Trước hết, công ty cần chú trọng việc tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty. Muốn thiết lập một hệ thống chiến lược kinh doanh có tính khả thi cao dẫn dắt hoạt động của toàn công ty thì phải có đội ngũ cán bộ làm việc hoạch định chiến lược có kinh nghiệm và năng lực nhất là trình độ chuyên môn. Do đặc điểm là doanh nghiệp xây dựng, công ty chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật chưa quan tâm đến cán bộ kinh tế do đó kiến thức kinh tế nhất là kiến thức về chiến lược kinh doanh chưa đầy đủ và không có tính hệ thống.
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý làm quen với công tác quản trị và xây dựng chiến lược, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau :
- Trích một phần từ quỹ đầu tư phát triển gửi cán bộ cao cấp đi học tại các trường đại học thuốc khối kinh tế.
- Có cơ chế khuyến khích vật chất cũng như tinh thần để các cán bộ, nhân viên tự nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức kinh tế – kỹ thuật qua các khoá học ngắn hạn.
95 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1739 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chiến lược kinh doanh ở công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Công nghiệp 2010 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh đó, Công ty còn có đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm trong xây dựng. Tất cả các công nhân đều đạt trình độ tay nghề bậc 3/7 trở lên. Trong đó, công nhân bậc 4/7 chiếm 32%, bậc 5/7 chiếm 37% và bậc 6/7 chiếm 23%. Với cơ cấu chất lượng của công nhân như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện tiến độ thi công công trình, đảm bảo về chất lượng và thời giam xây dựng.
Bảng 4 : Bảng tổng hợp số lượng công nhân lành nghề
Đơn vị : người
TT
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc 3/7
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
1
2
3
4
5
6
7
8
-Công nhân nề
- Thợ mộc
- Thợ sắt
- Thợ hàn
- Thợ lắp máy, cơ khí lắp ráp
- Thợ điện
- Lái xe, xúc, ủi, cẩu
- Thợ bê tông
206
89
53
21
42
14
19
128
21
06
10
05
06
51
29
07
07
13
06
05
66
93
29
22
04
25
06
04
27
41
25
14
05
04
02
04
35
Tổng cộng:
572
48
184
210
130
Bảng 5: Tình hình vốn và tài sản của công ty từ 2005 ¸ 2007
Đvt : Triệu đồng
Stt
Danh mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản có
329.393
288.937
438.232
2
Nguồn vốn lưu động
284.716
244.729
423.123
3
Nguồn vốn chủ sở hữu
329.393
288.937
438.232
4
Nguồn vốn kinh doanh
329.393
288.937
438.232
Qua số liệu trên cho ta thấy năm 2006 là năm khó khăn đối với công ty, chỉ tiêu tổng tài sản và nguồn vốn của công ty giảm. Điều đó chứng tỏ đó là công ty không đầu tư vào mua sắm tài sản mấy, nguồn vốn giảm chúng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao. Tuy nhiên đến năm 2007 chỉ tiêu tổng tài sản có của công ty lại tăng rất nhiều điều đó chứng tỏ công ty đầu tư vốn vào mua sắm tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Chỉ tiêu nguồn vốn năm 2007 tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng cao.
2. Lĩnh vực kinh doanh và phạm vị hoạt động
* Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A ; Xây dựng các công trình thủy lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện;
Đầu tư, kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp;
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện cơ khí phục vụ các công trình
Xây dựng công nghiệp và dân dụng;
Sản xuất kinh doanh rượu và nước giải khát có cồn;
Tư vấn đầu tư;
Khảo sát, thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng kiến trúc nội, ngoại thất công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng;
Sản xuất kết cấu thép phục vụ các công trình dân dụng và công nghiệp.
* Phạm vi hoạt động của Công ty:
Hiện nay, Công ty đã mở rộng thị trường sang nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Hà Tĩnh
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Đứng trước nhu cầu đòi hỏi phải thích hợp với nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới và nhiệm vụ đặt ra thì cơ cấu tổ chức của Công ty cũng có nhiều thay đổi theo hướng phát triển. Bộ máy của Công ty trong thời kỳ bao cấp nhìn chung cồng kềnh nên chất lượng quản lý không cao. Nay cơ cấu tổ chức của công ty đã có sự thay đổi, thực hiện chế độ quản lý gọn nhẹ.
Về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Công nghiệp gồm có:
- Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động của công ty.
- Bộ máy giúp việc Giám đốc gồm có : 2 phó giám đốc ( phó giám đốc dự án & thị trường và phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật), cùng các phòng, ban quản lý chức năng của công ty.
Về cơ cấu tổ chức sản xuất, hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp phân cấp quản lý: cấp công ty, các đơn vị trực thuộc công ty cụ thể:
1. Công ty cổ phần đầu tư 24 - ICIC
Chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 1.
Chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 3.
Chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 4.
Chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 5.
Chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 7.
Chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 9.
Chi nhánh xí nghiệp xây dựng số 18.
Chi nhánh xí nghiệp cơ giới xây dựng.
Chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ: 42 Võ Văn Tần – phường 6 – quận 3 – thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng.
Trường bổ túc văn hóa và dạy nghề; địa chỉ: 21 ngõ 85 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, Công ty còn có các đội trực thuộc, đó là: Đội số 2, đội số 4, đội số 5, đội số 6, đội giao thông.
Các đơn vị thành viên của Công ty thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng theo sự phân cấp của Công ty và phù hợp với pháp luật. Đơn vị được giao sử dụng một phần tài sản, vốn của Công ty để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Trong quá trình phát triển, phù hợp với mục tiêu của Công ty và được pháp luật cho phép đơn vị thành viên trực thuộc có thể chuyển thành công ty, có tư cách pháp nhân, có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, hạch toán độc lập.
Các mặt hoạt động của đơn vị thành viên, mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên với Công ty và giữa các đơn vị thành viên với nhau được thực hiện thông qua hệ thống quy chế quản lý, điều hành nội bộ Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty:
4. Một số thành tựu mà công ty đạt được.
Với tiềm năng và kinh nghiệm sẵn có của mình cùng với những thuận lợi từ môi trường bên ngoài như công tác xây dựng cơ sở hạ tầng luôn được chính phủ Việt Nam xem là một trong những điều kiện tiên quyết và đóng một vai trò rất quan trọng trong tiến trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời số lượng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài được chính phủ Việt Nam cấp giấy phép cũng như hàng loạt các công trình xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau như ADB, IMF, WB thì có rất nhiều công việc cho các công ty xây dựng và Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng không nằm ngoài đó.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Công nghiệp đã không ngừng phát triển lớn mạnh. Công ty đã tập hợp được đông đảo đội ngũ công nhân viên, chuyên viên, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, kiến trúc.Đã tham gia nhiều công trình có giá trị lớn đảm bảo vượt tiến độ, chất lượng và có lãi, được chủ đầu tư đánh giá cao. Nhiều công trình đã đạt huy chương vàng. Năm 2005 có 3 công trình được huy chương vàng: trung tâm đào tạo KT viên & máy tính – trường ĐHBK Hà Nội; trụ sở làm việc thường trực tỉnh ủy & văn phòng cấp ủy – tỉnh Hà TĨnh; nhà thư viện trường ĐH giao thông vận tải Hà Nôi. Năm 2006 có 2 công trình: xây dựng cải tạo khu đại học tại chức trường ĐHBK – Hà Nội; nhà KTX 9 tầng khu A trường Đại học Công nghiệp – Hà Nội. Đến năm 2008 có 2 công trình đạt huy chương vàng : Nhà thí nghiệm 7 tầng - Viện công nghệ của xí nghiệp Cơ giới xây dựng; Trung tâm thương mại Phú Lộc Chợ Lạng Sơn của Xí nghiệp xây dựng số 4nhờ vậy, uy tín công ty không ngừng tăng lên, được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao.
Công ty đã có nhiều kinh nghiệm tham gia thi công những công trình được thể hiện qua bảng biểu sau:
LOẠI HÌNH XÂY DỰNG
SỐ NĂM KINH NGHIỆM
Xây dựng trụ sở, nhà ở, nhà máy cỡ trung bình, các phân xưởng sản xuất Công nghiệp.
41 năm
Lắp đặt các thiết bị chuyên dùng ngành Công nghiệp nhẹ
36 năm
Trang thiết bị nội, ngoại thất, sử dụng vật liệu mới chống thấm, phủ mầu, kẻ sọc bằng các loại vật liệu ngoại nhập
21 năm
Thi công các công trình Điện, đường giao thông, Công trình thủy lợi.
16 năm
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Ban giám đốc cũng như các tổ chức quần chúng đã đoàn kết xây dựng hoàn thành cơ bản và vượt tiến độ các chỉ tiêu đề ra, chất lượng đảm bảo đúng theo yêu cầu của thiết kế. Hầu như các hợp đồng kinh tế những năm qua đều đảm bảo theo yêu cầu của các chủ đầu tư cũng như chủ quản về tiến độ, chất lượng. Đặc biệt các công trình đơn vị đã thi công đều được đánh giá cao về chất lượng và kỹ thuật.
Trong tổng số 186 công trình lớn nhỏ đã thi công trong năm 2008 tập trung ở các tỉnh, thành phố trong cả nước: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Dương, Tuy Hòa, Phú Yên đến Lạng Sơn, Thái Nguyêntừ vùng xa đến vùng sâutừ thi công các công trình CN, khu chế xuất, nhà máy xi măng, nhà máy điện đến các công trình dân dụng như chợ, siêu thị, sân gôn, trường học, trụ sở làm việc, nhà ở chung cư cao cấp đến hạ tầng kỹ thuậtvà kinh doanh nhà ở đã và đang làm cho bộ mặt công ty ngày càng thay đổi, làm đa dạng hóa các loại hình sản xuất, loại hình kinh doanh của công ty để ngày càng phong phú hơn, phát triển hơn.
Trong những năm qua công ty đã đạt được một số thành tích thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 6: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2005- 2008.
Đvt : triệu đồng
STT
Hạng mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng doanh thu
249.781
310.141
376.415
424.056
2
Tổng chi phí
246.761
306.895
372.431
420.056
3
Lợi nhuận gộp
3.020
3.246
3.984
4.000
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0
0
606
608
5
Lợi nhuận sau thuế
3.020
3.246
3.378
3.392
( Nguồn báo cáo tài chính từ năm 2005 – 2008 )
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.
1- Đặc điểm về sản phẩm của ngành xây dựng
Sản phẩm của ngành xây dựng là sản phẩm đặc biệt, nó có nhiều đặc điểm khác biệt so với sản phẩm của ngành khác do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định chiến lược của công ty.
- Sản phẩm xây dựng là các công trình ( liên hiệp công trình, hạng mục công trình ) được tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra. Được sử dụng tại địa điểm quy định và thường được phân bổ trên nhiều nơi của lãnh thổ. Vì vậy trong công tác hoạch định chiến lược cần chú trọng phân tích để lựa chọn các chiến lược liên kết.
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên của địa phương xây dựng, mang nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng cách thức cấu tạo và phương pháp chế tạo. Do đặc điểm này mà khi hoạch định chiến lược công ty phải tính đến thời vụ, sự thuận lợi khó khăn của thời tiết và tính chất đặc biệt của từng công trình, của từng địa phương - nơi đặt công trình. Nhiều khi công trình không hoàn thành kế hoạch do những biến cố bất ngờ của thời tiết do đó việc tìm hiểu tình hình thời tiết của năm kế hoạch rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác hoạch định chiến lược.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa và yêu cầu về chất lượng cao, chi phí cho sản xuất lớn, thời gian chế tạo và sử dụng dài.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng và có liên quan đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, nó mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng cao vì vậy khi có sự thay đổi chính sách vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp do đó khi hoạch định chiến lược cần phân tích kỹ môi trường vĩ mô.
2- Tính chất cơ động trong hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng
Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn xây dựng công trình gây khó khăn cho tổ chức sản xuất, làm phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và tuyển dụng lao động do đó công ty cần tăng cường tính cơ động về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn các loại hình tổ chức quản lý sản xuất linh hoạt, tăng cường khâu điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển và tuyển dụng lao động. Mặt khác, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết. Đặc điểm này thường làm gián đoạn quy trình thi công làm cho năng lực sản xuất của công ty không được sử dụng đều theo quy định do đó phải dự trữ nhiều vật tư hơn. Hơn nữa chu kỳ sản xuất thường dài làm cho vốn sản xuất của công ty dễ bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian làm xuất hiện thêm những khoản chi phí nhất định có liên quan đến thời hạn xây dựng công trình. Do đó đòi hỏi công ty trong công tác hoạch định chiến lược phải xây dựng các kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, kế hoạch tuyển dụng lao động để có thể tận dụng nguồn nhân công ở địa bàn nơi công trình đóng, để công trình đảm bảo đúng tiến độ thi công và đem lại hiệu quả cao nhất.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Công nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Công ty được trang bị một hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, có công suất hoạt động lớn.
Bảng 7 : Bảng thiết bị chủ yếu của Công ty
TT
Tên thiết bị
Nước SX
Số lượng
Công xuất
Chất lượng.
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Thiết bị xây dựng
- Máy đào HITACHI UH-07
- Máy ủi DZ 42
- Máy ủi SAKAI- 7606
- Máy lu bánh lốp UMECT-LL20
- Đầm chân cừu
- Đầm bàn rung
- Đầm đất chạy xăng
- Máy ép cọc thủy lực
- Máy ép cọc thủy lực
- Khoan cọc nhồi
- Cẩu tháp>= 5 tấn
- Cẩu tháp POTAIN
- Cẩu tháp>= 5 tấn C 4510
- Cẩu bánh lốp KATO
- Cẩu bánh lốp ADK
- Trạm trộm, xe vận chuyển, xe bơm
- Xe bơm bê tông tự hành
- Bơm bê tông tĩnh
- Máy hàn hơi
- Máy cắt 15KW
- Uốn kim loại
- Máy xoa bề mặt chạy xăng
- Máy trộn bê tong >= 500 lít
- Máy phát điện
- Máy vận thăng > 36 m
- Vận thăng lồng chở người
- Giàn giáo tuýt
- Giáo PAL chống
- Cốp pha thép định hình
- Xe ôtô téc tưới nước
- Ô tô vận chuyển các loại
- Cẩu thiếu nhi>= 0,5T
- Máy trộn vữa 250 lít
- Máy hàn điện >= 30 KW
Thiết bị khác
Máy ép mẫu
Súng thử bê tong Controls
Máy kiểm tra mối hàn
Bộ sàng tiêu chuẩn
Cân thích hợp
Tỷ trọng kế
Thiết bị xác định độ ẩm
Các ống đong
Côn thử độ sụt và thanh đầm
Khuôn kim loại thử mẫu lập phương
Bộ mẫu 1,2m 1,2m0,6m để dưỡng bê tông
Máy kinh vĩ quang học, điện tử
Máy thủy bình
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Việt Nam
Nhật
TQ – VN
TQ
Đức
Mỹ
Trung quốc
Nhật
Đức
Việt – trung
ASIA
CIPA
Việt Nam
TQ
Nhật
Việt Nam
Nhật – HQ
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Zin 130
Nga –Đức- TQ-HQ
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Việt Nam
Việt Nam
Nga, Nhật
Nga, Đức
06
08
02
03
04
25
26
03
03
02
06
01
02
04
02
03
01
01
15
7
7
10
20
05
10
02
130
7000
10000
07
28
05
20
20
02
02
02
01
01
01
01
10
10
17
03
18
20
0,25m3/g
75 CV
6,3 – 10,5 T
20T
5T
300-800w/h
4ML
80-120 T
300T
800-1600
30KW
MC65-C12A
C 4510
25 Tấn
125
60m3/h
100m3/h
100m3/h
D12- 40
D12- 40
4ML
5KW
50- 100KVA
> 1 tấn
1 tấn
80 khẩu/hộ
120 khẩu/hộ
m2
5 m3
1,5 – 12 tấn
C125- 020
90%
85%
100%
100%
95%
70%
100%
98%
98%
96%
95%
75%
100%
85%
90%
100%
95%
100%
95%
85%
95%
80%
100%
100%
100%
90%
100%
95%
90%
85%
85%
85%
85%
95%
90%
85%
90%
85%
85%
90%
85%
95%
80%
86%
90%
90%
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Các thiết bị khác theo suất đầu tư/ công trình = 2 tỷ đồng
- Máy vận thăng <= 30m
- Máy trộn bê tông 250 lít
- Máy trộn vữa 80 lít
- Máy phát điện cỡ nhỏ
- Máy bơm nước
- Máy bào + cưa vạn năng
- Đầm dùi
- Máy hàn điện
- Máy cưa cắt cầm tay
- Máy khoan điện
- Máy mài cầm tay
- Máy đục phá bê tong chạy điện
- Thiết bị chiếu sang, dây điện thi công
- Thiết bị gia công lắp đặt điện nước.
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Nhật – HQ
Việt Nam
Việt Nam
Đức – TQ
Việt Nam
Nhật
VN – Đức
Việt Nam
Nhật
Việt Nam
02
04
04
01
04
02
15
08
05
05
04
03
Theo nhu cầu
Theo nhu cầu
0,5 T- 2,8 Kw
250L
80L
10-30 KVA
1,8-2 Kw
4-10 m3/h
0,8-4,5Kw
4-15Kw
0,8-1,2kw
1-4,5kw
1,8-2,5kw
1-2 kw
100%
90%
85%
90%
85%
85%
90%
85%
95%
80%
86%
90%
90%
Hệ thống máy móc, thiết bị của Công ty hầu hết đều còn mới và được trang bị khá đồng bộ như: các máy móc hiện đại gồm có máy bơm bê tông, giàn giáo cốt pha thép, thăng tải lồng, cẩu thápDụng cụ cầm tay bằng động cơ điện có: máy đầm dùi, đầm bàn trong công đoạn đầm bê tông, máy hàn, máy cắt uốn thépNgoài ra còn có các thiết bị hiện đại khác như: máy ép cọc xử lý nền móng, máy xúc, máy đào trong khâu đầm đất
Có thể nói, những kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng cùng với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại có sẵn là một trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty thâm nhập vào thị trường đầu tư và kinh doanh nhà chung cư. Đây là một ưu thế đặc biệt của Công ty so với một số công ty chỉ đơn thuần kinh doanh nhà khác.
III. THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH HÓA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 2005 -2009.
Đánh giá khái quát công tác kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh.
Trên thực tế, ở Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Công nghiệp chưa có văn bản cụ thể về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. Hiện nay ở công ty có hai loại kế hoạch là kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn thường được xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm, kế hoạch ngắn hạn được xây dựng cho 1 năm. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu kế hoạch dài hạn của công ty còn kế hoạch ngắn hạn được xem như là sự điều chỉnh kế hoạch dài hạn trong từng năm. Qua tìm hiểu và phân tích quá trình xây dựng kế hoạch ở công ty có thể thấy quá trình xây dựng kế hoạch tiến hành theo sơ đồ sau:
Hình 14 : Quá trình xây dựng kế hoạch của công ty
Phân tích môi trường kinh doanh
mục Xác định tiêu
Đề ra các giải pháp
* Trên thực tế ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Công nghiệp chưa có văn bản cụ thể về phân tích môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng kế hoạch cho mình, các văn bản mà công ty thường căn cứ để định hướng cho sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, cụ thể giai đoạn 2005 – 2009 là:
- Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Năng lực của công ty hiện tại, hướng đầu tư phát triển những năm tiếp theo. Sau khi nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những văn bản đó lại thì ta có thể xác định được việc phân tích môi trường kinh doanh của công ty.
* Các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch của công ty được xác định dựa vào:
- Kết quả tình hình thực hiện kế hoạch của công ty ở những năm trước
- Năng lực sản xuất của công ty và nguồn lực có thể khai thác
Công ty cần phân tích và chỉ ra điểm yếu và điểm mạnh của mình trên các mặt như : tài chính, nhân sự, tổ chức, thiết bị công nghệ, sản xuất , Trên cơ sở đó xác định mục tiêu dài hạn như :
- Tăng khả năng thắng thầu
- Tăng lợi nhuận
Bảo đảm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
2- Căn cứ xây dựng kế hoạch của công ty
2.1- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường là nhân tố chủ yếu quyết định Công ty sản xuất gì, sản xuất như thế nào và khối lượng bao nhiêu. Vì thế công tác điều tra nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng nhất làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Công nghiệp cũng không vượt khỏi quy luật này, tuy nhiên công ty chưa có phòng ban chuyên môn để chuyên nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường cho nên khi xây dựng công ty chỉ dựa vào chiến lược phát triển kinh tế đầu tư xây dựng của các ngành, của các tỉnh mà công ty có khả năng tham gia đấu thầu và khả năng (tỷ lệ) thắng thầu của công ty để lập kế hoạch. Cụ thể năm 2009 ngoài những công trình chuyển tiếp từ năm 2008 sang công ty còn đang xúc tiến các thủ tục đầu tư dự án: Khu A nhà 25 tầng nhà ở kết hợp với văn phòng làm việc tại cầu bươu xã tả Thanh Oai- Thanh Trì Hà Nội( dự kiến 350 tỷ ); Dự án tổ hợp nhà ở và văn phòng Viện mỏ tại 30 Đoàn Thị Điểm- Hà Nội; Dự án nhà ở, nhà làm việc tại xã Vĩnh Quỳnh Thanh Trì – Hà Nội( 40 Tỷ)..
2.2- Căn cứ vào nguồn lực hiện có của công ty
Nhu cầu thị trường là cơ sở, là điều kiện để công ty xây dựng kế hoạch song một căn cứ không thể thiếu được đó là nguồn lực của công ty. Nhu cầu thị trường có nhiều đến đâu thì mãi chỉ là một cơ hội chứ không thể là hiện thực hay nói cách khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động, kinh tế tài chính, công ty lại kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng sản phẩm có giá trị kinh tế cao, ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống kinh tế, kỹ thuật, xã hội vì vậy đòi hỏi nguồn lực cũng phải lớn cụ thể:
- Nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty tính đến cuối năm 2007 là 1.299.587 triệu đồng trong đó nguồn vốn kinh doanh là 438.232 triệu đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu là 438.232 triệu đồng, nguồn vốn lưu động là 423.123 triệu đồng.
- Tổng tài sản có: Năm 2005 tổng tài sản có của công ty là 329.393 triệu đồng và đến năm 2006 giảm xuống còn 288.937 triệu đồng nhưng đến năm 2007 tăng lên là 438.232 triệu đồng.
- Nguồn lực về lao động: Trình độ đại học và trên đại học là 208 người; trung cấp các ngành là 68 người; Công nhân lành nghề là 572 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều được đào tạo chính quy, có tay nghề, trình độ và thâm niên công tác sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật của công trình. Đội ngũ lao động thi công công trình lành nghề và có kinh nghiệm .
- Năng lực thiết bị máy móc kỹ thuật thi công khá lớn và đồng bộ, đủ chủng loại để có thể thi công nhiều loại công trình. Xem biểu tổng hợp thiết bị, ta có thể thấy các loại máy móc thiết bị đều còn mức độ sử dụng cao đảm bảo thi công đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng công trình, đảm bảo thực thi được các hạng mục công trình mà Công ty đăng ký kinh doanh.
2.3- Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước
Xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là bao nhiêu % đạt được những kết quả gì, còn những tồn tại nào và nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch, khả năng khắc phục được của công ty đến đâu. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch cho năm sau, từng bước nâng cao chất lượng của công tác xây dựng kế hoạch đó là đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực.
3- Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty trong thời gian qua
Trong những năm qua trong xu thế phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì nhu cầu cho xây dựng và thay thế đang diễn ra mạnh mẽ. Bằng sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Điều đó được thể hiện qua biểu sau :
Bảng 8 : Tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2005 ¸ 2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
KH 2005
TH 2005
KH 2006
TH 2006
KH
2007
TH 2007
KH 2008
TH 2008
1. Sản lượng
283.062
285.893
344.695
334.355
349.976
395.473
405.376
486.451
2.Doanh thu
233.440
249.781
395.372
310.141
321.722
376.415
323.706
424.056
3. Lợi nhuận
2.042
3.020
3.020
3.246
3.246
3.978
3.978
4.000
( Nguồn : Báo cáo tài chính 2005 – 2008 )
Qua bảng trên ta thấy hầu như các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên năm 2006 về sản lượng chỉ đạt 97% kế hoạch tổng công ty giao. Song do sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm.
Riêng năm 2008 là năm cao nhất cả về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Về doanh thu thực hiện đạt 131% kế hoạch đặt ra. Hầu hết các xí nghiệp và các đội công trình đều đạt và vượt mức kế hoạch doanh thu.
Về sản lượng, sản lượng thực hiện của năm 2008 là 486.451 triệu đồng đạt 120 % kế hoạch đặt ra.
4- Các kế hoạch và chỉ tiêu kế hoạch của công ty được xây dựng năm 2009
4.1- Kế hoạch giá trị sản lượng
Do những đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng mà kế hoạch giá trị sản lượng được coi là kế hoạch trọng tâm, chủ đạo, là cơ sở cho các kế hoạch khác. Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Công nghiệp cũng như các công ty xây dựng khác coi kế hoạch giá trị sản lượng là kế hoạch quan trọng nhất trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp và kế hoạch này được giao trực tiếp cho phòng kế hoạch của công ty đảm nhiệm. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch, tiến độ thi công công trình, hợp đồng giữa công ty và cơ quan giao thầu và căn cứ vào nguồn lực cụ thể của công ty để tiến hành lập kế hoạch. Các chỉ tiêu cụ thể được biểu hiện như sau:
Bảng 9 : Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
Đvt : Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
KH 2008
Kế hoạch
2009
1
Giá trị sản lượng
Trong đó:
-Xây lắp
-Sản xuất khác
Tr.đ
486.451
485.792
659
487.500
486.000
1.500
4.2-Kế hoạch lao động và tiền lương
Lao động là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ một loại hình sản xuất kinh doanh nào vì vậy kế hoạch lao động cũng không thể thiếu trong mọi công ty, mọi giai đoạn. Kế hoạch này của công ty được giao cho phòng tổ chức lao động căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá trị sản lượng, năng suất lao động để tính số lao động cần của năm kế hoạch sau đó cân đối với số lao động trong biên chế còn lại thuê ngoài theo hợp đồng tuỳ thuộc vào nhu cầu từng công trình; tính quỹ lương dựa vào thu nhập bình quân năm trước. Cụ thể các chỉ tiêu thể hiện trong bảng sau:
Bảng 10 : Các chỉ tiêu kế hoạch lao động tiền lương năm 2009
Các chỉ tiêu
Đvt
KH 2009
Tổng số CNV
Người
853
Lao động bình quân năm
Người
3.260
Tổng quỹ lương
Tr.đ
103.668
Thu nhập bq người/ tháng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1877.doc