trên là tương đối hợp lý và cũng nên thay đổi cơ cấu thường xuyên cho phù hợp với tình hình SXKD hiện nay.
Tuy nhiên, khi xem xét cơ cấu nguồn VKD của công ty thì thấy rằng: nguồn vốn nợ phải trả trong năm 2000 đã tăng mạnh, hệ số nợ bị đẩy lên cao một mức, nếu cứ để tình trạng này xảy ra trong những năm tới thi rất có thể gây bất lợi cho công ty trong hoạt động SXKD.
II.2.3: Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD của công ty dệt Minh Khai:
II.2.3.1: Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ:
A. Tình hình sử dụng VCĐ
Trong tổng vốn SXKD của công ty, VCĐ có vị trí quan trọng góp phần tăng năng xuất lao động, chất liượng sản phẩm…vì vậy quản lý VCĐ được xem là mấu chốt của công tác tài chính ở công ty. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích khấu hao TSCĐ nhằm làm cho chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm nhỏ và tránh được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của TSCĐ, từ đó thu hồi được số tiền khấu hao để bù đắp vào các quĩ đầu
tư, nguồn vốn khấu hao cơ bản. Công ty đã lựa chọn phương pháp khấu hao đường thẳng với công thức:
Nguyên giá
- Mk = MK
Thời gian sử dụng Tk = *100%
NG
Trong đó: + Mk: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
+Tk: tỷ lệ khấu hao từng loại TSCĐ
Do công ty không có TSCĐ vô hình nên phần này chỉ xem xét nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình. Tính đến thời điểm 31/12/2000, tổng VCĐ của công ty đã đạt 24.536.100.892đ (tăng 1,48% so với năm 1999), chiếm tỷ trọng 52,8% trong tổng VKD (tăng 7,2%so với cùng kỳ năm 1999). Nguyên nhân tăng VCĐ như đã nêu là do mức hao mòn TSCĐ nhỏ hơn mức đầu tư tăng TSCĐ trong năm.
Trước hết, để đánh giá tình hình sử dụng VCĐ , ta xem xét tình hình nguyên giá và tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ một số năm qua dựa trên biểu 04(trang bên).
Xem xét riêng cơ cấu TSCĐ dùng trong hoạt động sxkd ở biểu 04 ta thấy TSCĐ sử dụng trong hoạt động của công ty tập trung chủ yếu ở nhóm máy móc , thiết bị , nhóm này chiếm tỷ trọng rất cao :năm 1999 là 79,2%, năm 2000 là 81,2%. Nhà cửa , vật kiến trúc chiếm 18,4% năm 1999 và giảm xuống 16,9% năm 2000. Tỷ trọng của nhóm phương tiện vận tải ,xếp dỡ năm 1999 là 1,8%, năm 2000 là1,43% . Nhóm thiết bị ,dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng không đáng kể. Kết cấu TSCĐ như vậy là tương đối hợp lý vì máy móc thiết bị là thành phần quan trọng nhất trong quá trình hoạt động SXKD của công ty.
Biểu 04: Cơ cấu TSCĐ của công ty (theo nguyên giá)
Nhóm chỉ
tiêu TSCĐ
31/12/1999
31/12/2000
Chênh lệch
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
I. TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD
40.338.184.153
100%
50.810.473.811
100%
+10.472.289.658
0,26%
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
7.432.635.014
18,4%
8.561.929.877
16,9%
+1.129.294.863
- 1,5%
2. máy móc, thiết bị
31.934.189.106
79,2%
41.257.824.401
81,2%
+9.323.635.295
- 1,5%
3. phương tiện vận tải
730.239.330
1,8%
730.239.330
1,43%
0
- 0,37%
4. thiết bị, dụng cụ quản lý
241.120.703
0,6%
260.480.203
0,5%
+19.359.500
- 0,1%
II. TSCĐ phúc lợi
-
-
-
III. TSCĐ chưa cần dùng
-
-
-
Tỏng TSCĐ
40.338.184.153
50.810.473.811
+10.472.289.658
0,26%
Với điều kiện trang bị như trên bảng 04 , công ty có khả năng thực hiện những hợp đồng sản xuất sản phẩm hàng dệt may với số lượng lớn, có chất lượng cao về mẫu mã, qui cách… có giá thành hợp lý. Và đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ các đơn đặt hàng trong nước cũng như ngoài nước.
*Về tình hình tăng, giảm TSCĐ:
Xem xét sự tăng, giảm TSCĐ ta thấy: cuối năm 2000, nguyên giá TSCĐ của công ty tăng 10.472.289.658đ, tỷ lệ tăng 0,26% so với cuối năm 1999. Trong đó: máy móc, thiết bị có mức tăng: 9.323.635.295đ, chiếm 89% số tăng của tổng nguyên giá TSCĐ. Đó là do trong năm 2000, công ty mua thêm:
- 1 bơm ly tâm : 6000000đ
- 1 máy nhuộm :1958.916.719đ
- 1 máy vắt sổ: 26.125.396đ
- 1máy nén khí: 5000000đ
- 1 máy hút bụi : 9.341.800đ
- Palăng+máy dệt +đầu jắc ka: 37.142.860đ
- Hệ thống điều hoà: 518.788.062đ
Sự đầu tư mua thêm máy móc thiết bị như trên là nhằm phục vụ kế hoạch sản lượng ngày một lớn của công ty. Nó chứng tỏ công ty rất chú trọng đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.
Công ty dệt Minh Khai với kế hoạch mở rộng sản xuất nên trong năm công ty đã hoàn thành xây dựng xong một nhà xưởng dệt nhằm hỗ trợ cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục, kịp thời trong điều kiện sản xuất của người công nhân được đảm bảo.
Cho nên đã làm cho nguyên giá của nhóm này tăng 1.129.294.863đ, nhưng tỷ trọng lại giảm do tốc độ tăng của nhóm này nhỏ hơn tốc độ tăng của nhóm máy móc, thiết bị. Tuy nhiên trong năm công ty đã phá huỷ một phần trong hệ thống kho tàng do quá mục nát không đảm bảo cất trữ các nguyên vật liệu, sản phẩm … tồn kho.
Trong năm công ty đã mua sắm mới một số thiết bị, dụng cụ quản lý nâng tổng nguyên giá tăng thêm 19.359.500đ, nhưng tỷ trọng của bộ phận này lại giảm do số tăng nhỏ hơn rất nhiều so với số tăng của bộ phận máy móc, thiết bị sản xuất chính.
*Về tình trạng kỹ thuật của TSCĐ:
Hệ số hao mòn của TSCĐ = Số KH luỹ kế ở thời điểm đánh giá
NGTSCĐ ở thời điểm đánh giá
Căn cứ vào tình hình tăng, giảm TSCĐ dựa trên thuyết minh báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm 31/12/2000 ta có biểu sau :
Biểu 05: Hệ số hao mòn nhóm TSCĐ
Nhóm chỉ tiêu
TSCĐ
Đầu năm
Cuối năm
Hệ số hao mòn
1999
2000
- Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
1.134.528.914
7.432.635.014
(6.298.106.100)
2.087.690.849
8.561.929.877
(6.474.239.028)
0,85
0,76
- Máy móc, thiết bị
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
14.772.047.213
31.934.189.106
(17.162.141.893)
21.913.061.086
41.257.824.401
(19.344.763.315)
0,54
0,47
- Phương tiện, vận tải
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
497.417.652
730.239.330
(232.821.678)
423.392.040
730..239.330
(306.847.290)
0,32
0,42
- Thiết bị, quản lý
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
128.772.556
241.120.703
(112.348.147)
111.956.917
260.480.203
(148.523.286)
0,47
0,57
Một điểm dễ nhận thấy qua biểu 05 là tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ở công ty nhìn chung đã kém. Hệ số hao mòn của toàn bộ TSCĐ đã ở trên mức trung bình: đầu năm 0,59-cuối năm 0,52, nghĩa là năng lực TSCĐ còn có thể khai thác được ở mức trung bình (dưới 41,2% ở cuối năm 1999 và 48% ở cuối năm 2000- (so với thời điểm đầu tư ban ). Tuy nhiên, đây mới chỉ là nhận xét ban đầu. Để có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn, ta không thể không xem xét tình trạng kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc: bộ phận này có mức hao mòn đầu năm 0,85% cuối năm 0,76%- năng lực còn lại rất ngắn. Giá trị của nhóm TSCĐ này tính đến 31/12/2000 là: 2.087.690.849đ tương đương 28% giá trị đầu tư ban đầu và chiếm tỷ trọng 8,5% trong tổng gía trị còn lại của toàn bộ TSCĐ. Trên thực tế hệ thống nhà xưởng, kho tàng của công ty đã cũ và bị phá huỷ một phần hệ thống trong năm 2000.
Trong khi đó công ty vừa hoàn thành xây dựng xong và đưa vào xây dựng một nhà xưởng dệt cho nên đã làm giảm hệ số hao mòn của nhóm này.
- Đối với máy móc, thiết bị: Đây là bộ phận TSCĐ có mức hao mòn trên dưới 50%: đầu năm 0,54 cuối năm 0,47- nghĩa là năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị còn khai thác được rất lâu ( trên 50% so với thời điểm đầu tư ban đầu ). Tuy nhiên, khi xem xét kĩ nhóm này ta thấy: mặc dù cuối năm hệ số hao mòn có giảm so với đầu năm do công ty đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, nhưng vì máy móc, thiết bị đóng vai trò chủ lực trong SXKD của công ty nên việc đổi mới trang bị cho bộ phận này cần phải được tiến hành thường xuyên trong các năm tới .
- Đối với phương tiện vận tải: Hệ số hao mòn của bộ phận này tăng từ 0,32 lên 0,42. Đó là do trong năm 2000, công ty không đầu tư mua sắm bộ phận này, nhưng vì mức tăng của nguyên giá không đổi mà mức khấu hao lại tăng lên làm cho hệ số hao mòn của bộ phận này tăng lên .
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: có hệ số hao mòn đầu năm 0,47 cuối năm 0,57. Nguyên nhân hệ số hao mòn tăng là do mức tăng của nguyên giá nhỏ hơn mức tăng của số khấu hao luỹ kế . Mặc dù trong năm công ty có đầu tư mua sắm , nhưng vì sử dụng nhiều cho hoạt động quản lý kinh doanh nên mức hao mòn tăng lên đã ảnh hưởng đến hệ số hao mòn của bộ phận này .
Tóm lại: qua xem xét tình trạng kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ , ta có thể nhận định rằng: không phải mọi TSCĐ của công ty đều ở tình trạng kỹ thuật trung bình như đánh giá ban đầu mà chỉ có bộ phận máy móc , thiết bị là có mức hao mòn gần như thấp nhất trong toàn bộ nhóm TSCĐ (dưới 50%), nhưng vì bộ phận này có giá trị và tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống TSCĐ nên kéo toàn bộ hệ số hao mòn của nhóm TSCĐ xuống gần mức trung bình tuyệt đối. Tuy nhiên, nhìn một cách khái quát ta vẫn có thể đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ trong công ty là đã xấu, vì mức hao mòn của toàn bộ TSCĐ đã trên 50% và bộ phận chính tham gia trực tiếp vào sản xuất là máy móc ,thiết bị còn có khả năng để công ty khai thác triệt để năng lực sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
B- Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty, ta dựa vào biểu số liệu sau:
Biểu 06: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ năm 1999-2000
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Số tuyệt
đối
Số tương đối
1. Doanh thu thuần
63.803.874.576
65.906.310.822
+ 2.102.436.246
+3,3%
2. Lợi nhuận thuần
1.438.349.609
1.478.634.731
+ 40.285.122
+ 2,8%
3. VCĐ bình quân
17.288.538.511,5
20.534.433.613,5
+ 3.245.895.102
+18,8%
4. Nguyên giá TSCĐ bình quân
40.009.554.716
45.574.328.982
+ 5.564.774.226
+13,9%
5. Hiệu suất sử dụng VCĐ (1:3)
3,69
3,209
- 0,481
- 13%
6. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1:4)
1,6
1,45
- 0,15
- 9,4%
7. Hàm lượng VCĐ (3:1)
0,27
0,31
+ 0,04
+14,8%
8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2:3)
0,083%
0,072%
- 0,011%
-13,3%
Nhìn một cách tổng thể : tất cả các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đều giảm so với năm 1999. Nhưng để có thể đưa ra một kết luận xác đáng, cần phải xem xét nguyên nhân dẫn đến sự sút giảm các chỉ tiêu trên cụ thể:
- Đối với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ :
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2000 của công ty là 3,209 có nghĩa là một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong năm đã đem lại 3,209đ doanh thu thuần, giảm 0,481đ so với năm 1999. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần trong năm 2000(3,3%) nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân (18,8%).
Dựa vào công thức xác định chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ , ta thấy: 2 nhân tố doanh thu thuần (DTT) và VCĐ bình quân (VCĐ) có quan hệ thương số với chỉ tiêu. áp dụng phương pháp thay thế số liên hoàn trong phân tích hoạt động kinh tế, ta xác định được mức độ hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ (Hssd VCĐ), cụ thể như sau:
DTT 2000 DTT 1999
Hssd VCĐ= - = 3,209 - 3,69 =- 0,481
VCĐ 2000 VCĐ 1999
+ Mức độ ảnh hưởng của DTT đến hiệu suất sử dụng VCĐ:
DTT 2000 DTT 1999 65.906.310.822
Hssd VCĐ(DTT)= - = -3,69
VCĐ 1999 VCĐ 1999 17.288.538.511,5
= 3,81-3,69 = +0,12
+Mức độ ảnh hưởng của VCĐ bình quân đến hiệu suất sử dụng VCĐ:
DTT 2000 DTT 2000
Hssd VCĐ(VCĐ)= - = 3,209 - 3,81= - 0,601
VCĐ 2000 VCĐ 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0139.doc