PHẦN I. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
I.Quản trị hệ thống 3
II. Khách mua hàng 3
PHẦN II. CÔNG NGHỆ VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
I. Công nghệ ASP 5
II. HTML 6
III. Cơ sở dữ liệu SQL Server 7.0 8
1. SQL Server là gì? 8
2. Servers 8
3. Databases 8
IV. Ngôn ngữ lập trình VBScript 9
1. Giới thiệu về VBScript 9
2. Các kiểu dữ liệu của VBScript 9
2.1. Biến trong VBScript 9
2.2. Hằng trong VBScript 10
2.3. Các toán tử trong VBScript 10
2.4. Các cấu trúc điều khiển 11
2.5. Hàm và thủ tục trong VBScript 11
PHẦN III. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 13
I. Mô hình quan niệm dữ liệu 14
II. Mô hình tổ chức dữ liệu 15
III. Mô hình vật lý dữ liệu 16
IV. Mô hình thông lượng thông tin 20
V. Mô hình quan niệm xử lý 21
VI. Mô hình tổ chức xử lý 24
VII. Mô hình vật lý xử lý 27
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Website quảng cáo và bán hàng qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dùng trong khoảng thời gian nào đó.
Đối tượng Request cung cấp các thông tin và tham số được người dùng chuyển lên trình chủ thông qua thao tác submit dữ liệu trong thẻ Form của trang hoặc truyền bằng chuỗi QueryString trên địa chỉ URL. Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng và để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên trình khách.
Ngược lại, để gửi dữ liệu lại cho trình duyệt trên trình khách(client) ta có đối tượng Response. Các hàm và thuộc tính của nó cho phép ta tạo và sửa đổi thông tin phản hồi, chuyển kết xuất từ trình chủ và trình khách.
Đối tượng Server được dùng thực hiện các thao tác đặc biệt tác động lên trình chủ. Server cung cấp các phương thức và tiện ích sau:
l CreateObject (objectname): Tạo một đối tượng thuộc dạng COM của Windows thực thi phía trình chủ.
•l MapPath (path): Chuyển đường dẫn URL ảo thành đường dẫn vật lý của ổ đĩa trên máy chủ.
•l Execute (path): Thực thi trang .asp trong đường dẫn path.
•l HTMLEncode (string): Mã hoá chuỗi string thành dạng hiểu và thông dịch được bởi ngôn ngữ HTML.
•l URLEncode (string): Mã hoá chuỗi string theo qui tắc chuyển đổi của URL hiểu được bởi các trình duyệt phía trình khách.
Trên đây là trình bày các đối tượng mà ASP đã xây dựng sẵn. Mỗi đối tượng có những thuộc tính riêng cung cấp các tính năng hoạt động nhằm phục vụ cho ứng dụng.
Một trang ASP thông thường gồm có 4 thành phần:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chương trình phía client đặt tong cặp thẻ .
Trang ASP đơn thuần là một tập tin văn bản chứa mã định dạng HTML kết hợp mã thông dịch như VBScript hay JScript. Tập tin ASP mang tên mở rộng .asp. Phần mở rộng này giúp Web Server yêu cầu trình xử lý trang ASP trước khi trả về cho trình duyệt.
Ngôn ngữ thông dụng nhất dùng để viết các mã của ASP là VBScript. Ngoài ra, ta cũng có thể viết các mã bằng ngôn ngữ như: Jscript, Perl, … nếu trên Web Server có cài đặt các bộ xử lý ngôn ngữ này.
Các đoạn mã viết trong trang ASP sẽ được các bộ xử lý ngôn ngữ trên Web Server xử lý tuần tự từ trên xuống dưới. Kết quả của việc xử lý này là trả về trang HTML cho Web Server và Web Server sẽ gửi trang này về cho trình duyệt.
Ưu điểm của thiết kế ứng dụng Web bằng ASP và ngôn ngữ kịch bản (script) là ứng dụng dễ bảo trì, sửa đổi cùng với việc xử lý dữ liệu động hiệu quả.
II. HTML
HTML ( HyperText Markup Language ) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web. HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet. Web là dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho tài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp với hệ thống hiển thị văn bản.
HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo ra các ứng dụng trên máy tính.
Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, Internet Explorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn giản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML .
HTML tạo trang Web bằng cách sử dụng các thẻ quy ước như :
l Thẻ cấu trúc: Định rõ cấu trúc của tài liệu .
l Thẻ hình thức văn bản: Định rõ dạng hiển thị văn bản.
l Thẻ đoạn văn bản: Định rõ tiêu đề, đoạn và dấu ngắt dòng.
l Thẻ phông chữ: Định rõ cỡ chữ và màu chữ .
l Thẻ danh sách: Định rõ các danh sách theo thứ tự hoặc không theo thứ tự và danh sách định nghĩa.
l Thẻ bảng biểu: Xác định bảng biểu.
l Thẻ liên kết: Định rõ các liên kết định hướng di chuyển đến tài liệu khác.
l Thẻ hình ảnh: Định rõ vị trí truy cập hình ảnh và cách hiển thị hình ảnh.
Một số tag thường dùng như sau :
Tag Ý nghĩa
… Khai báo data được viết bằng HTML
… Miêu tả Header của trang web
… Tiêu đề trang Web
… Thân trang Web
… Mức tiêu đề cấp n (từ 1 đến 6)
… In đậm
… In nghiêng
... Gạch dưới.
… Danh sách không có thứ tự.
… Danh sách có thứ tự.
… Danh sách ngang.
… Phần tử của danh sách.
… Xuống hàng
… Gạch ngang
… Dữ liệu không format lại
Ảnh tĩnh (.GIF,.JPG…)
… Hyperlink
… Tạo một form
… Tạo một applet
III. CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 7.0
1. SQL Server là gì?
SQL Server của Microsoft là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu kiểu client/server, có thể dễ dàng phát triển theo mô hình dữ liệu phân tán.
Client/server có thể được xác định như một ứng dụng được chia thành hai phần: một phần chạy trên Server và một phần chạy trên các workstations. Phía Server của ứng dụng cung cấp độ bảo mật, tính năng chịu lỗi, hiệu suất, chạy đồng thời và sao lưu dự phòng tin cậy. Phía client cung cấp giao diện với người sử dụng, có thể chứa các báo cáo, các truy vấn và các form.
Trong mô hình client/server, khi một truy vấn chạy, server sẽ dò tìm cơ sở dữ liệu và chỉ gửi những dòng nào mà phù hợp với yêu cầu client. Điều này không chỉ tiết kiệm mà còn có thể thực thi nhanh hơn so với các máy trạm làm việc thực hiện các truy vấn đó.
SQL Server cung cấp đầy đủ các công cụ để:
+ Dễ dàng xây dựng một cơ sở dữ liệu lớn. Một cơ sở dữ liệu có thể chứa 2 tỷ quan hệ và mỗi quan hệ có thể chứa đến1024 thuộc tính.
+ Giải quyết tình trạng va chạm giữa các user khi cùng truy xuất một dữ liệu tại cùng một thời điểm.
+ Bảo đảm các ràng buộc toàn vẹn trên cơ sở dữ liệu.
+ Bảo vệ an toàn cơ sở dữ liệu
+ Truy vấn dữ liệu nhanh.
2. Mô hình Client – Server
Client/Server làkiến trúc gồm hai thành phần máy Client và máy Server, hai thành phần này liên lạc với nhau thông qua hệ thống mạng.
Mô hình tính toán client/server nhằm giải quyết vấn đề cần quan tâm khi xây dựng và khai thác ứng dụng trên môi trường mạng sao cho việc truyền tải dữ liệu là tốt nhất và an toàn nhất.
3. Server
Là một máy tính có cấu hình phụ thuộc vào việc ta sử dụng môi trường phần mềm nào đẻ xây dựng các ứng dụng và yêu cầu về cấu hình của hệ điều hành muốn dùng trên Server.
Là máy tính cung cấp dịch vụ cho những máy trên mạng. Các dịch vụ chia sẽ file, cầu nối mạng, xử lý ứng dụng,…
Đối với mô hình Client/Server. Server làm nhiệm vụ quản lý việc truy cập cơ sở dữ liệu, nhận các yêu cầu từ Client -> xử lý -> và gởi kết quả về cho Client yêu cầu.
Một Server tốt phải phục vụ được cho nhiều người sử dụng, hoạt động nhanh, an toàn, có khả năng phục hồi dữ liệu khi có sự cố, nghĩa là phải có các dặc tính sau: Multiprocessing, Multithread, Disk Array, Mirro Disk, Error Correction Code Memor
4. Client
Là một máy desktop thực thi phần mềm Client (Client Software). Desktop là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ màn hình giao diện người-máybao gồm các cửa sổ, biểutượng và các hộp thoại,… Trên Client có thể chạy các phần mềm giao tiếp, hệ điều hành, phần mềm truyền thông.
Trong môi trường Client/Server, công việc chính của Client là thực hiện chức năng trình bày, xử lý các tương tác giữa người sử dụng và ứng dụng. Máy Client gửi tới máy chủ các yêu cầu truy vấn dữ liệu hoặc cập nhật dữ liệu (thêm, xoá, sửa các mẫu tin), đồng thời nhận các kết quả trả về từ máy Server.
Một Client tốt phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Giao diện đáp ứng được các tác vụ cần thiết và thân thiện với người sử dụng.
- Không trình bày những thông tin không cần thiết đối với công việc của trạm làm việc.
5. Các đối tượng liên quan đến một cơ sở dữ liệu trên SQL Server
5.1. Servers
Là thành phần chứa các database và các công cụ quản trị đối với Server mỗi tên Server sẽ tương ứng với một SQL Server mà nó đăng ký, như vậy từ một máy ta có thể thực hiện công việc quản trị đối với nhiều SQL Server.
5.2. Databases
Mỗi SQL Server có thể chứa nhiều database. Một database bao gồm tập hợp các table và các đối tượng khác nhau như: diagrams, views, stored procedure. trigger,…
Có 3 loại tập tin được sử dụng để lưu trữ database:
+ Mỗi database có một tập tin dữ liệu cơ sở dùng để chứa dữ liệu và các thông tin khởi động database.
+ Ngoài tập tin cơ sở, một database còn có các tập tin phụ dùng để chứa tất cả dữ liệu liên quan nhưng không được đặt bên trong tập tin dữ liệu cơ sở. Nếu tập tin cơ sở có thể lưu giữ tất cả dữ liệu trong database thì database không cần đến các tập tin dữ liệu phụ.
+ Một database có ít nhất một tập tin lưu vết chứa các thông tin giao dịch của database dùng để phục hồi dữ liệu. Kích thước tối thiểu của một tập tin lưu vết là 512 KB.
Một hệ phục vụ SQL Server có tối đa 32.767 database. Mỗi database có kích thước tối thiểu là 1 MB.
Để có thể tạo một database người dùng phải là thành viên của sysadmin và dbcreator.
User tạo database cũng sẽ trở thành chủ sở hữu của database.
IV. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT
1. Giới thiệu về VBScript
VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) hay trên Web server (Ms Internet Information Server 3.0).
Cách viết VBScript tương tự như cách viết các ứng dụng trên Visual Basic hay Visual Basic for Application. VBScript giao tiếp với các ứng dụng chủ (host application) bằng cách sử dụng các ActiveX Scripting.
2.. Các kiểu dữ liệu của VBScript
VBScript chỉ có một loại dữ liệu được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa đựng những loại thông tin khác nhau tùy theo cách sử dụng. Dĩ nhiên nó cũng là kiểu dữ liệu được trả về bởi tất cả các hàm. Ở đây đơn giản nhất một Variant có thể chứa thông tin số hoặc chuỗi tùy theo văn cảnh sử dụng. Các loại dữ liệu (subtype) mà Variant có thể biểu diễn là: Empty, null, boolean, byte, currency, date, time, string, object, error...
VBScript có sẳn một số hàm để chuyển từ subtype này sang subtype khác.
2.1. Biến trong VBScript:
Một biến là một tên tham khảo đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy. Ví dụ: có thể đặt một biến tên là ClickCount để đếm số lần user click vào một object trên một trang Web nào đó. Vị trí của biến trong bộ nhớ không quan trọng, ta chỉ truy xuất đến nó thông qua tên mà thôi. Trong VBScript biến luôn có kiểu là Variant.
Khai báo biến: dùng phát biểu Dim, Public (cho biến toàn cục) hay Private (cho biến cục bộ).
Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và 1 biến là duy nhất trong phạm vi mà nó được định nghĩa.
Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử (vì phần tử đầu có chỉ số là 0). Một biến dãy có thể mở rộng tối đa đến 60 chiều, nhưng thường dùng từ 2 đến 4 chiều. Có thể thay đổi kích thước một dãy trong thời gian chạy bằng cách dùng phát biểu ReDim.
Ví dụ:
Dim MyArray(25)
...
ReDim MyArray(30) hay
ReDim Preserve MyArray(30) ‘giữ lại các giá trị trong dãy cũ.’
2.2. Hằng trong VBScript
Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho 1 số hay chuỗi và không thể thay đổi trong quá trình chạy. Tạo một hằng bằng phát biểu Const.
Ví dụ:
Const MyString = “This is my string “
2.3. Các toán tử trong VBScript
* Độ ưu tiên của các toán tử :
VBScript có các toán tử khác nhau như số học, luận lý, só sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ngoặc ( ), còn không thì thứ tự ưu tiên như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải):
- Số học: ^ , - (âm) , * , / , mod , + , - , &, \ (chia lấy nguyên)
- So sánh: = , , , = , Is.
- Luận lý: Not , And , Or , Xor , Eqv , Imp.
Toán tử * và / , + và - có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải.
Bảng các toán tử :
Toán học
So sánh
Logic
Diễn giải
Kí hiệu
Diễn giải
Kí hiệu
Diễn giải
Kí hiệu
Mũ
^
So sánh bằng
=
Phủ định
Not
Đảo dấu
-
So sánh khác
Phép và
And
Nhân
*
So sánh nhỏ hơn
<
Phép hoặc
Or
Chia
/
So sánh lớn hơn
>
Phép Xor
Xor
Chia nguyên
\
Nhỏ hơn hoặc bằng
<=
Tương đương
Eqv
Phần dư
Mod
Lớn hơn hoặc bằng
>=
Imp
Cộng
+
So sánh 2 đối tượng
Is
Trừ
-
Nối chuỗi
&
2.4. Các cấu trúc điều khiển
* If . . . then . . .Else
Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If . . .then
Nếu muốn thực thi nhiều hơn một dòng lệnh thì phải sử dụng End If
Ta cũng có thể dùng If. . .then. . .Else để xác định thực thi một trong 2 khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True. Khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False.
* Select case: cho phép lựa chọn nhiều trường hợp để ra quyết định thực thi.
* Do . . .Loop: Lặp trong khi hoặc cho đến khi điều kiện là True
* While … Wend: Lặp trong khi điều kiện kiểm tra của While còn đúng.
* For … Next: Lặp lại với số lần xác định.
* For Each … Next: Lặp với các phần tử trong tập hợp.
+ Exit Do: Thoát khỏi vòng lặp Do . . . Loop
+ Exit For: Thoát khỏi vòng lặp For . . . Next
2.5. Hàm và thủ tục trong VBScript
Bạn dùng cú pháp Sub … End Sub để khai báo thủ tục trong VBScript. Cú pháp Function … End Function được dùng để khai báo hàm.
<%
‘Xây dựng hàm chuyển đổi độ C sang độ F
Function Celsius(fDegrees)
Celsius = (fDegrees - 32) * 5/9
End Function
‘Thủ tục chuyển đổi
Sub ConvertTemp()
Response.Write “The temperature is” & Celsius(95) & “degrees C.”
End Sub
‘Triệu gọi thủ tục
call ConvertTemp
%>
* Cách dùng Sub và Function :
_ Function phải luôn luôn được đặt bên phải của phép gán.
Ví dụ :
Temp = Celsius(fDegrees)
Hoặc:
MsgBox "The Celsius temperature is"Celsius(fDegrees)" degrees."
_ Để gọi một Sub từ một Procedure khác, ta gõ tên của Sub kèm theo các đối số mà không cần dấu ngoặc. Nếu dùng lệnh Call, ta phải đặt các đối số trong dấu ngoặc.
Ví dụ :
Call MyProc(firstarg, secondarg)
MyProc firstarg, secondarg
PHẦN III
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
- Viện Vacxin có nhiều SẢN PHẨM cất giữ trong một kho thành phẩm (KTP). Trước đó, các sản phẩm mới sản xuất ra được gọi là bán thành phẩm, bán thành phẩm này được cất vào kho bán thành phẩm (KBTP). Sau khi qua kiểm tra chất lượng thì mới được đưa vào kho thành phẩm. Khách hàng có thể đặt mua nhiều sản phẩm và một sản phẩm thì có nhiều khách hàng đặt mua.
- Quá trình tìm kiếm và mua hàng được mô tả như sau:
Khách hàng chọn các sản phẩm mà mình cần.
Sau khi chọn được tất cả các sản phẩm cần thiết, khách hàng sẽ đăng ký đặt mua các sản phẩm đã được chọn.
Nếu ứng dụng ngữ cảnh trên vào hệ thống, rõ ràng giữa khách hàng và sản phẩm có mối liên hệ với nhau thông qua đơn đặt hàng. Cụ thể là: một khách hàng có thể đặt mua một hoặc nhiều sản phẩm thông qua hóa đơn và một sản phẩm cũng có thể được nhiều khách hàng đặt mua thông qua nhiều hóa đơn.
Với các dữ liệu nói trên, em lược đồ dữ liệu sau cùng của hệ thống như sau:
I. MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆU
PĐHCT
- Số lượng
- Đơn giá
SẢN PHẨM
- Mã ID
- Mã SP
- Tên SP
- Công dụng
- Hình ảnh
- Đơn giá
- Thành phần
- Đóng gói
- Hạn dùng
- Số lượngTP
KHÁCH HÀNG
- Mã KH
- Họ KH
- Tên KH
- Địa chỉ
- Công ty
- Điện thoại
- Email
- Fax
- Mật khẩu
(1, n)
(1, 1)
(1, n)
ĐĐH
- Mã ĐĐH
- Ngày ĐH
- Ngày GH
-Tình trạng
SP - KBTP
(1, 1)
SP - ĐVT
(1, n) (1, 1)
SP - KTP
KH - ĐĐH
(1, 1)
(1, n)
(1, n)
ĐVTÍNH
- Mã ĐVT
- Đvtính
- Mã ID
- Ngày sx
- Số lượng
KTP
(1, 1)
KTP –KBTP
(1, 1) (1, n)
KHO BTP
- Mã ID
- Ngày nhập
- Số lượng
II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC DỮ LIỆU
KHÁCH HÀNG (Mã KH, Họ KH, Tên KH, địa chỉ, công ty, điện thoại, email, fax, mật khẩu)
SẢN PHẨM (Mã_ID, Mã SP, Tên SP, công dụng, thành phần, đóng gói, hạn dùng, hình ảnh, đơn giá, số lượngTP, mã ĐVT)
ĐĐH (Mã ĐĐH, Ngày ĐH, Ngày GH, Mã KH)
PĐHCT (Mã ĐĐH, mã ID, số lượng, đơn giá)
KHO TP (Mã ID, Ngày sx, số lượng)
KHO BTP (Mã ID, Ngày nhâp, số lượng)
NHÂN VIÊN (Mã NV, mật khẩu NV, Họ NV, Tên NV, chức vụ)
ĐVT (Mã ĐVT, Đvtính)
KTP – KBTP (Mã ID, số lượngBTP)
Chú thích:
- KH : Kháchhàng
- Mã ID: Mã số của sản phẩm
- SP: Sản phẩm
- TP: Thành phẩm
- BTP: Bán thành phẩm
- ĐVT: Đơn vị tính
- ĐĐH: Đơn đặt hàng
- NV: Nhân viên
- Ngày sx: Ngày sản xuất
III. MÔ HÌNH QUAN HỆ DỮ LIỆU
IV. MÔ HÌNH VẬT LÝ DỮ LIỆU
KHÁCH HÀNG (Mã KH, Họ KH, Tên KH, địa chỉ, công ty, điện thoại, email, fax, password)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã KH
Varchar
15
0
0
Họ KH
Nchar
10
0
0
Tên KH
Nvarchar
30
0
0
Địa chỉ
Nvarchar
50
0
0
Công ty
Nvarchar
50
0
0
Email
Varchar
50
0
0
X
Fax
Varchar
15
0
0
X
Điện thoại
Varchar
15
0
0
X
Mật khẩu
Varchar
15
0
0
SẢN PHẨM (Mã_ID, Mã SP, Tên SP, công dụng, thành phần, đóng gói, hạn dùng, hình ảnh, đơn giá, số lượngTP, mã ĐVT)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã ID
Int
4
10
0
Mã SP
Varchar
4
0
0
Tên SP
Nvarchar
50
0
0
Công dụng
Nvarchar
1024
0
0
Hình ảnh
Varchar
50
0
0
X
Đơn giá
Money
8
19
4
X
Thành phần
Nvarchar
200
0
0
Hạn dùng
Nvarchar
100
0
0
Đóng gói
Nvarchar
200
0
0
Mã ĐVT
int
4
0
0
Số lượngTP
int
4
10
0
PĐHCT (Mã ĐĐH, mã ID, Số lượng, đơn giá)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã ID
int
4
10
0
X
Mã ĐĐH
Int
4
10
0
Số lượng
int
4
10
0
Đơn giá
money
8
ĐĐH (Mã ĐĐH, Ngày ĐH, Ngày GH, Mã KH)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã ĐĐH
Int
4
10
0
Ngày ĐH
Datetime
8
0
0
Ngày GH
Datetime
8
0
0
Mã KH
Varchar
15
0
0
KHO TP (Mã ID, Ngày sx, số lượng)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã ID
Int
4
10
0
X
Ngày sx
Datetime
8
0
0
Số lượng
Int
4
10
0
KHO BTP (Mã ID, Ngày nhập, số lượng)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã ID
Int
4
10
0
X
Ngày nhập
Datetime
8
0
0
Số lượng
int
4
10
0
NHÂNVIÊN (Mã NV, Mật khẩu NV, Họ NV, Tên NV, chức vụ)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã NV
Varchar
15
0
0
Mật khẩu NV
Varchar
15
0
0
Họ NV
Nchar
10
0
0
Tên NV
Nvarchar
20
0
0
Chức vụ
Nvarchar
50
0
0
ĐVT (Mã ĐVT, Đvtính)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã ĐVT
Int
4
10
0
Đvtính
Nchar
10
0
0
KTP - KBTP (Mã ID, Số lượngBTP)
KEY
COMLUMN NAME
DATATYPE
LENGTH
PRECISION
SCALE
ALLOW NULLS
X
Mã ID
Int
4
10
0
Số lượngBTP
int
4
10
0
V. MÔ HÌNH THÔNG LƯỢNG THÔNG TIN
KHÁCH HÀNG
QL WEB
KẾ TOÁN
WEBSITE
KHO TP
KHO BTP
(10)
(11)
(9)
u7(8)
(5) (11)
(2) (5) (8)
(3) (9) (10)
(4) (12) (6)
(7)
(1)
(1) Sản phẩm đã kiểm tra.
(2) Thông tin quảng cáo sản phẩm.
(3) Phiếu đặt hàng.
(4) Phiếu phản hồi.
(5) Đơn đặt hàng đã đầy đủ thông tin.
(6) Đơn đặt hàng đã xử lý.
(7) Hàng được giao.
(8) Thư phản hồi về sản phẩm.
(9) Thư trả lời.
(10) Dữ liệu từ kho và từ đơn đặt hàng.
(11) Thống kê.
(12) Cập nhật thông tin sản phẩm.
VI. MÔ HÌNH QUAN NIỆM XỬ LÝ
1. Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm.
2. Nhập kho thành phẩm.
3. Tìm kiếm sản phẩm.
4. Chọn lựa sản phẩm.
5. Liệt kê sản phẩm đã chọn.
6. Đặt hàng.
7. Nhận đơn đặt hàng
8. Xử lý đơn đặt hàng
9. Trả lời phiếu phản hồi
10. Kiểm tra số lượng sản phẩm
11. Thống kê.
Bán thành phẩm
Đầu kỳ
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
YES
Lệnh nhập kho thành phẩm
NHẬP KHO
YES
Quảng cáo sản phẩm
TÌM KIẾM SẢN PHẨM
YES
Sản phẩm đã tìm
12. Cập nhật thông tin của sản phẩm
(1)
(1)
CHỌN SẢN PHẨM
YES
LIỆT KÊ SẢN PHẨM
YES
Sản phẩm cần mua
ĐẶT HÀNG
YES
Đã sửa chửa
Đăng ký
Phản hồi đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng chờ xử lý
NHẬN ĐƠN ĐẶT HÀNG
NO YES
Hàng được giao
XỬ LÝ ĐĐH
YES
(2)
(2)
CẬP NHẬT
YES
TRẢ LỜI PHẢN HỒI
YES
Phản hồi từ khách hàng
KIỂM TRA SỐ LƯỢNG
YES
Cuối kỳ sản phẩm còn hay hết
THỐNG KÊ
YES
Dữ liệu từ ĐĐH và kho
Sản phẩm cần thêm
Tiếp tục giao dịch
VII. MÔ HÌNH TỔ CHỨC XỬ LÝ
KHÁCH HÀNG
VẬT TƯ
KHO TP
PHÒNG QA
GIÁM ĐỐC
KHO BTP
Quảng cáo SP
TKSP
YES
CHỌN SP
YES
BTP
KIỂM TRA
YES
Lệnh nhập kho TP
N. KHO
YES
SP đã tìm
SP cần mua
(1)
(1)
LK SP
YES
Đã sửa chửa
Đ. HÀNG
YES
Đăng ký
NHẬN ĐĐH
NO YES
Phản hồi
ĐĐH chờ xử lý
XỬ LÝ ĐĐH
YES
Hàng được giao
(2)
(2)
Phản hồi
TRẢ LỜI PH
YES
Cuối kỳ sản phẩm còn hay hết
KT SL SP
YES
Dữ liệu từ ĐĐH và kho
THỐNG KÊ
YES
SP cần thêm
CẬP NHẬT
YES
Tiếp tục giao dịch
VIII. MÔ HÌNH VẬT LÝ XỬ LÝ
IPO Chart Số: 01
Modul: Đăngkýqt
Hệ thống: Quản trị
Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho bảng NHÂNVIÊN
Gọi: none
Gọi bởi: Main menu
Ra: Bảng NHÂN VIÊN
Vào: Bảng NHÂN VIÊN
Xử lý: Tạo một form dùng cho quản trị đăng nhập
If ((UserName “”) and (honv””) and (tennv “”) and (chucvu “”)) then
If password confirm then
Password không so khớp
Else Lưu thông tin quản trị vào cơ sở dữ liệu
End if
End if
IPO Chart Số: 02
Modul: ĐĂNG NHẬP
Hệ thống: Khách Hàng
Mục tiêu: Kiểm tra mật khẩu khách hàng.
Gọi bởi:
Gọi: none
Ra: Bảng KHÁCH HÀNG
Vào: Bảng KHÁCH HÀNG
Xử lý: Tạo một Form cho khách hàng đăng nhập.
IF Khách Hàng đăng nhập = True then
Nhận đơn đặt hàng
Else
Hướng khách hàng về trang đăng ký
End if
IPO Chart Số: 03
Modul: XỬ LÝ ĐƠN ĐẶT HÀNG (Cart)
Hệ thống: Khách hàng
Mục tiêu: Khách hàng có thể sửa đổi giỏ hàng trước đó.
Gọi: none
Gọi bởi:
Vào: Bảng PĐHCT
Ra: Bảng PĐHCT
Xử lý:
- Thủ tục loại một sản phẩm khỏi giỏ hàng
If sản phẩm không có trong giỏû hàng then
Exit sub
Else
If Số lượng sản phẩm > 0 then
Giảm số lượng sản phẩm
Else
Số lượng sản phẩm = 0
End if
Kết hợp lại mảng
Loại bỏ các sản phẩm có số lượng = 0
End if
- Thủ tục thêm một sản phẩm mới vào giỏ
If masp = 0 then
Sản phẩm chưa có trong giỏ hàng – cần tạo mới
Else
Sản phẩm đã có trong giỏ hàng – tăng số lượng hiện hành
End if
- Thủ tục xoá tất cả sản phẩm được chọn trong giỏ hàng .
- Thủ tục thay đổi số lượng của một sản phẩm trong giỏ hàng
If masp = 0 then
Sản phẩm chưa có trong giỏ hàng
Else
Thay đổi số lượng
End if
IPO Chart Số: 04
Modul: LƯU ĐƠN ĐẶT HÀNG (Kiểm tra)
Hệ thống:
Mục tiêu: Lưu thông tin từ giỏ hàng vào đơn đặt hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA0657.doc