Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép

LỜI MỞ ĐẦU Trang

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1

I . Tổng quan về vốn lưu động 1

1. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động

 1.1 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1

 1.2 Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động 2

2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 3

3. Nguồn hình thành vốn lưu động 4

 3.1 Theo quan hệ sở hữu 4

 3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn 5

 3.3 Theo phạm vi huy động vốn 5

II. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6

1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6

2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7

3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11

4. Phương hướng biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 11

CHƯƠNG II: THỰC TẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP 13

I. Đặc điểm tình hình hoạt động của Nhà máy. 13

1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép 13

1.1 Quá trình hình thành và phát triển 13

1.2 Địa bàn hoạt động 14

2. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh 14

2.1 Chức năng 14

2.2 Nhiệm vụ 14

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 15

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong hai năm gần đây 17

II. Tình hình quản lý vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép 19

1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Nhà máy 19

2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép 21

3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy 23

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP 26

1. Đánh giá khái quát về ưu điểm và tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép 26

1.1 Ưu điểm 26

1.2 Tồn tại 26

2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiều quả sử dụng vốn lưu động 28

2.1 Điều chỉnh lại kết cấu vốn kinh doanh giữa VLĐ và VCĐ 28

2.2 Tìm biện pháp để đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm 29

2.3 Tăng cường hơn nữa việc thu hồi các khoản phải thu 31

KẾT LUẬN

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K () = VLĐ1 - M1 L0 Trong đó: VTK () : Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ ở kỳ này so kỳ gốc M1 : Là doanh thu thuần kỳ này L0 : Là số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc VLĐ1 : Là vốn lưu động bình quân kỳ này K1 : Là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này K0 : Là kỳ luân chuyển của VLĐ kỳ gốc. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưư động bình quân trong kỳ Tông doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. * Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày cần thiết để quay một vòng hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nhiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán trong kỳ Hàng tồn kho bình quân trong kỳ * kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu này cho biết kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu * Các hệ số khả năng thanh toán: Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần phải xem xét đến khả năng thanh toán. Nếu tình hình tài chính tôt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao. ít bị chiếm dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Nó biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa số vốn hiện có với số nợ ngắn hạn doanh nghiệp phải trả. Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này là thước đo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem xét thêm tình hình tài chính liên quan. Hệ số thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ và ĐTNH – vật tư hàng hoá tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này càng cao càng tốt, khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp càng cao. Hệ số doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận ròng Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lư vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt đu động có hiệu quả. Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động: * Nhân tố khách quan: Là những nhân tố do bên ngoài tác động vào, không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể thay đổi chúng mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mịnh thích nghi tốt nhất, nhân tố khách quan gồm: lạm phát, biến động cung cầu hàng hoá, mức độ cạnh tranh trên thị trường, biến động tài chính vĩ mô, rủi ro, thiên tai... * Nhân tố chủ quan: Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có thể điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm: trình độ tay nghề, trình độ quản lý sản xuất, trình độ nhân lực. Chính sách quản lý vốn lưu động, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Phương hướng biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. - Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động. - Tổ chức quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra những sản phẩm tốt, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm... hạn chế thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn. - Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra, cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng tới nhu cầu tái sản xuất dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn vay. Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn có rủi ro trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi vốn bị chiếm dụng. - Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để thực hiện biện pháp này, doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến khâu lưu thông sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu tư bên ngoài, cho các đơn vị khác vay, hay đầu tư để mở rộng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét hình thức nào mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. - Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong điều kiện hiện nay việc đưa các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất không những nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà còn rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Còn trên thực tế mỗi doanh nghiệp còn phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế của doanh nghiệp trong giai đoạn cụ thể để lựa chọn cho mình những biện pháp phù hợp nhất với điều kiện kinh tế kỹ thuật. Chương II : thực tế quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép. I .đặc điểm tình hoạt động của Nhà máy: 1) Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép: 1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Nhà máy Cơ Khí Gang Thép là đơn vị trực thuộc Công Ty Gang Thép Thái Nguyên – Tổng Công Ty Thép Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 61-CNG của bộ công nghiệp nặng ngày 20/11/1961 lúc đó gọi là xưởng Cơ Khí. Nhà máy là đơn vị trực thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên (TISCO) được phân cấp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng công thương Lưu Xá, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 158/HĐKT/BT của hội đồng trọng tài kinh tế tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). Nhà máy được đặt trên khu vực phía tây nam của khu Gang Thép, có tổng diện tích trên 10.000 m bao gồm: Một gian nhà xưởng cơ khí trên 2.000m với 68 máy công cụ, sản lượng gia công 500 tấn/năm. Một gian nhà phân xưởng đúc gang gần 4000 m2 với hai lò nấu đồng 100kg/mẻ, sản lượng phôi thành phẩm 5000 tấn/năm. Cuối năm 1963, do yêu cầu sản xuất tổ chức thêm phân xưởng mộc mẫu, phân xưởng dụng cụ, lắp ráp, nhằm chế tạo khuôn mẫu cho đúc, dụng cụ gá lắp, lắp ráp cơ khí sửa chữa máy tự động cho các phân xưởng trong Công Ty Gang Thép. Vào năm 1982, Nhà máy có lực lượng khá đông đảo dồi dào với 770 cán bộ công nhân viên trong đó có 80 kĩ sư cử nhân kinh tế, bậc thợ công nhân kĩ thuật là 4,5/7. Cho đến nay, Nhà máy Cơ Khí Gang Thép với 2.125 cán bộ công nhân viên là Nhà máy chuyên ngành hàng đầu của Công ty Gang Thép Thái Nguyên, đồng thời sản xuất kinh doanh trong cả nước. 1.2 Địa bàn hoạt động: Nhà máy Cơ Khí Gang Thép sản xuất kinh doanh các sản phảm cơ khí gang thép, thép cán, gia công kim loại đen, kim loại mầu, sản xuất chế tạo phụ tùng bị kiên cho máy móc thiết bị công nghệ cho các ngành khai thác quặng và luyện kim, luyện cốc, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp mía đường, chế biến giấy, lắp đặt các dây chuyền luyện kim, dây chuyền cán thép có công xuất đến 2000 tấn/năm. Do vậy, địa bàn hoạt động kinh doanh của Nhà máy ở cả 3 miền đất nước. 2) Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất kinh doanh. 2.1 Chức năng: Cho đến nay, Nhà máy Cơ Khí Gang Thép là Nhà máy chuyên ngành hàng đầu của tổng Công ty Thép Việt Nam. Nhà máy chuyên gia công cơ khí, chế tạo loại phụ tùng thiết bị các loại cho ngành Thép, đạc biệt là các trục cán đòi hỏi tính năng kỹ thuật cao, cung cấp cho các Nhà máy sản xuất thép trên cả nước, nhằm thay thế nhập ngoại với giá rẻ hơn nhiều. Hàng năm Nhà máy cung cấp cho thị trường 4000 – 5000 tấn thép thành phẩm 1000 – 2000 tấn trục các loại, gia công cơ khí khoảng 4000 tấn sản phẩm. Ngoài ra, Nhà máy còn thiết kế chế tạo các loại trục ép mía cỡ lớn, con lăn đỡ lò xi măng, lô xeo giấy thay thế hàng trước đây phải nhập khẩu từ nước ngoài. Thiết kế chế tạo lắp đặt và chuyển giao công nghệ cho các nhà máy lò luyện thép hồ quang công suất 1,5 tấn/mẻ, các dàn kéo thép có công suất 500 – 2000 tấn/năm. 2.2 Nhiệm vụ: - Sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép và cán các loại - Sản xuất và kinh doanh sản phẩm trục cán. - Sản xuất và kinh doanh sản phẩm đúc rèn. - Sản xuất và kinh doanh các hàng gia công, lắp ráp cơ khí. * một số mặt hàng sản xuất chính: - Thép cán các loại, thép thỏi SD295, 340, 180 kg - Trục cán các loại. - Sản phẩm phôi đúc, rèn các loại. - Hàng gia công lắp ráp, và lắp ráp cơ khí nhiều chủng loại. Với các mặt hàng như vậy Nhà máy Cơ Khí có trách nhiệm như sau: + Thực hiện giao nộp cho Nhà nước và công ty, nhà nước không giao chi tiêu pháp lệnh cho Nhà máy. Nhà máy chỉ thực hiện chỉ tiêu của công ty là: Giá trị tổng sản lượng Sản lượng hiện vật về mặt hàng. Chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật. Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lương. Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư kĩ thuật. Tổng chi phí sản xuất giá thành sản phẩm, tỷ lệ và quyền lợi được thưởng (phạt) do làm tăng (hạ) giá thành. Chỉ tiêu tài chính. Nhà máy có trách nhiệm về quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển nguồn vốn tài sản và các nguồn lực khác do công ty giao. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức quản lý của Nhà máy thực hiện như một doanh nghiệp Nhà nước đầy đủ về mặt pháp lý. Công ty phân cấp quản lý cho Nhà máy mở rộng quyền tự chủ. Là một đơn vị sản xuất nhiều ngành nghề, nhiều chủng loại mặt hàng nên công tác quản lý của Nhà máy cũng là một trong những đơn vị có độ phức tạp nhất công ty. Nhà máy có 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc và một hệ thống phòng ban phân xưởng. Giám đốc PGĐ kỹ thuật PGĐ SX và tiêu thụ PX 1 PX 2 PX 3 PX 4 PX 5 PX 6 PX mộc Phòng kh điều độ phòng vật tư Phòng kế toán thống kê Phòng TC HC Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng luyện kim kcs đội bảo vệ Trạm y tế Phòng ban thực hiện các chức năng bao gồm: Phòng kế hoạch điều độ: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức đôn đốc các phòng ban chức năng và phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm và lập kế hoạch cung ứng và quản lý vật tư toàn Nhà máy, quản lý toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật tư đến các phân xưởng Phòng kế toán: Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các chính sách tài chính kế toán nhằm mục tiêu phát triển và bảo toàn vốn, thực hiện hạch toán kế toán theo luật kế toán. Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc quản lý, lưu trữ sổ sách, giấy tờ liên quan đến các hoạt động của Nhà máy. Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản trong toàn bộ Nhà máy, lập quy trình công nghệ cơ khí sửa chữa thiết bị thường xuyên. Phòng luyện kim KCS: Quản lý biên lập và theo dõi chi tiết các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thiết lập và lập trình các công nghệ đúc và luyện kim, kiểm tra chất lượng trong toàn Nhà máy.. Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm an ninh, trật tự bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Trạm y tế: Chịu trách nhiệm phòng dịch và chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy. 4. Kết quả hoạt động kinh sản xuất doanh của Nhà máy trong những năm gần đây: Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép năm 2003 – 2004. Nguồn: báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2003-2004. Đơn vị: Đồng STT chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tuyệt đối % 1=a+b a b 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Doanh thu thuần Doanh thu nội bộ Doanh thu bán ngoài Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN Lợi nhuận từ hoạt động KD Lợi nhuận từ hoạt động TC Thu nhập bất thường Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nhiệp Lợi nhuận sau thuế Thu nhập BQ/người/tháng 156.853.498.786 132.804.098.926 24.049.399.860 141.656.348.956 15.197.149.830 2.376.294.855 8.372.599.039 4.448.255.936 -665.359.327 -108.479.746 3.647.416.863 1.175.813.396 2.498.603.467 1.516.298 259.926.238.921 212.376.854.397 47.549.384.524 216.328.577.925 17.543.263.144 4.710.589.752 9.169.903.377 3.662.770.015 -872.572.306 -111.691.730 2.679.505.979 750.261.674 1.929.244.305 1.915.090 103.072.740.135 79.572.755.471 23.499.984.664 76.472.228.969 2.364.113.314 2.334.294.897 797.304.338 -785.485.921 -207.212.979 -3.211.984 -967.910.884 -425.551.722 -569.359.162 398.792 65,71 59,91 97,71 52,71 15,55 98,23 9,52 -17,65 -31,14 - 2,96 -26,53 -36,19 -22,78 26,30 Qua bảng một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy ta thấy: Doanh thu thuần qua hai năm 2003 và 2004 tăng lên rõ rệt tăng 65,71%. Trong đó, chủ yếu là doanh thu nội bộ. Năm 2003, doanh thu nội bộ là 132.804.098.926 (chiếm 84,66% trong tổng doanh thu). Năm 2004 tăng lên 212.376.854.397 (chiếm 81,70% trong tổng doanh thu). Điều này chứng tỏ sản phẩm của Nhà máy chủ yếu tiêu thụ trong nội bộ Công ty, còn doanh thu bán ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ. Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước một lượng không nhỏ, tuy nhiên tổng lợi nhuận của doanh nghiệp lại giảm. Nguyên nhân là do khoản chi phí bán hàng của năm 2004 cao hơn năm 2003 rất nhiều, cao hơn 98,23%. Và trong hoạt động tài chính, Nhà máy không có lợi nhuận và bị lỗ. Năm 2003 bị âm 665.359.327, năm 2004 âm 872.572.306. Và cộng thêm khoản lỗ trong thu nhập bất thường năm 2003 lỗ 108.479.746, năm 2004 lỗ 111.691.730, khiến cho khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh phải bù lại những khoản lỗ này, điều này làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thấp. Năm 2003, tổng lợi nhuận trước thuế là 3.647.416.863, sang năm 2004 giảm xuống còn 2.679.505.979, giảm 26,53%. Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Nhà máy năm 2003 so với năm 2004 giảm 36,19%. Nhà máy rất quan tâm chăm lo cho đời sống công nhân viên, thu nhập bình quân mỗi người trên một tháng tăng từ 1.156.298 đồng (năm 2003) tăng lên 1.915.090 đồng (năm 2004), tăng 26,30%. Đạt được những thành tích trên đây là cả một sự cố gắng lớn của ban lãnh đạo Nhà máy và tập thể cán bộ công nhân viên. Sự tăng trưởng về mọi mặt chứng tỏ Nhà máy đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống người lao động được cải thiện. II.Tình hình quản lý vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của nhà máy: Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà máy Cơ Khí Gang Thép là nganh cơ khí, sản xuất những mặt hàng với khối lượng lớn và đa dạng về chủng loại nên nhu cầu về vốn lưu động là rất lớn. Trước tiên, ta phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Nhà máy, thể hiện cụ thể ở bảng biểu sau: Bảng 2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn kinh doanh của Nhà máy qua 2 năm 2003 – 2004. Đơn vị: đồng Năm chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền % Số tiền % Số tuyệt đối % I. Tài sản 1.TSLĐ 2. TSCĐ 55.718.063.099 53.645.936.361 2.072.216.648 100 96.28 3,72 111.796.415.932 104.751.227.645 7.045.188.278 100 93,69 6,31 56.078.352.932 51.105.294.293 4.973.061.630 100,64 95,26 240 II.Nguồn vốn 1. Nợ phải trả 2. Vốn CSH 55.718.063.099 48.544.292.210 7.173.770.799 100 87,12 12,88 111.796.415.932 103.748.583.221 8.047.832.711 100 92.80 7.20 56.078.352.932 55.204.291.011 874.061.912 106,64 113,8 12 Nguồn : Báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2003 – 2004. Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép ta thấy: Tổng tài sản và nguồn vốn tăng lên rõ rệt, điều này chứng tỏ việc huy động vốn của Nhà máy rất có hiệu quả, đảm bảo nhu cầu tăng quy mô sản xuất của Nhà máy. Trong tổng tài sản, thì tài sản lưu động chiếm tỉ trọng rất cao, 96,28% (năm 2003) và 93,7% năm 2004. Tài sản cố định chiếm tỉ trọng thấp, 3,72%(năm 2003), năm 2004 Nhà máy cũng đã có sự cố gắng trong việc đầu tư tài sản cố định (6,3% trong tổng tài sản) tăng hơn năm 2003 là 240%. Tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn còn quá thấp so với tài sản lưu động. Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả của Nhà máy chiếm 87,124% (năm 2003) tăng lên 92,8% (năm2004) trên tổng nguồn vốn. Như vậy, vốn Nhà máy vay nợ bên ngoài rất cao, điều này cho thấy việc huy động vốn của Nhà máy là rất có hiệu quả. Tuy nhiên, nợ phải trả lớn thì tiền lãi Nhà máy phải trả rất lớn, điều này dẫn tới sự tự chủ về tài chính của Nhà máy bị hạn chế. Do đó Nhà máy cần tìm mọi giải pháp để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Để có thể xác định được chính xác, ta có các chỉ tiêu nợ của Nhà máy : Năm 2003: Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn = 55.718.063.009 48.544.292.210 Nợ phải trả = 87,12 % Vốn chủ sở hữu = 100% - 87,12% = 12,88% Năm 2004: Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn = 111.796.415.932 103.748.583.221 Nợ phải trả = 92,8% Vốn chủ sở hữu = 100% - 92,8% = 7,2% Như vậy, hệ số nợ của Nhà máy năm 2003 so với năm 2004 là 5,68%, nhưng vốn chủ sở hữu giảm năm 2004 chiếm tỉ lệ giảm hơn so với năm 2003. Điều đó cho thấy, mức an toàn đối với vốn vay còn hạn chế. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép. Trong doanh nghiệp sản xuất cơ khí, vốn lưu động phụ thuộc vào khối lượng các mặt hàng sản xuất, vào việc tổ chức cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, phương thức thanh toán. Qua bảng 3, ta thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Cơ Khí Gang Thép tương đối ổn định. Tuy rằng tổng vốn lưu động có tăng lên rất nhiều nhưng việc phân phối từng thành phần vốn lưu động trên tổng vốn lưu động lại khá ổn định. Để xem tỉ trọng của các thành phần vốn lưu động như trên đã hợp lý chưa, ta sẽ phân tích từng thành phần một. -Vốn bằng tiền: trong hai năm 2003 và 2004, tỷ trọng vốn bằng tiền có xu hướng tăng 0,64% lên 0,66% trong tổng vốn lưu động, tuy nhiên tỉ lệ tăng thêm này không nhiều. Trong vốn bằng tiền, tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn. Thông thường, trong doanh nghiệp chỉ nên để lại quỹ một lượng vốn nhỏ bé cho nên diều đó là hợp lý. Nhưng so với tỷ lệ mà vốn bằng tiền chiếm trong nguồn vốn lưu động là rất ít và điều đó làm cho nhu cầu thanh toán của Nhà máy gặp khó khăn. - Các khoản phải thu: Năm 2004, tỉ trọng các khoản phải thu giảm so với năm 2003 từ 5,26% giảm xuống 4,3% trong tổng vốn lưu động. Đây là điểm tích cực giúp doanh nghiệp giảm phần vốn bị ứ đọng. Trong các khoản phải thu thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao, 91% và 90,7 % trong hai năm 2003 và 2004. So sánh giữa số phải thu của khách hàng với doanh thu thuần: Năm 2003 = 2.569.979.875 156.853.489.786 x 100 = 1,64 % Năm 2004 = 4.089.404.372 259.926.238.921 x 100 = 1,57 % Năm 2003, trong một đồng doanh thu có 0,0164 đồng do khách hàng nợ và năm 2004, con số này có giảm xuống còn 0,0157 đồng. Như vậy, công tác thu hồi nợ của công ty có tốt hơn. - Hàng tồn kho: một điều dễ nhận thấy là hàng tồn kho của Nhà máy chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. 91,7% (năm 2003) và 92,7% (năm 2004). Cùng với sự tăng rất lớn về tổng vốn lưu động giữa hai năm 2003 và 2004 (tăng 91,7%) thì hàng tồn kho cũng tăng lên rất nhiều. Xu hứơng tăng lên của hàng tồn kho là một điều đáng lo lắng, bởi hàng tồn kho là một bộ phận không sinh lời. Nếu bộ phận này lớn thì Nhà máy sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Nguyên nhân hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn như vậy là do thị trường thép hiện nay có nhiều biến động bất lợi, một lượng lớn sản phẩm làm ra của Nhà máy không bán được, thị trường tiêu thụ thép của Nhà máy bị chững lại. - Tài sản lưu động khác: trong hai năm, tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ và tương đối ổn định trong vốn lưu động. 3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy: Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường xuyên và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Để đánh giá tốt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Nhà máy, ta xem xét các chỉ tiêu trên nhiều góc độ khác nhau để giúp Nhà máy nhìn nhận được thực trạng, từ đó có hướng điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả cao. Sau đây là bảng một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy. Bảng 4: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép trong hai năm gần đây. STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tuyệt đối % 1 Doanh thu thuần Đồng 156.853.498.786 258.926.238.921 102.072.740.135 65 2 Lợi nhuận thuần Đồng 2.489.603.467 1.929.244.305 -560.359.162 -22 3 VLĐ bình quân Đồng 53.645.936.361 104.754.227.645 51.108.291.284 95 4 Nợ ngắn hạn Đồng 42.355.894.447 83.892.317.088 41.536.422.641 98 5 Hàng tồn kho Đồng 49.193.611.653 97.090.829.181 47.897.217.528 97 6=1/3 Số vòng quay VLĐ Vòng 2,92 2,47 -0,45 -15 7=360/6 Số ngày mỗi vòng quay Ngày 123 145 22 17 8=2/3 Hệ số doanh lợi trên VLĐ Đồng 0,04 0,01 -0,03 -75 9=3/1 Hệ số đảm nhiệm VLĐ Đồng 0,34 0,4 0,06 17 10=1/5 Số vòng quay HTK Vòng 3,18 2,26 -0,29 -28 11=3/4 HS thanh toán hiện thời Lần 1,266 1,248 -0,018 -1,42 12=(3-5)/4 Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,105 0,091 -0,014 -0,13 13 Hệ số thanh toán tức thời Lần 0,008 0,008 0 0 Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2003 – 2004. * Nhật xét: Nhìn vào bảng 4 ta thấy số vòng quay vốn lưu động giảm từ 2,92 vòng năm 2003 xuống còn 2,47 vòng năm 2004, tức là vốn lưu động luân chuyển chậm hơn 0,45 vòng. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang giảm, nhưng để đánh giá chính xác hơn ta cần xem xét các chỉ tiêu hệ số. Hệ số doanh lợi vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận, sang năm 2004 giảm xuống 0,01 đồng, chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động bị giảm. Lượng giảm đi là khá lớn 75%. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết năm 2003 để có một đồng doanh thu thì phải bỏ ra 0,34 đồng vốn lưu động, nhưng sang năm 2004 thì cần phải bỏ ra 0,4 đồng vốn lưu động thì mới thu được một đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy đã bị giảm đi. Số vòng quay hàng tồn kho cũng bị giảm, từ 8,13 vòng (năm 2003) xuống còn 2,26 vòng (năm 2004). Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy bị giảm, vì thế Nhà máy cần quan tâm đến chỉ tiêu này để tìm cách khắc phục. Để xem mức độ đảm bảo thanh toán và khả năng thanh toán của Nhà máy thế nào, ta sẽ xem xét hai chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Năm 2003 là 15,06 tăng lên 16,75 năm 2004, chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Nhà máy đã tăng lên. Hệ số thanh toán nhanh năm 2003 là 1,25 giảm xuống 1,22 năm 2004, tuy lượng giảm không nhiều nhưng Nhà máy cũng cần quan tâm để khắc phục. Hệ số thanh toán tức thời qua hai năm không có gì thay đổi, vẫn giữa nguyên ở mức 0,008. Ngoài các chỉ tiêu trên, ta tính xem mức tiết kiệm vốn lưu động của Nhà máy, cụ thể của hai năm là: Năm 2003 sang năm 2004, số ngày mỗi vòng quay của vốn lưu động tăng từ 123 ngày lên 145 ngày, điều này tức là Nhà máy đã lãng phí đi một lượng vốn là: 156.853.498.786 360 x (145 – 123 ) = 9.585.491.529 Năm 2004, Nhà máy dự kiến sẽ tăng số vòng quay vốn lưu động từ 2,47 vòng lên 3 vòng, tức là số ngày của mỗi vòng quay sẽ giảm từ 145 ngày xuống còn 360/3 = 120 ngày. Nếu cố gắng thực hiện được kế hoạch này, Nhà máy sẽ tiết kiệm được lượng vốn là : 258.926.238.921 360 x (120 – 145 ) = -17.980.988.812 Chương III. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Cơ Khí Gang Thép. 1. Đánh giá khái quát về ưu điểm và tồn tại trong quản lý sử dụng vốn lưu động của Nhà máy trong hai nă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0064.doc
Tài liệu liên quan