Tuy nhiên, đa số các hệ thống làm cho Tiếng Anh nên mã hóa của hệ thống này không hỗ trợ Tiếng Việt (mặc dù tiếng Việt được mã hóa bằng Unicode), vì vậy muốn thực thi các hệ thống tìm kiếm cho Tiếng Việt bắt buộc chúng tôi phait thực hiện chuyển mã cho cho chương trình tìm kiếm
187 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng bộ ngữ liệu để đánh giá bằng Tiếng Việt và chương trình trợ giúp đánh giá các hệ tìm kiếm thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là phần không thể thiếu.
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 60
Khác với tiếng Anh, Pháp (thường được dùng trong các hệ thống tìm kiếm
thống tin phổ biến), tiếng Việt có những đặc thù riêng, đặc biệt trong việc xác định
từ tiếng Việt.
2.3.1. Từ
2.3.1.1. Quan niệm về từ
Theo [10 ], thì tổng hợp từ các sách ngôn ngữ học đại cương, sách ngữ pháp và
sách về từ vựng học, chúng tôi xin trình bày lại một số định nghĩa điển hình về từ
như sau:
♦ Từ là một hình thái tự do nhỏ nhất.
♦ Từ là đơn vị ngôn ngữ có tính hai mặt : âm và nghĩa. Từ có khả năng độc
lập về cú pháp khi sử dụng trong lời.
♦ Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ, được vận dụng độc lập, tái
hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu”. Đây cũng chính là định nghĩa
mà trong ngôn ngữ học đại cương hay sử dụng.
Từ các định nghĩa trên, ta rút ra những nét đặc trưng chính của từ như sau:
Về hình thức : từ phải là một khối về cấu tạo (mặt chính tả, ngữ âm)
Về nội dung : từ phải có ý nghĩa hoàn chỉnh.
Về khả năng : từ có khả năng hoạt động tự do và độc lập về cú pháp.
Ngoài ra, ta còn gặp một số thuật ngữ khác trong ngôn ngữ học đại cương mà
S.E.Jakhontov [ 11] đưa ra để nhận diện từ, như:
1. Từ ngữ âm: đó là những đơn vị được thống nhất với hiện tượng ngữ âm nào
đó. Đối với Việt ngữ, đó chính là những âm tiết, hay còn gọi là “tiếng”, “tiếng một
2. Từ chính tả: đó là những khoảng cách giữa 2 chỗ trên văn tự; tức là những
đơn vị được viết liền thành khối, đối với tiếng Việt, đó chính là “chữ”
3. Từ hoàn chỉnh: đó là những cấu trúc ổn định, không thể tách rời hay hoán
vị các thành tố của chúng.
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 61
4. Từ từ điển học: đó là đơn vị mà căn cứ vào đặc điểm ý nghĩa của nó phải
xếp riêng trong từ điển.
5. Từ biến tố: đó là những đơn vị luôn luôn gồm 2 phần: gốc từ (biểu thị ý
nghĩa đối tượng) và phụ tố (biểu thị mối liên hệ với các từ khác trong câu). Đây
còn gọi là từ ngữ pháp.
Về phương diện xử lý tự động bằng máy tính, thì từ chính tả và từ từ điển là hai
loại được nhận diện dễ nhất và được sử dụng nhiều nhất trong tài liệu này.
2.3.1.2. Quan niệm về hình vị
Trong ngữ pháp truyền thống thì hình vị được xem là thành tố trực tiếp để tạo nên
từ. Do đó, hình vị được xem như là đơn vị tế bào gốc, đơn vị tế bào của ngữ pháp,
và còn được gọi là từ tố. Chính vì vậy, mà việc nhận diện hình vị phải là bước đi
đầu tiên trong việc nhận diện từ. Để nhận diện hình vị, Jakhontov đưa ra cách
phân xuất câu đến mức tối giản, gọi là từ câu, hay hình vị; ngoài ra, giới ngôn ngữ
học hay sử dụng phương pháp lập hình vuông Greenberg để đối sánh. Ví dụ: đối
sánh “có lý” và “có ý”, ta tách được thành 3 hình vị: “có”, “lý” và “ý”.
Trước hết ta hãy xem lại quan niệm về hình vị (morpheme) trong ngôn ngữ học
đại cương: theo Baudouin de Courtenay thì hình vị là bộ phận nhỏ nhất có nghĩa
của từ, còn theo Bloomfield thì hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa.
Nhưng quan niệm thường thấy trong ngôn ngữ học đại cương là: “hình vị là đơn vị
ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và/hoặc có giá trị (chức năng) về mặt ngữ pháp”.
“Từ” được cấu tạo bằng một hình vị hay nhiều hình vị kết hợp với nhau theo
những nguyên tắc nhất định. Ví dụ: anti-virus (chống vi rút). Hình vị bao gồm hai
loại: hình vị tự do (như: work, home,…) và hình vị hạn chế (như: -ed, -less,…).
Trong hình vị hạn chế gồm hình vị biến tố (như: work-ed) và hình vị phái sinh
(như: home-less).
2.3.1.3. Khái niệm về cấu tạo từ
Từ được cấu tạo nhờ các hình vị (morpheme).
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 62
Ví dụ: anti + poison = antipoison. Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa
và/hoặc có giá trị (chức năng) về mặt ngữ pháp.
Hình vị gồm các loại :
- Hình vị tự do : tự nó xuất hiện với tư cách là một từ độc lập, ví dụ : house, man,
black, nhà, người, đen...
- Hình vị hạn chế : xuất hiện trong tư thế đi kèm, phụ thuộc vào hình vị khác, nó
bao gồm các hình vị biến tố và hình vị phát sinh.
Ví dụ : -ing, -ed, -s, -ness, ...
Để cấu tạo từ, người ta dùng các phương thức :
- Dùng một hình vị.
- Tổ hợp 2 hay nhiều hình vị.
- Thêm phụ tố (tiền, trung, hậu tố) vào.
- Láy.
2.3.2. Ranh giới từ
Nhận diện ranh giới từ (word boundary identification) hay còn gọi là phân
đoạn từ (word segmentation) là một công đoạn tiên quyết đối với hầu hết các hệ
xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Đối với các ngôn ngữ biến hình (tiếng Anh, tiếng Nga,...)
thì ranh giới từ được xác định chủ yếu bằng khoảng trắng hay dấu câu, còn đối với
các ngôn ngữ đơn lập (trong đó có tiếng Việt) thì khoảng trắng không thể là tiêu
chí để nhận diện từ. Muốn xác định được ranh giới từ trong các ngôn ngữ này,
chúng ta phải dựa vào các thông tin ở mức cao hơn, như hình thái, từ pháp, cú
pháp, hoặc ngữ nghĩa và thậm chí cả ngữ dụng.
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 63
Chương 3 : THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT
3.1. Xây dựng bộ ngữ liệu dùng để đánh giá
Như chúng tôi đã trình bày trong các phần trên, chúng tôi xây dựng bộ ngữ liệu
dùng để đánh giá theo tiêu chuẩn của TREC. Việc xây dựng gồm 3 phần sau :
3.1.1. Xây dựng kho ngữ liệu bằng tiếng Việt
Chúng tôi xây dựng kho ngữ liệu dùng để đánh giá bằng cách thu thập tài liệu
từ các báo điện tử, chẳng hạn : www.tuoitre.com.vn, www.thanhnien.com.vn,
www.vnexpress.net . Các tài liệu này bao gồm rất nhiều lĩnh vực khác nhau gồm
có khoa học kỹ thuật, kinh tế, giáo dục, văn hóa, thời sự … Kho ngữ liệu của
chúng tôi cho đến nay đã có gần 15.000 tài liệu, với kích thước lưu trữ là 34 MB.
Tuy nhiên, các tài liệu này ở dưới dạng thô, chưa được chuẩn hóa nên bước
quan trọng nhất là chuẩn hóa ngữ liệu.
3.1.1.1. Chuẩn hóa ngữ liệu
Chuẩn hóa ngữ liệu là chuẩn hoá thành một dạng, một tiêu chuẩn duy nhất.
Việc chuẩn hoá ngữ liệu gồm các nhiệm vụ sau:
3.1.1.1.1. Chuẩn hóa dạng ngữ liệu
Chuẩn hoá dạng ký tự: đưa về đúng dạng điện tử, định dạng tập tin
(từ các định dạng tập tin khác nhau sẽ chuyển về txt, loại bỏ những
thứ không phải là văn bản), đúng mã ký tự (chuyển về mã Unicode).
Chuẩn hoá tập tin: mỗi tập tin ngữ liệu sẽ gồm một số câu (khoảng
2000 từ), mỗi câu có thể nằm trên một dòng, hết câu, ngắt xuống
dòng cứng sau dấu chấm câu. Mỗi đầu câu, sẽ có một mã số định
danh để cho biết thông tin về văn bản, như: ngôn ngữ (Anh, Việt,
Pháp, Hoa, …), lĩnh vực của tập tin (văn học, tin học, kinh tế, thể
thao,…), tiểu loại (như: trong văn học có truyện ngắn, tiểu thuyết,
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 64
thơ, ký, …) và thông tin về số hiệu câu (câu thứ mấy trong tập tin),
số hiệu văn bản (văn bản thứ mấy trong tiểu loại/lĩnh vực đang xét).
Chuẩn hoá chính tả: xem xét biến thể hình thái chính tả, như: quy tắc
bỏ dấu thanh (với tiếng Việt: bỏ dấu trên nguyên âm chính theo
nguyên tắc thẩm mỹ hay bỏ trên nguyên âm chính theo nguyên tắc
ngữ âm học), các biến thể chữ viết, như: cách viết i/y trong tiếng
Việt “hoá lý” và “hóa lí”.
3.1.1.1.2. Định dạng ngữ liệu
Sau khi thu thập ngữ liệu và chuẩn hóa ngữ liệu về dạng văn bản, chúng
tôi chuyển tất cả ngữ liệu sang định dạng XML với một thẻ định danh như
DOCNO của TREC. Thẻ định danh của chúng tôi là DOCID. Sở dĩ chúng
tôi chuyển sang định dạng XML là vì như thế chúng tôi có thể dễ dàng
chuyển đổi định dạng để tìm kiếm cho tất cả các hệ thống tìm kiếm khác
nhau. Định dạng ngữ liệu của chúng tôi có trong phần phụ lục.
Chúng tôi có chương trình cho phép chuyển đổi định dạng từ text sang
XML giống tài liệu của chúng tôi. Chương trình này rất hữu ích trong việc
tạo thêm tài liệu cho kho ngữ liệu của chúng tôi.
3.1.2. Xây dựng tập câu hỏi bằng tiếng Việt
Tập câu hỏi được xây dựng bằng cách đọc lướt qua một số tài liệu và tạo một tập
X câu hỏi. Sau đó, chúng tôi tạo định dạng cho câu hỏi theo tiêu chuẩn của TREC,
tức câu hỏi phải có phần định danh, tiêu đề, mô tả và tường thuật. Câu hỏi cũng
được định dạng ở XML.
Tiếp theo, chúng tôi chạy tập X các câu hỏi cho các hệ thống tìm kiếm. Rồi xem
lại kết quả tìm kiếm của các hệ thống để lựa chọn những câu hỏi nào là tối ưu nhất
để tạo tập Y câu hỏi chính thức. Vì vậy Y luôn nhỏ hơn hay bằng X.
Cả câu hỏi và ngữ liệu tiếng Việt đều phải được tách từ trong trường hợp
đánh giá các hệ thống tìm kiếm tiếng Anh cho tiếng Việt vì hệ thống tiếng
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 65
Anh không thể nào được dùng để đánh giá hệ thống tiếng Việt. Do đó,
chúng tôi cũng xây dựng một chương trình tách từ cho ngữ liệu tiếng Việt.
3.1.3. Tách từ tiếng Việt
Để nhận diện ranh giới từ, chúng tôi đã sử dụng một số hình như: MM
Maximum Matching: forward / backward ; LRMM: Left Right, RLMM: Right
Left và phương pháp MMSEG : Maximum Matching Segmentation.
Theo phương pháp LRMM để phân đoạn từ tiếng Việt trong một ngữ/câu,
ta đi từ trái sang phải và chọn từ có nhiều âm tiết nhất mà có mặt trong từ điển, rồi
cứ tiếp tục cho từ kế tiếp cho đến hết câu. Với cách này, ta dễ dàng tách được
chính xác các ngữ/câu như: “hợp tác xã | mua bán”; “thành lập | nước | Việt Nam |
dân chủ | cộng hoà”,…. Phương pháp RLMM thì ngược lại, trong một câu/ngữ, ta
đi từ phải sang trái và chọn từ có nhiều âm tiết nhất mà có mặt trong từ điển, rồi
cứ tiếp tục cho từ kế tiếp cho đến hết câu. Phương pháp MMSEG là sự kết hợp của
cả hai phương pháp LRMM và RLMM, do đó MMSEG cho kết quả tốt hơn hai
phương pháp trên.
3.1.4. Xây dựng bảng đánh giá
Chúng tôi xây dựng bảng đánh giá theo phương pháp Pooling. Chúng tôi chạy các
hệ thống khác nhau để đánh giá. Chúng tôi đã tìm hiểu các hệ thống sau:
Hệ thống SMART [12 ] của Đại học Cornell phát triển, một hệ thống kinh
điển về mô hình vec-tơ .
Hệ thống XIOTA [ 13], hệ thống cho phép định dạng ngữ liệu theo XML,
được phát triển tại Pháp.
Hệ thống Terrier [14 ] của Đại học Glasgow, Scot-len. Hệ thống này được
dùng để chạy các track Tetra, Robust của TREC.
Hệ thống Lucene [15 ], do nhóm Jakarta Apache phát triển, đây là một
search engine được dùng phổ biến.
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 66
Hệ thống Tìm kiếm Tiếng Việt hay Search4Vn của một nhóm làm luận
văn khóa 2001 phát triển để tìm kiếm thông tin tiếng Việt.
Tuy nhiên, đa số các hệ thống làm cho tiếng Anh nên mã hóa của các hệ thống
này không hỗ trợ tiếng Việt (mặc dù tiếng Việt được mã hóa bằng mã Unicode), vì
vậy muốn thực thi các hệ thống tìm kiếm cho tiếng Việt bắt buộc chúng tôi phải
thực hiện chuyển mã cho chương trình tìm kiếm. Các hệ thống này được viết trên
rất nhiều ngôn ngữ khác nhau, gồm có ngôn ngữ C trên Linux, ngôn ngữ BASH
Shell, ngôn ngữ Java, JSP, ngôn ngữ DOT NET; và tài liệu cho các thành phần mã
nguồn không đầy đủ nên chúng tôi khó có thể chỉnh sửa hết tất cả các hệ thống.
Chúng tôi đã làm hết khả năng có thể để đọc mã nguồn và tìm cách sửa mã cho hệ
thống tìm kiếm nhưng chúng tôi chỉ có thể chạy được vài hệ thống.
Sau khi chạy các hệ thống, chúng tôi giao các bảng liên quan lại thành bảng
liên quan chuẩn. Sau đó, chúng tôi đọc lại và tạo bảng đánh giá liên quan chuẩn
hòan chỉnh.
3.1.4.1. Hệ thống SMART
3.1.4.1.1. Giới thiệu hệ thống SMART
SMART là một hệ thống tìm kiếm thông tin dựa trên mô hình vector được
đề xuất bởi Salton vào cuối những năm 60. Mục đích chính của SMART là
cung cấp một nền tảng cho việc xây dựng tìm kiếm thông tin, lập chỉ mục,
đánh giá tìm kiếm thông tin.
Mục đích thứ hai là cung cấp cho người dùng thông tin cuối cùng vừa nhỏ
thích hợp với người dùng.
SMART có những ưu điểm và khuyết điểm của nó.SMART được thiết kế
rất linh hoạt, nó cho phép thêm chỉnh sửa các đoạn mã và có thể chạy trên bất
kỳ hệ thống UNIX với yêu cầu về kích thước bộ nhớ nhỏ.
3.1.4.1.2. Quá trình tìm kiếm thông tin của SMART
SMART thực hiện qua 4 thủ tục:
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 67
1. lập chỉ mục tự động : trích dẫn và xác định các yếu tố thông tin là từ hay
cụm từ (term) của tài liệu và câu truy vấn.
2. Phân loại tài liệu: tập hợp các tài liệu có liên quan với nhau để tạo thành
những lớp tài liệu có cùng chủ đề, làm như vậy để hệ thống có thể tìm được
nhiều tài liệu có chủ đề tương tự đồng thời cũng làm tăng tốc độ xử lý của
hệ thống (xin xem giải thích phần dưới).
3. Xác định tài liệu được trả về bằng cách tính độ tương tự (similarity) giữa
các yếu tố thông tin được lưu trữ và các yếu tố thông tin vừa được phân tích
từ câu truy vấn mới nhập vào, sắp xép kết quả trả về theo thứ tự giảm dần
độ tương tự. Quá trình này , hệ thống SMART dùng mô hình vec-tơ.
4. Cải tiến câu lệnh tìm kiếm (câu truy vấn) nhằm xây dựng lại câu truy vấn
dựa vào những thông tin được lấy từ kết quả của quá trình phục hồi truy
vấn trước.
3.1.4.1.3. Mô hình vec-tơ của hệ thống SMART
Trong mô hình này, mỗi tài liệu được đặc trưng bởi 1 vector của tập các từ
ngữ (term). Tập các từ ngữ này được xác định bởi quá trình lập chỉ mục của hệ
thống. Có nghĩa là với mỗi tài liệu cụ thể DOCi sẽ được xác định bởi tập từ
ngữ TERM1 ,TERM2,…..,TERMt (Từ ngữ ở đây có thể gọi 1 cách rộng hơn là
yếu tố thông tin vì nó có thể là một từ, ngữ được trích dẫn từ các tài liệu hay
một từ , cụm từ lấy từ các từ điển thuật ngữ đồng nghĩa). Một tập các tài liệu
DOC1, DOC2, …., DOCn có thể được biểu diễn thành 1 ma trận trong đó mỗi
dòng của ma trận là 1 tài liệu, mỗi cột biểu diễn 1 yếu tố thông tin của các atì
liệu.
TERM1 TERM2 … TERMt
DOC1 TERM11 TERM12 … TERM1t
DOC2 TERM21 TERM22 … TERM2t
….
DOC3 TERM31 TERM32 … TERM3t
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 68
TERMij gọi là trọng số thông tin của yếu tố thông tin TEMj trong tài liệu
DOCi , nó chính là tần số xuất hiện của TERMj trong tài liệu DOCi.
TERMij=0 có nghĩa là trong tài liệu DOCi không tồn tại yếu tố thông tin
TERMj
=> Tương tự như vậy các câu truy vấn khi được đưa vào hệ thống cũng sẽ
được biểu diễn thành vector có t thành phần TERM có sẵn của tài liệu. Nhưng
giá trị của các TERMij không phải là trọng số mà có giá trị trị nhị phân.
- Khi TERMij=0 : từ (ngữ) của câu truy vấn không có trong tập yếu tố thông
tin tài liệu
- TERMij=1 : từ (ngữ) của câu truy vấn có trong tập yếu tố thông tin tài liệu
Biểu diễn hình học của tập vec-tơ tài liệu:
Tập tài liệu gồm n DOC : DOC1, DOC2,…,DOCn và t yếu tố thông tin
TERM1, TERM2, …, TERMt.
Theo mô hình vector : một tài liệu biểu diễn thành 1 vector trên không
gian t chiều . Vậy ta có n vector tài liệu
DOC1 (TERM11,TERM12,…..,TERM1t)
DOC2 (TERM21,TERM22,…..,TERM2t)
….
DOCn (TERMn1,TERMn2,…..,TERMnt)
Lần lượt tính cos của góc tạo bởi 2 vector tài liệu DOCi,DOCj theo cộng thức
sau:
∑
COS (DOCi, DOCj)=
√ ∑ √ ∑
Ta thấy góc α tạo bởi 2 vector DOCi , DOCj càng nhỏ thì vector DOCi và
DOCj càng gần nhau hay trọng số của các yếu tố thông tin so với tài liệu DOCi,
DOCj gần bằng nhau Ù tài liệu DOCi và DOCj có cùng chủ đề
Để thể hiện ý nghĩa trên ta có khái niệm độ tương tự
(TERMik * TERMjk)
k=1
t
(TERMik)^2
k=1
t
(TERMjk)^2
k=1
t
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 69
Ö Độ tương tự của các tài liệu chính là cos của góc tạo bởi 2 vector DOCi, DOCj
Ö Đây chính là cách xác định phân loại tài liệu của hệ thống
Một cách tương tự ta có thể định nghĩa độ tương tự của tài liệu và câu truy vấn:
Xét 1 câu truy vấn Qj cụ thể , Qj có thể được biểu diễn dưới dạng vector như sau:
Qj (QTERMj1, QTERMj2,…,QTERMjt)
Vector Qj cũng được biểu diễn trong không gian t chiều như tập tài liệu
Độ tương tự của câu truy vấn so với tài liệu DOCi chính là cos của góc α tạo
bởi 2 vector Qj và DOCi .
COS (DOCi, Qj) = ∑
√ ∑ √ ∑
Do giá trị của các vector Qj và DOCi luôn là 1 con số lớn hơn bằng 0, nên
cosα >=0 => α là góc trong khoảng [0, ∏ ] .
Do hàm số cos trong khoảng [ 0,∏ ] là hàm số nghịch biến nên cosα càng
lớn thì α càng nhỏ có nghĩa là nếu 2 vector càng gần nhau thì độ tương tự càng
lớn hay nội dung của tài liệu DOCi liên quan nhiều đến yêu cầu của câu truy
vấn Qj.
3.1.4.1.4. Sử dụng mô hình vec-tơ
Phân loại tài liệu:
Dựa vào việc tính độ tương tự giữa các vector tài liệu ta có thể phân loại tài
liệu, những tài liệu có độ tương tự gần nhau sẽ xếp vào 1 lớp
• Mục đích của việc phân tài liệu:
Là để tạo ra 1 tập tin cluster document. Dưới đây là ví dụ của tập tin
cluster:
(TERMik * QTERMjk)
k=1
t
(TERMik)^2
k=1
t
(QTERMjk)^2
k=1
t
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 70
Mỗi 1 điểm x ký hiệu cho 1 vector tài liệu, khoảng cách giữa 2 điểm x tỷ lệ
nghịch với độ tương tự (khoảng cách giữa 2 điểm x càng lớn có nghĩa là độ tương
tự giữa 2 tài liệu càng nhỏ và ngược lại).
Mỗi đường tròn đại diện cho lớp tài liệu.
Để đặc trưng cho lớp đó người ta định nghĩa thêm 1 vector đặc biệt gọi là
vector centroid , nó cũng giống như trọng tâm của tập các điểm x , được thể hiện
trên hình vẽ là ‘o’.
• Cách tính vector centroid
Giả sử có m tài liệu thuộc lớp p, vector centroid của lớp p được biểu diễn
như sau:
CENTROIDp = CTERMp1 , CTERMp2,….,CTERMpt
Trong đó :
CTERMpk = ∑ TERMik
với TERMik là trọng số của term k của tài liệu i trong lớp p
• Mục đích của việc đưa ra vector centroid:
Đầu tiên ,mỗi câu truy vấn sẽ được so sánh với các vector centroid để tính
độ tương tự giữa vector truy vấn và vector centroid thay vì phải tính với tất cả
các vector tài liệu . Nếu độ tương tự đó đủ lớn (có nghĩa là lớp tài liệu đó thích
1
m i=1
m
x
x
x
x
x
o
x x
x
x
o
x x
x
o
o
x
o
o
x
x
x
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 71
hợp) thì ta tiếp tục so sánh vector truy vấn với các vector tài liệu trong lớp mà
vector centroid đó đại diện . Tài liệu nào có độ tương tự lớn sẽ được phục hồi
Giả sử có n tài liệu trong tập cơ sở dữ liệu tài liệu được phân chia thành x
lớp (nên có x vector centroid) , mỗi lớp có khả năng chứa n/x tài liệu
Số lần so sánh giữa câu truy vấn và vector centroid là x lần.
Sau khi đã so sánh x lần với các vector centroid ta chọn được 1 vector
centroid có độ tương tự lớn nhất và tiến hành so sánh với n/x tài liệu trong lớp
có vector centroid đó đại diện
Ö Tổng số lần so sánh là x + n/x (*)
Nếu không thiết lập tập tin cluster (tức là không định nghĩa vector
centroid ) tổng số lần so sánh của 1 câu truy vấn với n tập tài liệu là n lần
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho biểu thức (*):
x + ≥ 2√ n
Dấu “=” xảy ra khi x = Ù x = √ n
Vậy số lần so sánh ít nhất sẽ là 2√ n với số cluster trong tập tài liệu là x =
√ n
Đối với tập tài liệu lớn với các tài liệu có nhiều chủ đề khác nhau không
đồng nhất thì số lượng cluster (lớp) sẽ lớn, lúc đó số lần so sánh giữa vector
truy vấn và các vector centroid sẽ lớn . Để giải quyết trường hợp này , một lần
nữa ta lại áp dụng phương pháp tính độ tương tự giữa các vector centroid như
cách tính độ tương tự giữa các tài liệu để phân lớp cho tập vector centroid.
Nói tóm lại việc tính độ tương tự giữa các tài liệu để phân lớp tài liệu tạo ra
1 vector đại diện cho lớp đó gọi là vector centroid , tương tự việc phân lớp
vector centroid sẽ tạo ra 1 vector đại diện cho lớp vector centroid đó gọi là
vector supercentroid và lớp đó được gọi là superclass
Do đó việc tìm kiếm tài liệu sẽ được thực hiện qua 3 bước:
i. Đầu tiên so sánh vector truy vấn với các vector supercentroid thuộc
các superclass
x
n
x
n
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 72
ii. Sau đó so sánh câu truy vấn với các vector centroid của các
superclass thoả ở bước 1
iii. Cuối cùng so sánh câu truy vấn với các vector tài liệu của các lớp mà
vector centroid thoả ở bước 2
• Một ví dụ về cấu trúc của tập tin cluster:
Việc tổ chức các file cluster phải thích hợp với sự phát triển của tập cơ sở
dữ liệu tài liệu, bởi vì 1 tài liệu mới được thêm vào cơ sở dữ liệu cũng sẽ được
thực hiện so sánh tương tự như đối với câu truy vấn. Các item của tài liệu sẽ
được so sánh với các supercentroid và các centroid đã có , kết quả là tài liệu sẽ
được thêm vào những cluster thích hợp mà độ tương tự giữa các cluster đủ lớn.
Sau đó hệ thống phải tiến hành tính lại các vector supercentroid và centroid của
những cluster vừa mới có thêm tài liệu mới
SUPERCENTROIDk SCTERMk1 , SCTERMk2 , …… , SCTERMkt
CENTROIDPOINTER i CENTROIDPOINTER j ….
CENTROIDi CTERMi1 , CTERMi2 , …… , CTERMit
DOCPOINTER i1 DOCPOINTER i2
…..
CENTROIDj CTERMj1 , CTERMj2 , …… , CTERMjt
DOCPOINTER j1 DOCPOINTER j2
….
DOCi1 TERMi11 , TERMi12 , …… , TERMi1t
DOCi2 TERMi21 , TERMi22 , …… , TERMi22
DOCj1 TERMj11 , TERMj12 , …… , TERMj1t
DOCj2 TERMj21 , TERMj22 , …… , TERMj22
……
……
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 73
Xác định tài liệu thích hợp trả về
Cải tiến câu truy vấn:
Thủ tục cải tiến câu truy vấn của hệ thống SMART còn được gọi là quá trình
gửi thông tin phản hồi về tính liên quan của tài liệu (Relevance feedback) việc
đánh giá độ liên quan mà người sử dụng cung cấp cho hệ thống dựa trên những tài
liệu được phục hồi của câu truy vấn trước đó, để xây dựng lại mô hình vector truy
vấn mới. Mục đích của quá trình này là xây dựng câu truy vấn mới có hiệu quả
thực thi tốt hơn
Thủ tục cải tiến câu truy vấn được thực thi như sau:
i. Các từ ngữ xuất hiện trong tài liệu được người dùng xác định là có liên quan
sẽ được thêm vào mô hình vector truy vấn ban đầu hoặc trọng số của những từ
ngữ này (term) sẽ được tăng lên.
ii. Các từ ngữ xuất hiện trong tài liệu được người dùng xác định là không có
liên quan sẽ được xoá ra khỏi câu truy vấn ban đầu hoặc trọng số của nó sẽ
được giảm lên.Thủ tục cải tiến câu truy vấn sẽ được thực thi một cách tự động
dựa vào thông tin phản hồi từ phía người dùng. Quá trình này có thể được tiến
hành nhiều lần để tìm ra câu truy vấn tối ưu nhất
3.1.4.2. Hệ thống Search4Vn
Hệ thống này cũng sử dụng mô hình không gian vectơ để tìm kiếm. Mục đích
hệ thống này là để tìm kiếm thông tin tiếng Việt. Mô hình tách từ được sử dụng là
Longest Matching. Hệ thống được viết bằng ngôn ngữ C#.
3.1.4.3. Hệ thống TERRIER
Hệ thống này cũng sử dụng mô hình không gian vectơ để tìm kiếm. Kết quả
tìm kiếm có TF và IDF để các chuyên gia có thể biết hệ thống tìm theo mô hình đó
tốt hay không. Tuy nhiên, hệ thống này chưa hỗ trợ Unicode,và các lớp được viết
cho Unicode lại thuộc một thư viện chuẩn(thư viện antlr của Java) nên việc
chuyển mã rất khó khăn. Muốn chuyển mã bắt buộc phải thay đổi cách viết
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 74
chương trình của hệ thống. Cho đến nay, chúng tôi chưa thể chuyển mã để tìm
kiếm tiếng Việt.
Hệ thống này được viết bằng Java và JSP nên độc lập môi trường.
3.1.4.4. Hệ thống X-IOTA
Hệ thống XIOTA hay hệ thống IOTA là một khung làm việc XML mở cho thử
nghiệm tìm kiếm thông tin. Vì sử dụng XML nên XIOTA rất linh hoạt trong xử lý
ngữ liệu, hỗ trợ cài đặt nhanh nhiều thành phần thử nghiệm khác nhau mà dùng
các xử lý ngôn ngữ tự nhiên tự động.
Hệ thống XIOTA cũng tìm kiếm theo mô hình vec-tơ. Hệ thống X-IOTA được
viết bằng C++ chạy trên môi trường Linux. Tuy nhiên, hệ thống này đang trong
giai đoạn thử nghiệm nên thành phần mã nguồn chưa ổn định để tìm kiếm thông
tin.
3.1.4.5. Hệ thống LUCENE
Hệ thống này cũng sử dụng mô hình không gian vec-tơ để tìm kiếm. Hệ thống
được viết bằng ngôn ngữ Java. Lucene cũng là một hệ thống mã nguồn mở, là một
công cụ tìm kiếm mà người sử dụng có thể phát triển giao diện tìm kiếm theo ý
riêng của mình.
Chúng tôi cũng đã thêm giao diện và sửa mã của Lucene để có thể tìm kiếm
được tiếng Việt.
3.2. Phân tích hệ thống đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
3.2.1. Mô tả hệ thống trợ giúp đánh giá
3.2.1.1. Phát biểu bài toán
Như chúng tôi đã đề cập, chúng tôi thực hiện đánh giá dựa trên mô hình
hướng hệ thống để đánh giá kết quả trả về của các hệ thống tìm kiếm thông tin
(chúng tôi gọi tắt là hệ thống IR). Nhưng để việc đánh giá được thực hiện một
cách rõ ràng, trực quan và đặc biệt là tự động hóa thì nhất thiết phải cần đến hệ
Luận văn : Đánh giá các hệ thống tìm kiếm thông tin
Trang 75
thống trợ giúp đánh giá các hệ tìm kiếm thông tin. Hệ thống trợ giúp đánh giá
gồm có chương trình hỗ trợ đánh giá các hệ thống tìm kiếm tự động và bộ ngữ
liệu dùng để đánh giá.
3.2.1.2. Mục tiêu
Chương trình hỗ trợ đánh giá cho phép thực thi và xem cách thức hoạt động
của các hệ thống tìm kiếm thông tin bất kỳ. Để thực thi tìm kiếm trên một hệ
thống tìm kiếm thông tin bất kỳ, chương trình phải cho phép định dạng bộ ngữ
liệu dùng để đánh giá của chương trình thành bộ ngữ liệu mà hệ thống tìm
kiếm có thể hiểu và tìm kiếm được. Còn cách thức hoạt động của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CNTT1004.pdf