LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VỐN NƯỚC NGOÀI 2
I. Nguồn viện trợ phát triển chính thức oda 2
II. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 3
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA VNN 3
I. Những tác động tích cực 3
II. Những tác động tiêu cực 4
III. Một số giải pháp để phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của VNN 5
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN NƯỚC NGOÀI CHO QUÁ TRÌNH CNH - HĐH Ở VIỆT NAM 7
I. Các biện pháp nhằm sử dụng ODA có hiệu quả 7
1. Các thay đổi nhận thức về vai trò và bản chất của viện trợ nước ngoài 7
2. Thiết lập các định hướng ưu tiên và tiến hành nghiên cứu chặt chẽ tính khả thi của từng dự án 7
3. Tăng cường nguồn lực đối ứng trong nước 7
4. Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ 8
II. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI 8
1. Tạo điều kiện để thực hiện dự án 8
2. Quản lý Nhà nước 9
KẾT LUẬN 10
13 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vốn nước ngoài với quá trình công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Đảng và Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới là 9-10% và phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp với mức GDP bình quân đầu người lên khoảng 2000 - 3000 USD/người/năm, để đạt được mục tiêu này, chúng ta tất yếu phải trải qua quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Bài học kinh nghiệm từ những quốc gia phát triển nhanh trên tư tưởng đã khẳng định tích tụ và tập trung vốn là điều kiện tiên quyết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, hiện đại hoá nhanh hay chậm là do nguồn vốn quyết định.
Nguồn vốn trong nước là quyết định, song trong giai đoạn đầu vốn nước ngoài là rất cần thiết và không thể thiếu. Nó được coi là "cái kích" đột phá cái vòng luẩn quẩn của nghèo đói, tạo điều kiện cho nền kinh tế cất cánh.
Tuy thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng với tiểu luận này sẽ góp phần làm rõ thêm vấn đề Vốn nước ngoài với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam.
Sinh viên
Chương I: Khái quát về vốn nước ngoài
Vốn nước ngoài (VNN) đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nước. VNN bao gồm các nguồn như vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và ngoài ra còn có các nguồn bổ sung, đó là nguồn tín dụng thương mại, nguồn kiều hối, nguồn vốn "đầu tư chịu", nguồn vốn đầu tư gián tiếp. Trong các nguồn vốn trên thì vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của VNN, trong bài viết này ta đi sâu vào nghiên cứu 2 nguồn này.
I. Nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA - Official Development Assistance
ODA là nguồn vốn của các chính phủ, các quốc gia phát triển, các tổ chức phi chính phủ. ODA được cấp trên cơ sở song phương và đa phương nhằm mục tiêu trợ giúp cho chiến lược phát triển của các nước đang và chậm phát triển.
Trên thế giới, đây là nguồn lớn nhất, chiếm 50-70% tổng vốn nước ngoài.Tuy nhiên, với từng nước từng thời kỳ có thay đổi khác nhau.
Viện trợ ODA bao gồm một phần viện trợ không hoàn lại, số còn lại là các khoản cho vay với điều kiện ưu đãi như lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng thông thường rất nhiều, thời gian vay nợ kéo dài và có khoảng thời gian hoãn nợ; trong cơ cấu thời gian cũng gồm 2 phần là thời gian âm hạn (miễn trả lãi) và thời gian chịu lãi suất. Vốn ODA thường được dùng cho các dự án có thời gian hoàn vốn lâu.
Với những ưu đãi này mà các nước đang và chậm phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH - HĐH đất nước thường coi ODA như là một "giải pháp cứu cánh" để vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp, đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển.
II. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI - Foreign Direct Investment
FDI là vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài, là loại vốn được đầu tư với mục đích thu lợi nhuận cao và ở một khía cạnh nào đó mang lại nhiều lợi thế cho nước nhận đầu tư hơn các loại vốn khác.
Do đó, FDI là luồng vốn mà nhiều quốc gia mong muốn nhận được trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. Với số lượng có hạn và với những yêu cầu nhất định đảm bảo cho khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư nên để thu hút được luồng vốn này không phải là điều dễ làm.
Chương II: Tác động của VNN
I. Những tác động tích cực
Gia tăng tiềm lực tài chính góp phần tạo đà tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Hiện nay tuy VNN vào Việt Nam chưa nhiều, đóng góp vào GDP còn khiêm tốn, nhưng với tốc độ gia tăng nhanh cho phép dự đoán trong những năm tới VNN sẽ tác động mạnh đến tốc độ tăng trưởng của Việt Nam.
VNN cũng đang có sự tác động thúc đẩy chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế theo hướng tiến tới một cơ cấu công nghiệp và dịch vụ cao cấp, hiện đại, góp phần tạo nên một môi trường đầu tư ngày càng tốt hơn để tiếp tục thu hút VNN mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
Nhiều dự án có VNN đặt ở các vùng ngoại thành cũng đang là hạt nhân tạo nên những khu đô thị mới, thúc đẩy giảm mật độ dân số nội thành. Sự chuyển dịch dân số ra ngoại thành tuy chúng ta đã có chủ trương từ lâu nhưng vẫn chưa thực hiện được, nay sẽ được thực hiện dưới tác động này.
VNN đã gia tăng mức nhân dụng cho nên kinh tế cả về chất lượng lẫn số lượng, tạo nguồn thu ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần duy trì và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nên sự ổn định về công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động trên phạm vi cả nước.
Sự hiện diện của VNN còn được xem như chất kích thích cho môi trường kinh doanh trong nước vốn đã năng động lại càng năng động hơn. Tuy rằng trình độ kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp có VNN chưa thật hiện đại như mong đợi, nhưng nó đã đặt cho các doanh nghiệp trong nước đứng trước những thách thức mới, buộc mọi thành phần kinh tế phải xét lại phương thức kinh doanh, phải nâng cao năng lực cạnh tranh, phải nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị, phải nâng cao trình độ kiến thức quản trị doanh nghiệp, phải nghĩ đến chiến lược dài hạn...
Chuyển giao công nghệ - kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến cũng như năng lực thị trường mà chúng ta có thể tiếp nhận được của các nước đi trước nhờ đi theo luồng VNN đổ vào.
II. Những tác động tiêu cực:
VNN với ưu thế về tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ hiện đại, quản trị tiên tiến đang dần dần chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả thị trường nội địa và thị trường xuất nhập khẩu. Những nguồn lực của chúng ta như chất xám, tay nghề kỹ thuật, vị trí đất đai... đang bị các doanh nghiệp có VNN thu hút.
Dòng chảy của vốn tư bản vận động theo quy luật từ nơi có tỷ suất lợi nhuận thấp đến nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Vì vậy khi nước tiếp nhận VNN không đáp ứng được điều này thì dòng VNN bất ngờ có thể rút ra khỏi nơi không có triển vọng mong đợi. Đặc biệt là nguồn đầu tư gián tiếp và ngắn hạn, nó có tính linh hoạt cao, có thể vào nhanh và tháo chạy cũng rất nhanh, tạo cú "sốc" cho nền kinh tế nước sở tại. Thực tế trong năm 1998, chỉ trong vòng 3-4 tháng, các nhà tư bản đã rút ra khỏi Đông Nam á trên 250 tỷ USD.
Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều và chủ yếu là vốn ngắn hạn và sử dụng nó không hiệu quả dẫn tới việc nợ nước ngoài chồng chất, thậm chí mặt khả năng thanh toán, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu để nhận viện trợ, có thể dẫn tới lệ thuộc bên ngoài không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị, làm suy giảm tính độc lập dân tộc.
Do vốn đầu tư nước ngoài chiếm một phần quan trọng trong khu vực doanh nghiệp và việc chuyển thu nhập và lợi nhuận ra nước ngoài ngày càng tăng của các nhà đầu tư nước ngoài là yếu tố chính tạo nên mất cân đối nghiêm trọng thâm hụt tài khoản vãng lai, khi tư bản nước ngoài chẳng những không đổ vào để bù đắp thiếu hụt mà còn rút ra ồ ạt như vừa qua thì các đồng nội tệ buộc phải phá giá và hậu quả của nó là các ngân hàng thương mại và các công ty ở nước này rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
Việc chuyển giao công nghệ là việc tích cực mà VNN mang lại nhưng hiện các công nghệ được chuyển giao lạc hậu so với hiện thời lại đang phổ biến ở nước ta. Khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài thường góp vốn bằng các thiết bị và vật tư, lợi dụng sự yếu kém về trình độ của bên đối tác Việt Nam, các nhà đầu tư đã chuyển vào Việt Nam những thiết bị cũ đã hết thời hạn thanh lý, họ chuyển vào Việt Nam và tiếp tục khai thác những tài sản cố định này.
Trong quá trình thu hút và sử dụng VNN đã kéo theo các tệ nạn, các vấn đề xã hội như là tham nhũng, buôn lậu, làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo... làm chúng ta mất nhiều cán bộ có kinh nghiệm, đồng thời gây nên những mầm mống mâu thuẫn nội bộ, tự phá vỡ trật tự kỷ cương và tự làm suy yếu hiệu lực quản lý nhà nước.
iii. Một số giải pháp để phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của VNN.
Thứ nhất, cần phải có một chiến lược tài chính quốc gia làm chính, trong đó xác định rõ mục đích của chính sách huy động và sử dụng VNN vào việc đẩy mạnh tiến trình CNH - HĐH đất nước theo hướng:
- Huy động đủ vốn với các điều kiện vay, trả thuận lợi.
- VNN được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ cho nước ngoài.
- VNN không có tác động xấu đến sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và tính độc lập dân tộc.
Thứ hai, cần xác định đúng giới hạn lợi dụng VNN.
Sử dụng VNN nhất định phải nghĩ đến khả năng tiếp nhận của nước sử dụng vốn. Do đó, phải thường xuyên xem xét giới hạn mắc nợ, nắm chắc số lượng, điều kiện mắc nợ để điều chỉnh về mặt vĩ mô. Trong đó cần chú ý giới hạn số lượng sau:
- Chỉ tiêu tỷ suất mắc nợ: Tức là tỷ lệ giữa tổng số nợ và lãi của một nước phải trả cho nước ngoài với tổng giá trị sản lượng quốc dân nước đó cùng năm. Nếu tỷ lệ này càng nhỏ cho thấy mức độ dựa vào VNN nhỏ, ngược lại tỷ lệ đó lớn chứng tỏ khả năng tự lực cánh sinh nước đó kém.
- Chỉ tiêu tỷ suất vay nợ: Là tỷ lệ giữa số dư mắc nợ còn lại sau khi trả nợ và lãi trong năm so với thu nhập ngoại tệ từ xuất nhập khẩu của nước ấy cùng năm. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay nợ từ nay về sau lớn hay nhỏ, do đó thu hút VNN không thể không xem xét chỉ tiêu này.
- Tỷ lệ giữa số lượng dự trữ ngoại tệ với hạn ngạch nhập khẩu mỗi năm, lượng dự trữ ngoại tệ mỗi nước để ứng phó những nhu cầu khẩn cấp của Nhà nước. Khả năng vay nợ nhiều hay ít có liên quan chặt chẽ với lượng dự trữ ngoại tệ lớn hay nhỏ.
Thứ ba, chỉ khi nào có một hệ thống tài chính - ngân hàng và cơ chế kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán có hiệu quả thì mới thành lập và mở rộng thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, những hoạt động và chuẩn bị cho thị trường chứng khoán vẫn tiến hành bình thường và tích cực để tránh ảnh hưởng xấu đối với các nhà đầu tư nước ngoài và thị trường chứng khoán cũng đã được ra đời ở nước ta.
Thứ tư, huy động tối đa các nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế, trong đó cần có chính sách bảo hiểm rủi ro tiền gửi và các chính sách khuyến khích để huy động tối đa nguồn tiết kiệm trong nước cho đầu tư phát triển. Sự thiếu hụt vốn đầu tư trong nước cần được bổ sung chủ yếu bằng nguồn FDI, nên hạn chế vay ngắn hạn, kể cả nguồn ODA cũng cần được cân nhắc và sử dụng một cách thận trọng.
Chương III: Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu
quả vốn nước ngoài cho quá trình
CNH - HĐH ở Việt Nam
I. Các biện pháp nhằm sử dụng ODA có hiệu quả
Đối với Việt Nam, nguồn ODA thật sự có tầm quan trọng đặc biệt. Đấy sẽ là nguồn giúp Nhà nước tái thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, có được ODA mới chỉ là tiền đề, điều quan trọng hơn là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nó. Để góp phần xử lý vấn đề này, theo tôi cần thực hiện các biện pháp sau:
1. Cần thay đổi nhận thức về vai trò và bản chất của viện trợ nước ngoài
Với những ưu đãi của nguồn vốn này thường làm cho các cơ quan quản lý, tiếp nhận có quan niệm hết sức dễ dãi và chủ quan về phân phối và sử dụng nguồn vốn này như không chú ý đến yêu cầu hiệu quả, chưa quan tâm tới việc xác định ưu tiên đầu tư, xem nhẹ vốn đối ứng trong nước...
Những quan niệm sai lầm trên cần phải được sớm chấn chỉnh, luôn luôn lưu ý rằng đây là nguồn vốn phải hoàn trả vốn gốc và lãi, vì vậy nếu sử dụng kém hiệu quả có thể rơi vào khủng hoảng nợ nần như đã xảy ra ở Brazil.
2. Thiết lập các định hướng ưu tiên và tiến hành nghiên cứu chặt chẽ tính khả thi của từng dự án
Cần tránh xu hướng dàn trải viện trợ nước ngoài trên một diện rộng bao quát nhiều lĩnh vực, ngành hay địa phương. Trong điều kiện nguồn vốn hạn chế, để nguồn vốn phát huy hiệu quả nhanh và rộng, nên tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực, vùng lãnh thổ có lợi thế tương đối và có khả năng gây tác động phát triển hơn.
3. Tăng cường nguồn lực đối ứng trong nước
Khả năng hấp thụ viện trợ tuỳ thuộc vào mức độ đối ứng của nguồn lực trong nước. Nếu nguồn lực trong nước quá yếu kém như nguồn vốn trong nước nhỏ bé, năng lực cán bộ hạn chế, yếu tố đầu vào thiếu thốn, hệ thống pháp luật không rõ ràng, chặt chẽ thì sẽ phát sinh hiện tượng viện trợ nước ngoài quá tải và sử dụng kém hiệu quả. Để hấp thụ hoàn toàn và có hiệu quả nguồn ODA ta cần sớm khắc phục và cải thiện những vấn đề còn tồn tại trên.
4. Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ
Viện trợ nước ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan chức năng ở trong nước kể từ lúc vận động tài trợ cho đến khi trả, cho nên, thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, thông suốt của cả quá trình có ý nghĩa rất quan trọng.
Chính phủ chịu trách nhiệm tổng quát trong việc vận động, quản lý và điều phối viện trợ, các cơ quan trực thuộc chính phủ thể hiện nhiệm vụ hỗ trợ theo chức năng như Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm soạn thảo các kế hoạch quốc gia, xây dựng các kế hoạch đầu tư kể cả việc xác định yêu cầu về viện trợ nước ngoài.
II. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI
1. Tạo điều kiện để thực hiện các dự án
Tốc độ thực hiện dự án là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả đầu tư, quá trình thực hiện càng nhanh thì dự án càng sớm đi vào sản xuất, đem lại hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện các dự án, các nhà đầu tư còn gặp phải một số trở ngại như thủ tục hành chính rườm rà. Việc giải phóng mặt bằng luôn luôn là vấn đề nan giải.
Để các dự án FDI được thực hiện nhanh chóng sớm phát huy hiệu quả chúng ta cần phải tháo gỡ những trở ngại trên, chấm dứt tình trạng dây dưa kéo dài trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến FDI.
Cùng với việc cải tiến thủ tục hành chính, hoàn thiện các văn bản pháp quy và hướng dẫn thi hành đối với hoạt động FDI, chúng ta cần thiết phải cải tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng.
2. Quản lý của nhà nước
Bao gồm các khâu như thẩm định dự án đầu tư vì đây là khâu đầu tiên để xác định hiệu quả của 1 dự án FDI; quản lý dự án sau giấy phép đầu tư - đây là công đoạn khó khăn nhất, chiếm nhiều thời gian và công sức trong quản lý nhà nước, nó quyết định đến sự thành công và hiệu quả của hoạt động hợp tác đầu tư; tổ chức cán bộ quản lý là yếu tố quyết định nhất nhưng cũng đang là khâu yếu nhất trong công tác quản lý nhà nước do họ chưa có kiến thức và kinh nghiệm về đầu tư nước ngoài, ít hiểu biết pháp luật, ngoại ngữ kém, nhưng họ lại nhận những công việc khó khăn, mới mẻ đối với họ, hơn nữa, nhiều cán bộ của ta trong liên doanh chỉ lo cho lợi ích cá nhân dẫn đến lợi ích của người lao động, của đất nước bị vi phạm, không ít người đã bị mua chuộc, mắc bệnh tham nhũng.
Tình trạng trên là nguyên nhân chính gây thiệt hại lớn cho chúng ta trong quá trình hợp tác đầu tư với nước ngoài. Do đó, chúng ta cần phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ. 2.3. Tăng khả năng tiếp nhận đầu tư nước ngoài
Khả năng tiếp nhận FDI của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng là một nhân tố quyết định đến hiệu quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ chỉ phát huy hiệu quả khi chúng ta có khả năng tiếp nhận tốt và ngược lại, chúng ta có thể bị "bội thực" hoặc phụ thuộc vào bên ngoài nếu khả năng tiếp nhận của chúng ta kém. Để tiếp nhận có hiệu quả FDI cần phải có một tỷ lệ hợp lý vốn đối ứng trong nước, tỷ lệ này là tuỳ thuộc vào từng ngành, từng lĩnh vực và từng giai đoạn cụ thể.
Kết luận
Sau hơn 10 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, đó là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, góp phần vào sự thành công đó có phần rất lớn của nguồn vốn, đặc biệt là VNN.
Khi tiếp nhận VNN chúng ta khó tránh khỏi những mất mát thiệt hại do sử dụng nó nếu trình độ của chúng ta còn non kém hay mắc phải những sai lầm nghiêm trọng trong quản lý, điều hành vĩ mô. Trái lại, chúng ta có thể hạn chế được mặt trái của VNN và phát huy được thế mạnh của nó nếu chúng ta biết khôn khéo xử lý tốt các tình huống và có năng lực để thực hiện huy động và sử dụng VNN.
Cơ hội thu hút VNN của Việt Nam trong những năm tới là rất thuận lợi. Nhưng để thực hiện thành công chiến lược thu hút và sử dụng VNN đòi hỏi chúng ta phải giải quyết các vấn đề bức xúc như cải thiện môi trường pháp lý, ấn định kinh tế vĩ mô...
Bằng nỗ lực của mình đồng thời biết khai thác và sử dụng có hiệu quả VNN mà ở đó chủ yếu là vốn ODA và FDI sẽ cho phép chúng ta thực hiện thành công những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra đến năm 2020. Nhằm xây dựng Việt Nam trở thành một nước "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh".
Tài liệu tham khảo
1. Sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để huy động vốn cho đầu tư phát triển.
PTS. Nguyễn Đình Tài. NXB Tài chính, Hà Nội
2. Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
PTS. Lê Văn Chân. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Vũ Trường Sơn. NXB Thống kê, Hà Nội
4. Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn.
Bộ Kế hoạch và đầu tư, Hà Nội.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương I: Khái quát về vốn nước ngoài
2
I. Nguồn viện trợ phát triển chính thức oda
2
II. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
3
Chương II: Tác động của VNN
3
I. Những tác động tích cực
3
II. Những tác động tiêu cực
4
III. Một số giải pháp để phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của VNN
5
Chương III: giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài cho quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam
7
I. Các biện pháp nhằm sử dụng ODA có hiệu quả
7
1. Các thay đổi nhận thức về vai trò và bản chất của viện trợ nước ngoài
7
2. Thiết lập các định hướng ưu tiên và tiến hành nghiên cứu chặt chẽ tính khả thi của từng dự án
7
3. Tăng cường nguồn lực đối ứng trong nước
7
4. Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ
8
II. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI
8
1. Tạo điều kiện để thực hiện dự án
8
2. Quản lý Nhà nước
9
Kết luận
10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0276.doc