LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI 3
I.1. Chức năng 3
I.2. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống 3
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 5
II.1. Khảo sát hiện trạng 5
II.2. Sơ đồ phân rã chức năng 6
II.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 7
II.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 8
II.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 9
II.6. Mô hình thực thể liên kết 14
II.7. Danh sách các bảng dữ liệu 15
Phần 2: CÁC KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
Chương I: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP 18
I.1. ASP là gì ? 18
I.2. Mô hình hoạt động của ASP 18
I.3. Cấu trúc của một tập tin ASP 18
I.4. Các đối tượng trong ASP 18
I.5. Các Component của ASP 19
I.6. ASP và cơ sở dữ liệu 19
ChươngII: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT 20
II.1. Giới thiệu về VBSCRIPT 20
II.2. Các kiểu dữ liệu của VBSCRIPT 20
II.3. Biến trong VBSCRIPT 20
II.4. Hằng trong VBSCRIPT 20
II.5. Các toán tử trong VBSCRIPT 20
II.6. Các hàm có sẵn và thông dụng của VBSCRIPT 21
Phần 3: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
Chương I: YÊU CẦU HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 22
I.1. Yêu cầu hệ thống 22
I.2. Cài đặt chương trình 22
Chương II: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 23
II.1. Một số giao diện phần khách hàng 23
II.2. Một số giao diện phần quản lý 25
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 27
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
45 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Website giới thiệu và bán hàng điện máy qua mạng cho công ty TNHH Thương mại Dũng Tuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hàng, khách hàng, đơn dặt hàng, doanh thu.
Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.
I.2. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG
I.2.1. Về mặt thiết bị và phần mềm
Một máy làm Web Server.
Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình là Windows 2000.
Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MS SQL 2000.
Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.
I.2.2. Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có hai phần:
a. Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau:
Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể xem và lựa chọn.
Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm.
Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
Ngoài ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập. Khách hàng có thể thay đổi mật khẩu của mình. Khi bạn quan tâm đến thông tin về website như: tin tức hay giá cả. Bạn có thể nhập địa chỉ email của bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được thông tin cập nhật từ site.
b. Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có những chức năng sau:
Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác.
Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng.
Thứ ba: Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh thu.
Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
II.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, ...có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc,...thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,...
II.2. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG
TK khách hàng
TK mặt hàng
TK doanh thu
TK ĐĐH
HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Đặt hàng
Cập nhật
Thống kê
Lập HĐ
Nhập hàng
CN khách hàng
CN mặt hàng
CN nhà cung cấp
CN đơn đặt hàng
TC theo tên MH
TC theo tên LMH
Kiểm tra KH
Tiếp nhận ĐĐH
Trả
tiền
Giao hàng
Tra cứu MH
Xử lý MH
KT đặt hàng
Ghi nhận KH
Đăng nhập
Đăng ký
II.3. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC KHUNG CẢNH
HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG QUA MẠNG
Yêu cầu đặt hàng
Chấp nhận
hoặc không
Y/c lập hóa đơn
Hóa đơn được lập
Y/c nhập mặt hàng
Y/c cung cấp mặt hàng
Mặt hàng được cung cấp
Kết quả yêu cầu
Y/c cập nhật
Y/c thống kê
kết quả cập nhật
thống kê
KHÁCH
HÀNG
NHÀ QUẢN LÝ
NHÀ CUNG CẤP
II.4. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH
Y/c thống kê
Kết quả thống kê
Y/c cập nhật
KQ cập nhật
Nhập tên và MK
TT sai nhập lại
Yêc cầu nhập MH
KQ yêu cầu
Yêc cầu cung cấp MH
Chấp nhận cung cấp
Yêu cầu lập hóa đơn
Hóa đơn được lập
Yêu cầu lập hóa đơn
Hóa đơn được lập
Y/c đặt hàng
chấp nhận
hoặc từ chối
Thông tin Admin
Khách hàng
Nhà cung cấp
Nhà quản lý
2. Lập
hóa đơn
Mặt hàng
1. Đặt
hàng
Đơn đặt hàng
5. Nhập hàng
Đăng nhập HTQL
3. Cập
nhật
4. Thống kê
Thông tin KH
II.5. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1
“ Đặt hàng ”
Thông tin sai, nhập lại
Y/c đặt hàng
Khách hàng
1.1 Kiểm tra KH
1.3 Tra cứu MH
1.5 KT đặt hàng
1.4 Xử lý MH
Thông tin KH
1.2 Ghi nhận KH
ĐĐHCT
Mặt hàng
Đơn đặt hàng
Tên đăng nhập, mật khẩu
Tên đăng nhập, mật khẩu
Danh sách MH
Thông tin các MH đặt mua
Mặt hàng lựa chọn
ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.1
“ Kiểm tra khách hàng ”
Tên và mật khẩu đăng nhập
TT sai, nhập lại
Khách
hàng
1.1.1
Đăng nhập
1.1.2 Đăng ký
Thông tin KH
Yêu cầu đăng ký
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.3
“ Tra cứu mặt hàng ”
DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy
Y/c tc theo tên LMH
DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy
Khách hàng
1.3.1 Tra cứu theo tên MH
1.3.2 Tra cứu theo tên LMH
Loại mặt hàng
Mặt hàng
Y/c tra cứu theo tên MH
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.5
“ Kiểm tra đặt hàng ”
Thông tin đơn đặt hàng
Khách hàng
1.5.1 Tiếp nhận đơn đặt hàng
1.5.2
Trả tiền
1.5.3 Giao hàng
Đơn đặt hàng
Thông tin sai
Phương thức thanh toán
Thời gian giao hàng
TT giao hàng cho quí khách
ĐĐHCT
Mặt hàng
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3
“ Cập nhật ”
Y/c cập nhật MH
Y/c cập nhật NCC
Nhà quản lý
3.1 Cập nhật KH
Đăng nhập HTQL
Thông tin Admin
3.2 Cập nhật MH
3.3 Cập nhật NCC
3.4 Cập nhật ĐĐH
Tên và mật khẩu
TT nhập sai
TT cập nhật khách hàng
Y/c cập nhật KH
TT cập nhật MH
TT cập nhật nhà cung cấp
TT cập nhật đơn đặt hàng
Y/c cập nhật DDH
Thông tin KH
Mặt hàng
Thông tin NCC
Đơn đặt hàng
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 4
“ Thống kê ”
Y/c thống kê DDH
Nhà quản lý
4.1 Thống kê KH
Đăng nhập HTQL
Thông tin Admin
4.2 Thống kê MH
4.3 Thống kê doanh thu
4.4 Thống kê ĐĐH
Tên và mật khẩu
TT nhập sai
Kết quả thống kê KH
Y/c thống kê KH
Y/c thống kê MH
Kq thống kê MH
Y/c thống kê doanh thu
Kq thống kê doanh thu
Thông tin KH
Mặt hàng
Kq thống kê đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng
II.6. MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT
KHÁCH HÀNG
Tên đăng nhập
Mã tỉnh
Mật khẩu
Họ KH
Tên KH
Giới tính
Địa chỉ
Tên công ty
Điện thoại
Fax
Email
MẶT HÀNG
MH-ID
Mã LMH
Mã MH
Tên MH
Đơn giá
Bảo hành
Hình ảnh
Mô tả
ĐV tính
Số lượng tồn
Tình trạng MH
TỈNH
Mã tỉnh
Tên tỉnh
NHÀ CUNG CẤP
Mã NCC
Mã tỉnh
Tên NCC
Địa chỉ NCC
Điện thoại NCC
Fax NCC
Email NCC
LOẠI MH
Mã LMH
Tên LMH
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Mã ĐĐH
Tên đăng nhập
Ngày đặt hàng
Ngày giao hàng
HTTT
Tình trạng ĐĐH
MH-NCC
MH-ID
Mã NCC
Ngày nhập
Số lượng nhập
Đơn giá nhập
ĐĐHCT
MH-ID
Mã ĐĐH
Số lượng
Giá bán
II.7. DANH SÁCH CÁC BẢNG DỮ LIỆU
Ứng với mỗi thực thể trong mô hình thực thể liên kết, dữ liệu được cài đặt thành một tệp cơ sở dữ liệu gồm các cột: Tên trường, kiểu dữ liệu, kích thước dữ liệu, phần ràng buộc dữ liệu...
Bảng 1: KHÁCH HÀNG (Tên đăng nhập, Mật khẩu, Họ KH, Tên KH, Giới tính, Địa chỉ, Tên công ty, Điện thoại, Fax, Email, Mã tỉnh)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
Tên đăng nhập
Varchar(20)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Mật khẩu
Varchar(20)
Không thể rỗng
3
Họ KH
Varchar(30)
Không thể rỗng
4
Tên KH
Varchar(10)
Không thể rỗng
5
Giới tính
Bit(1: Nam, 0: Nữ)
Không thể rỗng
6
Địa chỉ
Varchar(50)
Không thể rỗng
7
Tên công ty
Varchar(50)
Có thể rỗng
8
Điện thoại
Numeric
Có thể rỗng
9
Fax
Numeric
Có thể rỗng
10
Email
Varchar(30)
Không thể rỗng
11
Mã tỉnh
Varchar(5)
Khóa ngoại
Bảng 2: MẶT HÀNG (MH-ID, Mã MH, Tên MH, Đơn giá, Bảo hành, Hình ảnh, Mô tả, ĐV tính, Số lượng tồn, Tình trạng MH, Mã LMH)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
MH-ID
Int(4)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Mã MH
Varchar(15)
Không thể rỗng
3
Tên MH
Varchar(50)
Không thể rỗng
4
Đơn giá
Money()
Không thể rỗng
5
Bảo hành
Varchar(20)
Không thể rỗng
6
Hình ảnh
Varchar(50)
Có thể rỗng
7
Mô tả
Varchar(1024)
Có thể rỗng
8
ĐV tính
Varchar(1)
Không thể rỗng
9
Số lượng tồn
Int(4)
Không thể rỗng
10
Tình trạng MH
Bit
Không thể rỗng
11
Mã LMH
Varchar(2)
Khóa ngoại
Bảng 3: LOẠI MẶT HÀNG (Mã LMH, Tên LMH)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
Mã LMH
Varchar(2)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Tên LMH
Varchar(50)
Không thể rỗng
Bảng 4: ĐĐHCT (MH-ID, Mã ĐĐH, Số lượng, Giá bán)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
MH-ID
Int(4)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Mã ĐĐH
Int(4)
3
Số lượng
Smallint(2)
Không thể rỗng
4
Giá bán
Money(8)
Không thể rỗng
Bảng 5: ĐƠN ĐẶT HÀNG (Mã ĐĐH, Tên đăng nhập, Ngày đặt hàng, Ngày giao hàng, HTTT, Tình trạng ĐĐH)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
Mã ĐĐH
Int(4)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Tên đăng nhập
Varchar(20)
Khóa ngoại
3
Ngày đặt hàng
Datetime
Không thể rỗng
4
Ngày giao hàng
Datetime
Không thể rỗng
5
HTTT
Bit
Không thể rỗng
6
Tình trạng ĐĐH
Bit
Không thể rỗng
Bảng 6: NHÀ CUNG CẤP (Mã NCC, Tên NCC, Địa chỉ NCC, Điện thoại NCC, Fax NCC, Email NCC, Mã tỉnh)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
Mã NCC
Varchar(2)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Tên NCC
Varchar(50)
Không thể rỗng
3
Địa chỉ NCC
Varchar(50)
Không thể rỗng
4
Điện thoạI NCC
Numeric
Có thể rỗng
5
Fax NCC
Numeric
Có thể rỗng
6
Email NCC
Varchar(30)
Có thể rỗng
7
Mã tỉnh
Varchar(5)
Khóa ngoại
Bảng 7: TỈNH (Mã tỉnh, Tên tỉnh)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
Mã tỉnh
Varchar(5)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Tên tỉnh
Varchar(30)
Không thể rỗng
Bảng 8: MH-NCC (MH-ID, Mã NCC, Ngày nhập, Số lượng nhập, Đơn giá nhập)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
MH-ID
Int(4)
Khóa chính (không thể rỗng)
2
Mã NCC
Smallint(2)
3
Ngày nhập
Datetime
4
Số lượng nhập
Smallint(2)
Không thể rỗng
5
Đơn giá nhập
Money(8)
Không thể rỗng
Bảng 9: THÔNG TIN ADMIN (Tên đăng nhập_admin, Mật khẩu_admin, họ_admin, tên_admin, địa chỉ_admin, điện thoại_admin, email_admmin)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
GHI CHÚ
1
Tên đăng nhập_admin
Varchar(20)
Khóa chính (không thể rỗng )
2
Mật khẩu_admin
Varchar(20)
Không thể rỗng
3
Họ_admin
Varchar(30)
Không thể rỗng
4
Tên _admin
Varchar(10)
Không thể rỗng
5
Địa chỉ_admin
Varchar(50)
Không thể rỗng
6
Điện thoại_admin
Numeric
Có thể rỗng
7
Email_admin
Varchar(30)
Có thể rỗng
Phần 2: CÁC KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ
LẬP TRÌNH
Chương I: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP
I.1. ASP LÀ GÌ ?
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web.
Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT Workstation.
I.2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ASP
Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin đó, thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là một trang HTML.
I.3. CẤU TRÚC CỦA MỘT FILE ASP
Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ và .
+ Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ .
I.4. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP
ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các Built-in Object.
I.4.1. Đối tượng Request
Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP. Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client.
I.4.2. Đối tượng Response
Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.
I.4.3. Đối tượng Server
Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP.
I.4.4. Đối tượng Application
Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc tính liên quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin có thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung.
I.4.5. Đối tượng Session
Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng.
I.5. CÁC COMPONENT CỦA ASP
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm:
- Advertisement Rotator Component
- Browser Capabilities Component
- Database Access Component
- Content Linking Component
- TextStream Component
I.6. ASP VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
I.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name)
Một DSN bao gồm các thông tin chính sau:
Tên của DSN
Drive kết nối với cơ sở dữ liệu
User ID và Password để truy cập cơ sở dữ liệu
Các thông tin cần thiết khác
I.6.2. ADO (Active Data Object)
1. ADO là gì ?
Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng để truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn. Ngoài ra, chúng cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ liệu của Microsoft.
2. Các đối tượng của ADO
Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter, Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử dụng đó là: Connection, Recordset và Command.
Chương II: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT
II.1. GIỚI THIỆU VỀ VBSCRIPT
VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) hay trên Web server (Ms Internet Information Server 3.0).
II.2. CÁC KIỂU DỮ LIỆU CỦA VBSCRIPT
VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ liệu đơn giản như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi. Vì Variant là kiểu dữ liệu duy nhất của VBScript nên đây cũng là kiểu dữ liệu trả về từ các hàm/thủ tục viết bằng VBScript.
Nói một cách dễ hiểu hơn là: Nếu trong Pascal bạn phải lưu trữ dữ liệu số trong kiểu dữ liệu Interger, dữ liệu chuỗi trong kiểu String thì trong VBScript bạn có thể vừa lưu trữ dữ liệu số vừa lưu trữ dữ liệu chuỗi (hay bất kỳ kiểu dữ liệu nào khác) trong kiểu dữ liệu Variant. Việc xem một biến Variant là số hay chuỗi tùy vào ngữ cảnh sử dụng.
Để chuyển dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác ta dùng các hàm chuyển như: CBool, CByte, CInt, CStr, CDate,…
Để biết một biến Variant đang lưu trữ kiểu dữ liệu nào, ta dùng hàm VarType.
II.3. BIẾN TRONG VBSCRIPT
Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy. Cách khai báo biến: Dim
Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và một biến phải là duy nhất trong tầm vực mà nó được định nghĩa.
Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước một dãy trong thời gian chạy bằng cách dùng ReDim.
II.4. HẰNG TRONG VBSCRIPT
Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không thể thay đổi trong quá trình chạy.
Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim bằng Const.
Ví dụ: Const MyString = “This is my string”
II.5. CÁC TOÁN TỬ TRONG VBSCRIPT
VBScript có các toán tử khác nhau như số học, luận lý, so sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ tự ưu tiên của các toán tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải).
- Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên).
- So sánh: =, , , =, Is.
- Luận lý: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.
Toán tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải.
II.6. CÁC HÀM CÓ SẴN VÀ THÔNG DỤNG CỦA VBSCRIPT
Các hàm toán học:
Hàm ATN, Cos, Sin, Tan, Exp, Log, Sqr,…
Các hàm thao tác trên chuỗi
Hàm Instr, Len, Lcase, Ucase, Trim,…
Các hàm xử lý ngày giờ
Hàm Date, Time, Now, Year, Month, Day, Hour, Minute, Second,…
Các hàm chuyển đổi
Hàm Abs, Cbool, Cbyte, Cint, Cdate,…
5. Các hàm kiểm tra
Hàm IsArray, IsDate, IsEmpty, IsNull, IsNumeric,…
Phần 3 CÀI ĐẶT
Chương I: YÊU CẦU HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT
CHƯƠNG TRÌNH
I.1. YÊU CẦU HỆ THỐNG
Chương trình được cài đặt trên máy Server. Các phần mềm cần thiết cho chương trình hoạt động:
+ Hệ điều hành Window 2000 hoặc Window NT Server (4.0).
+ Internet Information Server (IIS) đóng vai trò làm Web Server.
+ Trình duyệt Web Internet Explorer 4.0 trở lên.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2000.
+ Vietkey.
I.2. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
Hệ thống cài đặt gồm có hai phần:
+ Phần thứ nhất hỗ trợ cho khách hàng: Phần này nhằm giới thiệu cho khách hàng về công ty, các mặt hàng kinh doanh của công ty và hỗ trợ cho việc đặt hàng qua mạng khi khách hàng có nhu cầu. Phần này gồm có các chức năng xử lý sau:
- Đăng nhập
- Đăng ký thông tin khách hàng
- Tra cứu hàng hóa theo yêu cầu
Nhập: Tên mặt hàng hoặc tên loại mặt hàng hoặc mã mặt hàng hoặc thông tin khác.
Xuất: Danh sách các mặt hàng cần tìm hoặc thông tin không tìm thấy.
- Chọn hàng đưa vào giỏ hàng
- Xử lý mặt hàng đã chọn: Xóa , cập nhật số lượng, tính số tiền mà khách hàng cần thanh toán
Thành tiền của một mặt hàng = Số lượng * Đơn giá bán
Tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán = Thành tiền
- Kiểm tra đặt hàng và lập đơn đặt hàng.
+ Phần thứ hai hỗ trợ cho nhà quản lý: Phần này chủ yếu hỗ trợ cho việc quản lý, cập nhật, thống kê các thông tin cần thiết như: mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng,…Gồm có các xử lý sau:
- Cập nhật mặt hàng: Thêm, Xóa , Sửa
- Cập nhật loại mặt hàng: Thêm, Xóa, Sửa
- Cập nhật đơn đặt hàng: Xóa, Sửa
- Cập nhật nhà cung cấp: Thêm, Xóa, Sửa
- Cập nhật khách hàng: Xóa, Sửa
- Xử lý đơn hàng
- Thống kê hàng tồn, khách hàng, đơn đặt hàng
- Thống kê doanh thu theo tháng, năm
- Thống kê mặt hàng bán trong tháng, năm
Chương II: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG
II.1. MỘT SỐ GIAO DIỆN PHẦN KHÁCH HÀNG
Màn hình giao diện “Giới thiệu mặt hàng”
Màn hình giao diện “Giỏ hàng”
Màn hình giao diện “Đăng nhập”
Màn hình giao diện “Đăng ký thông tin khách hàng”
II.2. MỘT SỐ GIAO DIỆN PHẦN QUẢN LÝ
Màn hình giao diện trang “Nhập thông tin mặt hàng”
Màn hình giao diện trang “Cập nhật mặt hàng”
Để theo dõi thông tin đơn đặt hàng của khách hàng cũng như tình trạng đơn đặt hàng (đã giao hay chưa giao hàng) ta có trang “Quản lý đơn đặt hàng”.
Màn hình giao diện trang “Quản lý đơn đặt hàng”
Màn hình giao diện trang “Thống kê sản phẩm bán trong tháng”
Trên đây là một số giao diện tiêu biểu của chương trình. Vì có sự giới hạn nên em không thể đưa vào tất cả màn hình giao diện của chương trình.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
ĐỀ TÀI
A. Đánh giá kết quả cài đặt
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng hết sức để tìm hiểu và cài đặt chương trình nhưng vì thời gian có hạn nên có thể chưa giải quyết được tất cả các vấn đề đặt ra. Em rất mong nhận được sự thông cảm của quí Thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Những kết quả đạt được:
+ Về công nghệ:
- Tìm hiểu và nắm bắt được các công cụ thiết kế Web.
- Biết được cách thiết kế Web động cũng như cách tổ chức cơ sở dữ liệu.
- Các dịch vụ trên Internet, đặc biệt là Web.
+ Về cài đặt chương trình:
- Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh của công ty đến với khách hàng.
- Cho phép tra cứu mặt hàng khi khách hàng có nhu cầu tìm hàng.
- Cho phép khách hàng thực hiện việc đặt hàng qua mạng.
- Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng.
- Lập hóa đơn.
- Cập nhật: Mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng.
- Thống kê: Mặt hàng bán trong tháng, năm, khách hàng, đơn đặt hàng, doanh thu, tồn kho.
+ Tính năng của chương trình:
- Thông tin về khách hàng, mặt hàng,…được cập nhật kịp thời, chính xác.
- Giao diện thân thiện với người dùng.
- Do điều kiện, nên chương trình chỉ mới chạy thử trên máy đơn.
B. Hướng phát triển đề tài
+ Cho phép khách hàng mua và thanh toán trực tiếp qua mạng.
+ Hỗ trợ thực hiện in ấn trên Web.
+ Xây dựng hệ thống cho phép công ty mua hàng trực tiếp qua mạng.
KẾT LUẬN
Tóm lại, với tốc độ phát triển ngày càng tăng của mạng máy tính thì việc thiết kế và cài đặt các ứng dụng cho người dùng là rất cần thiết. Vì vậy ý tưởng giới thiệu và bán hàng điện máy qua mạng tuy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA2068.doc