Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại MHDI 10

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.

DANH MỤC SƠ ĐỒ.

PHẦN MỞ ĐẦU. 6

1. Tính cấp thiết của đề tài. 6

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 8

4. Những đóng góp của luận văn . 9

5. Kết cấu của luận văn. 9

CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ

CHIẾN LưỢC PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP . 10

1.1. Tổng quan nghiên cứu về xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp . 10

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới. 10

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. 11

1.1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố . 13

1.2. Những nội dung lý luận cơ bản về xây dựng chiến lược phát triển của doanh

nghiệp. 13

1.2.1. Khái niệm chiến lươc̣ . 13

1.2.2. Vai trò của chiến lươc̣ đối với doanh nghiệp . 15

1.2.3. Các loại chiến lược. 17

1.2.4. Quy trình xây dựng chiến lược .

1.2.5. Các công cụ hỗ trợ xây dựng chiến lược.

pdf26 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại MHDI 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm triển khai chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 giai đoạn 2016-2025Error! Bookmark not defined. 4.4.1. Các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, đào tạo phát triển nguồn nhân lực ........................................................................ Error! Bookmark not defined. 4.4.2. Các giải pháp chiến lƣợc nâng cao năng lực sản xuấtError! Bookmark not defined. 4.4.3. Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc tài chínhError! Bookmark not defined. 4.4.4. Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc marketing và xây dựng thƣơng hiệu ............................................................................. Error! Bookmark not defined. 4.5. Một số kiến nghị .................................................. Error! Bookmark not defined. 4.5.1. Về phía Tổng công ty Đầu tƣ phát triển Nhà và Đô thị Bộ quốc phòng ............................................................................. Error! Bookmark not defined. 4.5.2. Về phía Nhà nƣớc ..................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ................................................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 20 PHỤ LỤC 1 ................................................................ Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC 2 ................................................................ Error! Bookmark not defined. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trƣớc năm 2008, ngành xây dựng và bất động sản phát triển mạnh. Việt Nam nở rộ những công trình xây dựng với quy mô lớn góp phần tạo nên bộ mặt mới cho đất nƣớc. Nhiều dự án đƣợc lập ra và đạt tỷ suất lợi nhuận cao, mang về nguồn doanh thu lớn cho các doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, sau đó thị trƣờng trong nƣớc suy giảm nghiêm trọng, kinh doanh trở nên khó khăn hơn rất nhiều, tồn kho tăng cao, tính thanh khoản thấp, dẫn đến sự suy thoái hàng loạt ở nhiều ngành nghề kinh tế. Đến nay, thị trƣờng bất động sản đã bắt đầu ấm dần lên. Làn sóng đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp tăng mạnh trong thời gian gần đây kéo theo nhu cầu về các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật tăng cao, cùng với đó là sự nâng cao đời sống xã hội, sự thay đổi về môi trƣờng văn hóa, lối sống dẫn đến nhu cầu nhà ở đặc biệt là căn hộ chung cƣ tăng lên. Trong điều kiện thị trƣờng bất động sản luôn biến đổi, cạnh tranh trong ngành xây dựng ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, vấn đề đặt ra cho các công ty xây dựng là làm sao phải có những giải pháp tốt hơn để vuợt lên chiếm ƣu thế trên thị trƣờng và kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp muốn thành công không chỉ cần có đội ngũ nhân viên tài năng, tinh thần làm việc hăng say, phƣơng tiện vật chất hiện đại, mô hình hay hệ thống tổ chức tuyệt vời là đủ. Điều quan trọng có ý nghĩa sống còn giúp cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển lâu dài, bền vững là một chiến lƣợc phát triển đúng đắn. Bởi lẽ một chiến lƣợc phù hợp và đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm đƣợc những gì nên tập trung khai thác và giảm thiểu các nguy cơ từ môi trƣờng kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh cho mình. Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 (MHDI 10) mới đƣợc thành lập và đi vào hoạt động đƣợc một năm. MHDI 10 là một công ty cổ phần đƣợc thành lập trên cơ sở góp vốn 51% của Tổng công ty Đầu tƣ phát triển nhà và đô thị Bộ Quốc phòng (MHDI) và hai cổ đông khác. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của MHDI 10 là tƣ vấn khảo sát thiết kế; thi công xây lắp công trình; và đầu tƣ kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, năng suất lao động của MHDI 10 chỉ ở mức trung bình, khả năng cạnh tranh về chất lƣợng dịch vụ còn hạn chế, công tác marketing chƣa mạnh, khả năng dự báo thị trƣờng yếu. Bên cạnh đó, Công ty chƣa tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu, cơ cấu tổ chức đang trong quá trình hoàn thiện, quản trị doanh nghiệp chƣa đạt mức độ chuyên nghiệp. Thêm vào đó, việc chƣa xác định chiến lƣợc phát triển dài hạn rõ ràng dẫn đến Công ty MHDI 10 khó có thể xác định đƣợc vị trí hiện tại của mình, và rất dễ bị tổn thƣơng trong điều kiện các yếu tố môi trƣờng thay đổi. Do đó, sự thành công hay thất bại của Công ty trong giai đoạn này gắn liền với việc có một chiến lƣợc phát triển tốt hay không. Vấn đề xây dựng chiến lƣợc phát triển cho Công ty hiện nay và hơn bao giờ hết càng trở nên quan trọng và cấp thiết, vì nó xác lập đƣợc hƣớng đi đúng đắn, quyết định sự tồn tại và thành công của công ty, đem đến cho công ty sự năng động trong kinh doanh cùng với khả năng nắm bắt và chiếm lĩnh thị trƣờng, đồng thời nâng cao đƣợc vị thế của công ty trên thƣơng trƣờng và linh hoạt ứng phó trƣớc những biến động môi trƣờng kinh doanh. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại MHDI 10” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn tìm ra các chiến lƣợc lâu dài cho sự phát triển của Công ty. - Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu: 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh và cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 nhƣ thế nào? 2. Cần lựa chọn chiến lƣợc phát triển nhƣ thế nào cho Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 trong giai đoạn 2016-1025 và các giải pháp thực hiện để thực thi các chiến lƣợc đó? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu: Lựa chọn chiến lƣợc phát triển phù hợp và đƣa ra các giải pháp thực hiện để thực thi chiến lƣợc đó tại Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa lý luận về chiến lƣợc và xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp. - Áp dụng cơ sở lý luận để tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10. - Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, đề xuất chiến lƣợc phát triển và đƣa ra các giải pháp thực hiện để thực thi các chiến lƣợc đó của Công ty giai đoạn 2016-2025. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp. b. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Chiến lƣợc phát triển là lĩnh vực rất rộng, luận văn chỉ tập trung xây dựng chiến lƣợc phát triển cho Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10. Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu vào chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10. Phạm vi thời gian: nghiên cứu kết hợp dữ liệu về Tổng công ty và thị trƣờng bên ngoài từ năm 2013-2015 và dữ liệu của Công ty MHDI 10 từ cuối năm 2015 đến hết quý 3 năm 2016; đề xuất chiến lƣợc phát triển đến năm 2025. 4. Những đóng góp của luận văn - Về lý luận: Khái quát những vấn đề cơ bản về chiến lƣợc phát triển, xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp. - Về thực tiễn: Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, đánh giá khách quan thực trạng hoạt động kinh doanh và cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10. Trên cơ sở phân tích các yếu tố nội tại và môi trƣờng của Công ty MHDI 10 để xác định cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của công ty, nghiên cứu đề xuất chiến lƣợc phát triển và các giải pháp thực hiện chiến lƣợc phát triển. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giúp Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 xác lập đƣợc hƣớng đi đúng đắn và hoạch định chiến lƣợc phát triển bền vững của Công ty trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay. 5. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về chiến lƣợc phát triển cho doanh nghiệp Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu Chƣơng 3. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 Chƣơng 4. Đề xuất lựa chọn chiến lƣợc và giải pháp thực hiện chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 giai đoạn 2016- 2025 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu về xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Với chủ đề trọng tâm là xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp, cho đến nay đã có nhiều công trình trong và ngoài nƣớc đƣợc tiến hành nghiên cứu trên nhiều khía cạnh. Những nguyên lí quản trị, những mô hình chiến lƣợc phát triển, chiến lƣợc chức năng đã đƣợc nghiên cứu và triển khai khá hệ thống, phổ biến và thực sự phát huy vai trò là nền tảng cho sự thành công của các doanh nghiệp, tập đoàn. Nói đến chiến lƣợc, chúng ta không thể không nhắc tới nhà chiến lƣợc gia Michael Porter. Các nghiên cứu của ông luôn là những tác phẩm chứa đựng những thông tin đầy đủ và bổ ích về chiến lƣợc. Một số tác phẩm kinh điển của ông nhƣ “Chiến lƣợc cạnh tranh” (Competitive Strategy năm 1980), “Lợi thế cạnh tranh” (Competitive advantage) "Lợi thế cạnh tranh quốc gia (The competitive Advantage of Nations)" đƣợc xem là những cuốn sách không thể thiếu đối với những ngƣời làm công tác kinh doanh trên khắp thế giới trong vòng 30 năm qua. Trong đó, cuốn "Chiến lược cạnh tranh" đã góp phần thay đổi cả lý thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lƣợc trên toàn thế giới. Nổi tiếng nhất là sự tóm lƣợc của ông về sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Porter đã giới thiệu ba chiến lƣợc cạnh tranh phổ quát nhất là chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm. Cuốn sách nổi tiếng Quản trị chiến lược: Các khái nhiệm và tình huống chiến lược (Strategic Management: Concepts and cases) của tác giả Arthur, A.Thompson và A.J.Stricland III là một quyển sách hữu ích cho các nhà chiến lƣợc gia, quản trị chiến lƣợc và bất cứ ai quan tâm đến quản trị chiến lƣợc. Các tác giả đã xây dựng đầy đủ các bƣớc của quy trình quản trị chiến lƣợc từ xây dựng, thực thi đến kiểm soát chiến lƣợc. Một số vấn đề nổi bật đƣợc đề cập đến trong cuốn sách nhƣ: Khái niệm và kỹ thuật quản lí; Các nhiệm vụ hoạch định quản lí; Quản lí công nghiệp và quản lí cạnh tranh; Đánh giá nguồn lực công ty và khả năng cạnh tranh; Chiến lƣợc cạnh tranh trong các công ty Thêm vào đó, cuốn sách đã đƣa ra và phân tích rất nhiều tình huống quản trị chiến lƣợc ở nhiều doanh nghiệp khác nhau trên thế giới. Cũng có nhiều tác giả khác nghiên cứu về chiến lƣợc phát triển nhƣ: Nghiên cứu của Pankaj Ghemawat (2002) đã chỉ ra sự khác biệt về hiệu suất bền vững giữa các doanh nghiệp lựa chọn chiến lƣợc liên kết ngang và liên kết dọc. Tác giả đã sử dụng bảng hỏi có cấu trúc để tìm hiểu lý do vì sao các doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao. Nghiên cứu của Arpan Kumar Kar (2009) tập trung vào các mô hình khác nhau của kinh doanh chiến lƣợc và làm thế nào họ nhận đƣợc tác động thông qua thƣơng mại điện tử. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh của Porter để đánh giá ảnh hƣởng của thƣơng mại điện tử đến chiến lƣợc kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty nhƣ thế nào. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc Tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về chiến lƣợc nhƣ: Đề tài "Phân tích và đề xuất chiến lược của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng Toàn Phương đến năm 2015" của Huỳnh Văn Tâm, đồ án tốt nghiệp MBA - Đại học HELP năm 2010. Đề tài đã khái quát các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn về chiến lƣợc kinh doanh đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn thiết kế xây dựng nói riêng. Nguyễn Đức Cƣờng (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bê tông Hà Thanh. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học Viện Bƣu chính Viễn thông. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đánh giá đúng về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty đến năm 2020. Nguyễn Khƣơng (2012), trong bài viết của mình về: Tập đoàn kinh tế: Mô hình quản lý và chiến lược phát triển, đã tập trung phân tích những khái niệm cơ bản về tập đoàn kinh tế, các mô hình quản lý, và đề xuất chiến lƣợc phát triển cho các tập đoàn kinh tế trong xu hƣớng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam hiện nay trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nguyễn Thị Na (2014), Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng giai đoạn 2014-2020, Luận văn thạc sỹ - Trƣờng Đại học Thƣơng mại, Hà Nội. Luận văn đã nêu rõ những vấn đề lý luận về xây dựng chiến lƣợc công ty, trong đó đã trình bày những vấn đề cơ bản về chiến lƣợc, và quy trình xây dựng chiến lƣợc cho các doanh nghiệp. Luận văn đã tập trung phân tích môi trƣờng kinh doanh, xác định sứ mệnh và mục tiêu, xây dựng chiến lƣợc phát triển công ty giai đoạn 2014-2020 và thực thi chiến lƣợc đã lựa chọn. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đƣa ra những giải pháp chung chung chứ chƣa có giải pháp cụ thể, rõ ràng đóng góp cho toàn ngành. Dƣơng Thị Dung (2015), Chiến lươc̣ kinh doanh của công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, Luận văn thạc sỹ - Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lƣợc kinh doanh của các doanh nghiệp; Đánh giá đƣợc thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh của công ty; Đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lƣợc tại công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao. Nguyễn Mạnh Toàn (2015), Xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH MTV Cơ khí 25 giai đoạn 2015-2020, Luận văn thạc sỹ - Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội. Luận văn đã sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ hỗ trợ xây dựng chiến lƣợc kinh doanh để phân tích, đánh giá môi trƣờng kinh doanh và môi trƣờng nội tại của công ty. Từ đó tập trung vào việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của công ty, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, góp phần giảm thiểu những nguy cơ rủi ro từ môi trƣờng bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp. 1.1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Các công trình nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài về quản trị chiến lƣợc rất phong phú và đa dạng. Mỗi công trình có một cách tiếp cận và triển khai khác nhau nhƣng về cơ bản vẫn tuân theo các quy trình của quản trị chiến lƣợc. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu trên đều đã chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu chiến lƣợc, xây dựng chiến lƣợc, lựa chọn chiến lƣợc tối ƣu đối với sự tồn tại và phát triển của các tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các công trình trên cũng đã đƣa ra một số giải pháp khá hữu ích và khả thi nhằm xây dựng chiến lƣợc phát triển đối với khách thể nghiên cứu. Đây là kiến thức nền tảng mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, làm cơ sở cho tác giả nghiên cứu và phát triển trong luận văn. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về xây dựng chiến lƣợc phát triển của các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu về xây dựng chiến lƣợc phát triển cho Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10. Những vấn đề luận văn cần tập trung giải quyết đó là, tìm hiểu mục tiêu phát triển của doanh nghiệp; phân tích, đánh giá môi trƣờng bên trong và môi trƣờng kinh doanh bên ngoài để xác định cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của công ty; nghiên cứu, đề xuất chiến lƣợc phát triển khả thi nhất và một số giải pháp nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Thƣơng mại MHDI 10 đến năm 2025. 1.2. Những nội dung lý luận cơ bản về xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm chiến lƣơc̣ Chiến lƣợc là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự là thuật ngữ bắt nguồn tƣ̀ tiếng Hy Lap̣ “Strategos ", đó là phƣơng cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Dần dần, chiến lƣợc đƣợc sử dụng trong những lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, các công ty kinh doanh cũng áp dụng khái niệm chiến lƣợc tƣơng tự nhƣ trong quân đội. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lƣợc. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về chiến lƣợc. Thuật ngữ "chiến lƣợc" là sự kết hợp của từ chiến, nghĩa là chiến đấu, tranh giành và từ lƣợc, nghĩa là mƣu, tính. Nhƣ vậy, chiến lƣợc là những mƣu tính nhằm chiến đấu và quan trọng hơn là để giành chiến thắng. (Hoàng Văn Hải, 2010). Theo General Ailleret, chiến lƣợc là “việc xác định những con đƣờng và những phƣơng tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã đƣợc xác định thông qua các chính sách”. F.J.Gouillart lại cho rằng chiến lƣợc của các nhà doanh nghiệp là “toàn bộ các quyết định nhằm vào việc chiếm đƣợc các vị trí quan trọng, phòng thủ và tạo các kết quả khai thác và sử dụng ngay đƣợc”. Theo Jonhson và Scholes (1999), chiến lƣợc đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Chiến lược là việc xác định phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn; ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường mang tính cạnh tranh, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường cũng như đáp ứng được kỳ vọng của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”. Nhƣ vậy, theo ông, chiến lƣợc có thể coi là tập hợp những quyết định quản trị và hành động hƣớng tới việc hoàn thành mục tiêu dài hạn thông qua việc đảm bảo thích nghi với môi trƣờng thƣờng xuyên thay đổi của tổ chức. Vì vậy, chiến lƣợc liên quan đến các mục tiêu dài hạn của tổ chức. Alfred Chandler (1962) định nghĩa chiến lƣợc nhƣ là “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng nhƣ việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. Tƣ tƣởng chiến lƣợc của ông thể hiện rõ chiến lƣợc là một quá trình hoạch định có tính sáng suốt, trong đó doanh nghiệp lựa chọn những mục tiêu cho mình, xác định chƣơng trình hành động và phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp để hoàn thành tốt nhất các mục tiêu đó. Về sau, Brace Henderson chiến lƣợc gia đồng thời là nhà sáng lập tập đoàn tƣ vấn Boston (BCG) đã kết nối khái niệm chiến lƣợc với lợi thế cạnh tranh: “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức". Lợi thế cạnh tranh là việc định vị một doanh nghiệp vào vị thế tốt hơn đối thủ để tạo ra giá trị cho khách hàng. Từ những định nghiã trên , có thể hiểu chiến lƣợc là tập hợp những quyết định và hành động có liên quan chặt chẽ với nhau để sử dụng hiệu quả các năng lực và nguồn lực của tổ chức nhằm hƣớng tới các mục tiêu mong muốn. Chiến lược bao gồm: - Phương hướng: Mục tiêu mà doanh nghiệp cố gắng đạt đƣợc trong dài hạn - Thị trường, quy mô: Thị trƣờng mà doanh nghiệp cạnh tranh và quy mô của các hoạt động thực hiện trên thị trƣờng cạnh tranh đó? - Lợi thế: Cách thức hoạt động để doanh nghiệp làm việc hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên những thị trƣờng đó? - Tài chính: Nguồn lực cần có của doanh nghiệp (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) để có khả năng cạnh tranh với đối thủ (các nguồn lực)? - Môi trường: Những yếu tố bên ngoài, yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp - Cổ đông: giá trị và kỳ vọng mà những ngƣời có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp cần 1.2.2. Vai trò của chiến lƣơc̣ đối với doanh nghiệp Chiến lƣợc đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lƣợc phát triển đúng đắn sẽ tạo một hƣớng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lƣợc có thể coi nhƣ kim chỉ nam dẫn đƣờng cho doanh nghiệp đi đúng hƣớng. Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lƣợc đúng đắn mà đạt đƣợc nhiều thành công, vƣợt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thƣơng trƣờng. Chiến lƣợc mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, vai trò của nó đƣợc thể hiện ở những mặt sau: 1.2.2.1. Vai trò hoạch định Chiến lƣợc giúp doanh nghiệp định hƣớng cho hoạt động của mình trong tƣơng lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trƣờng kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến lƣợc phát triển giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trƣờng, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hƣớng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng. 1.2.2.2. Vai trò dự báo Chiến lƣợc giúp doanh nghiệp nắm bắt đƣợc các cơ hội cũng nhƣ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải phân tích, đánh giá và dự báo các điều kiện môi trƣờng kinh doanh trong tƣơng lai gần cũng nhƣ xa, để đƣa ra các chiến lƣợc phù hợp nhằm tận dụng các cơ hội, phát huy điểm mạnh, giảm thiểu nguy cơ, khắc phục điểm yếu đƣa doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn thách thức để đạt đƣợc những mục tiêu đã định. 1.2.2.3. Vai trò điều khiển Chiến lƣợc tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp liên kết đƣợc các cá nhân với các lợi ích khác cùng hƣớng tới một mục đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cƣờng và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp. Chiến lƣợc là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp. Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hƣởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng. Ngoài những yếu tố cạnh tranh nhƣ: giá cả, chất lƣợng, quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lƣợc phát triển nhƣ một công cụ cạnh tranh có hiệu quả. 1.2.3. Các loại chiến lƣợc Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lƣợc đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau - trải dài từ toàn bộ doanh nghiệp (hoặc một nhóm doanh nghiệp) cho tới từng các nhân làm việc trong đó. 1.2.3.1. Chiến lƣợc cấp công ty Chiến lƣợc cấp công ty liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng đƣợc những kỳ vọng của ngƣời góp vốn. Đây là một cấp độ quan trọng do nó chịu ảnh hƣởng lớn từ các nhà đầu tƣ trong doanh nghiệp và đồng thời nó cũng hƣớng dẫn quá trình ra quyết định chiến lƣợc trong toàn bộ công ty. Chiến lƣợc công ty thƣờng đƣợc trình bày rõ ràng trong “tuyên bố sứ mệnh”. Hội đồng quản trị, tổng giám đốc điều hành và các giám đốc điều hành cao cấp có nhiệm vụ cơ bản và thẩm quyền cá nhân trong việc quyết định những chiến lƣợc lớn có ảnh hƣởng đến toàn bộ công ty (Hoàng Văn Hải, 2010). Chiến lƣợc cấp công ty do lãnh đạo công ty ra quyết định và vạch rõ mục đích, các mục tiêu của công ty, xác định ngành kinh doanh mà công ty theo đuổi, đồng thời thiết lập các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Trên cơ sở chiến lƣợc cấp công ty, các đơn vị kinh doanh sẽ triển khai chiến lƣợc riêng của mình. Chiến lƣợc cấp công ty chủ yếu tập trung vào thực hiện mục tiêu tăng trƣởng của doanh nghiệp, bao gồm: Các chiến lược tăng trưởng. Mục tiêu của chiến lƣợc tăng trƣởng nhằm vào thực hiện các mục tiêu tăng trƣởng nhƣ: Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp. Ba chiến lƣợc tăng trƣởng phổ biến gồm: * Chiến lược tăng trưởng tập trung: Chiến lƣợc tăng trƣởng tập trung là chiến lƣợc chủ đạo đặt trọng tâm vào việc cải tiến sản phẩm hoặc thị trƣờng hiện có của doanh nghiệp. Chiến lƣợc tăng trƣởng tập trung vào ngành kinh doanh chủ lực của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng; chiến lƣợc phát triển thị trƣờng; chiến lƣợc phát triển sản phẩm; * Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập. Bao gồm: chiến lƣợc hội nhập dọc chiều thuận, hội nhập dọc ngƣợc chiều và chiến lƣợc hội nhậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050007830_5224_2003156.pdf
Tài liệu liên quan