MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt nội dung đề tài nghiên cứu [1]
Mục lục [2]
Danh mục các chữ viết tắt [4]
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ [5]
MỞ ĐẦU . ii
CHưƠNG I . v
LÝ THUYẾT VỀ BẢO HỘ VÀ KINH NGHIỆM BẢO HỘ NGÀNH CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ CỦA THÁI LAN VÀ TRUNG QUỐC . v
1.1. LÝ THUYẾT VỀ BẢO HỘ . v
1.1.1. Khái niệm bảo hộ và các công cụ bảo hộ . v
1.1.2. Đánh giá tác động của bảo hộ .ix
1.1.3. Các lý lẽ của bảo hộ . xiii
1.2. KINH NGHIỆM BẢO HỘ CỦA THÁI LAN . xv
1.2.1. Các chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô của Thái Lan .xvi
1.2.2. Tác động đối với ngành công nghiệp ô tô Thái Lan .xix
1.2.3. Bài học kinh nghiệm của Thái Lan . xx
1.3. KINH NGHIỆM BẢO HỘ CỦA TRUNG QUỐC . xxii
1.3.1. Các chính sách bảo hộ của Trung Quốc . xxii
1.3.2.Tác động của các chính sách . xxv
1.3.3. Bài học kinh nghiệm của Trung Quốc . xxvii
CHưƠNG II . xxx
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM, CÁC CHÍNH
SÁCH BẢO HỘ VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH . xxx
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM . xxx
2.1.1. Giới thiệu ngành công nghiệp ô tô Việt Nam . xxx
2.1.2. Lý do bảo hộ . xxxiv
2.2. CÁC CHÍNH SÁCH BẢO HỘ ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
VIỆT NAM . xxxvi
2.2.1. Các biện pháp thuế quan . xxxvi
2.2.2. Các biện pháp phi thuế quan . xli
2.2.3. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô .xlv
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH BẢO HỘ ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA . xlix
2.3.1. Những thành tựu đạt được . xlix
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế.l
CHưƠNG III . lvi
KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BẢO HỘ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP . lvi
3.1. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Ô TÔ VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI . lvi
3.1.1. Cơ hội . lvi
3.1.2 Thách thức . lvii
3.2. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BẢO HỘ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP . lix
3.2.1. Chính sách thuế bảo hộ hợp lý .lx
3.2.2. Tập trung phát triển dòng xe chiến lược . lxi
3.2.3. Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ .lxv
3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và giải quyết vấn đề bãi đỗ xe . lxxiii
3.3. KẾT LUẬN VỀ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH . lxxvi
KẾT LUẬN . lxxvii
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3274 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế VAT sẽ
đƣợc điểu chỉnh lên mức 10% đối với tất cả các loại ô tô không phân biệt loại ô tô đó có thuộc
diện chịu thuế TTĐB hay không và tất cả các loại linh kiện phụ tùng. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng
của suy thoái kinh tế, Chính phủ đã quyết định giảm 50% thuế VAT cho ô tô thuộc tất cả các
loại, và một số linh kiện, phụ tùng khác trong năm 2009. Kể từ năm 2010, mức thuế suất đánh
vào ô tô và linh kiện ô tô lại trở lại bình thƣờng theo thông tƣ 131/2008/TT-BTC.
Bên cạnh ba loại thuế chính kể trên, có một số các loại phí, lệ phí khác cũng ảnh hƣởng
tới chi phí mua ô tô thực tế, trong đó quan trọng nhất là lệ phí trƣớc bạ. Lệ phí trƣớc bạ đƣợc tính
trên một tỉ lệ phần trăm nhất định của giá xe (dao động từ 10-15%). Trung ƣơng sẽ quy định mức
khung, còn địa phƣơng sẽ quy định mức thu cụ thể tùy thuộc vào tình hình thực tế của địa
phƣơng họ. Do vậy, mức lệ phí trƣớc bạ áp dụng với các thành phố lớn thƣờng ở mức cao [2].
Mức lệ phí trƣớc bạ cũng đƣợc giảm 50% trong riêng năm 2009 theo chính sách kích cầu của
Chính phủ.
Trong giai đoạn này, Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện lộ trình giảm thuế theo cam kết với
ASEAN. Kể từ năm 2006, các loại xe ô tô chở ngƣời từ 10 chỗ trở lên và xe tải nguyên chiếc đều
đã đƣợc cắt giảm xuống mức 5%. Riêng loại xe chở ngƣời từ 9 chỗ ngồi trở xuống sẽ phải cắt
giảm xuống mức thuế 0% vào năm 2018. Thuế suất nhập khẩu đối với linh kiện, phụ tùng hiện
nay đều giữ ở mức thấp 5% (trong ASEAN) và cắt giảm xuống 0% vào năm 2018 đối với
ASEAN – Trung Quốc. Sự cắt giảm này sẽ có tác động đáng kể đến thị trƣờng ô tô trong nƣớc,
và một thách thức rất lớn đối với ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thời gian tới.
2.2.2. Các biện pháp phi thuế quan
2.2.2.1 Hạn chế định lượng ô tô nhập khẩu
Cấm nhập khẩu ô tô cũ qua sử dụng
Quy định cấm nhập khẩu ô tô dƣới 16 chỗ đã qua sử dụng đƣợc thực hiện đầu tiên vào
năm 1999 dƣới quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Theo đó tất cả các xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống, xe chở khách các loại và xe tải dƣới 5 tấn có
năm sản xuất từ năm 1995 trở về trƣớc đều không đƣợc phép nhập khẩu vào Việt Nam.
Tiếp theo đó, quy định cấm nhập khẩu ô tô cũ lại một lần nữa đƣợc quy định trong nghị
quyết số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của thủ tƣớng Chính phủ cho cả giai đoạn năm 2001 –
2005. So với quyết định năm 1999 thì quyết định này quy định chi tiết và rõ ràng hơn về các loại
xe cũng nhƣ thời gian đã qua sử dụng. Bảng 2.5 dƣới đây chỉ rõ tất cả những loại xe dƣới 16 chỗ,
xlii
xe tải có trọng tấn dƣới 5 tấn, đã qua sử dụng quá 5 năm không đƣợc nhập khẩu vào trong nƣớc
cho thời kỳ năm 2001 – 2005.
Bảng 2.5: Quy định về cấm nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng giai đoạn 2001-2005
CẤM NHẬP KHẨU Ô TÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
THỜI GIAN ÁP
DỤNG
- Ô tô vận chuyển hành khách từ 16 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm
cả loại vừa chở khách vừa chở hàng, khoang chở khách và chở
hàng chung trong một cabin), loại đã qua sử dụng.
- Ô tô vận chuyển hành khách trên 16 chỗ ngồi, loại đã qua sử
dụng quá 5 năm, tính từ năm nhập khẩu.
- Ô tô vận chuyển hàng hoá có trọng tải dƣới 5 tấn (bao gồm cả
loại vừa chở hàng vừa chở khách có khoang chở hàng và khoang
chở khách không chung trong một cabin), loại đã qua sử dụng quá
5 năm, tính từ năm nhập khẩu.
Toàn bộ thời kỳ
2001 – 2005
Nguồn: Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, xuất khẩu thời kỳ 2001 – 2005. (Kèm theo quyết
định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ
Tuy nhiên, dƣới yêu cầu hội nhập WTO, Việt Nam buộc phải cam kết mở cửa thị trƣờng
ô tô và một trong những động thái tích cực đó là Nhà nƣớc cho phép nhập khẩu ô tô dƣới 16 chỗ
đã qua sử dụng. Theo nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006, thì ô tô cũ đã qua sử dụng
chính thức đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam từ 01/05/2006. Điều 10 của Nghị định nêu rõ: “Ô tô
các loại đã qua sử dụng được nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá
05 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu”. Đây là một thách thức lớn đối với các nhà
sản xuất ô tô trong nƣớc khi có thêm những đối thủ cạnh tranh lớn. Trong khi đó, ngƣời tiêu dùng
sẽ có thêm sự lựa chọn với kỳ vọng về giá cả và chất lƣợng, nhất là khi so sánh với các loại xe do
doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất, lắp ráp. Nhƣng kết quả lại không đƣợc nhƣ những kỳ vọng
của các nhà hoạch định chính sách. Những vấn đề về thuế hay kiểm định chất lƣợng đã gây nên
những xáo trộn lớn. Chính sách mới này gần nhƣ đã thất bại, không tạo ra sự cạnh tranh, thúc đẩy
xliii
ngành sản xuất trong nƣớc phát triển và giá cả vẫn cao hơn nhiều so với thế giới, ngƣời tiêu dùng
vẫn là những ngƣời chịu gánh nặng về thuế và tài chính.
Hạn ngạch và giấy phép nhập khẩu
Biện pháp hạn chế định lƣợng đối với ô tô nhập khẩu không đƣợc Việt Nam áp dụng
nhiều. Những biện pháp này chỉ áp dụng trong một thời gian ngắn và cũng chỉ áp dụng đối với
một số loại xe nhất định (Bảng 2.6). Năm 1997, hạn ngạch áp dụng cho xe chở khách dƣới 12 chỗ
là 3000 chiếc, đối với xe tải, xe khách là 30.000 chiếc.
Bảng 2.6: Hạn ngạch nhập khẩu ô tô Việt Nam đã áp dụng
Mặt hàng Mức hạn chế số lƣợng áp dụng
năm 1997
Mức hạn chế số lƣợng áp dụng từ
năm 1999
Ô tô chở khách dƣới
12 chỗ
3.000 chiếc Cấm nhập (áp dụng đối với ô tô
dƣới 16 chỗ ngồi từ năm 2000)
Xe tải, xe khách, các
loại xe khác
30.000 chiếc Giấy phép nhập khẩu
Nguồn: Bùi Xuân Lưu & Nguyễn Hữu Khải (2005), Giáo trình Kinh tế Ngoại thương , NXB Lao động –
Xã hội.[1, tr 327]
Khi gia nhập WTO thì hạn ngạch ô tô nhập khẩu không còn đƣợc áp dụng nữa. Tuy
nhiên, trong một số trƣờng hợp khẩn cấp, nhằm bảo vệ tạm thời thị trƣờng nội địa, WTO vẫn cho
phép áp dụng. Cụ thể, ngày 03/04/2008, để kiềm chế nhập siêu tạm thời, Bộ Công Thƣơng đã đề
xuất áp dụng hạn ngạch trong vòng 6 tháng đầu năm 2008: hạn ngạch nhập khẩu đƣợc áp dụng
đối với linh kiện, phụ tùng và xe ô tô dƣới 9 chỗ ngồi (áp dụng cho 2 thành phố lớn là Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh). Giấy phép nhập khẩu ô tô tự động trong thời gian này cũng đã đƣợc áp
dụng thay vì việc không cần dùng giấy phép nhƣ trƣớc đây để hạn chế tình trạng ô tô ngoại nhập
về ồ ạt.
2.2.2.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với ô tô
Ngày 01/07/2001, để hạn chế mức độ nguy hại trong khí thải đổ vào môi trƣờng, Chính
phủ ban hành quyết định loại bỏ xăng pha chì. Theo đó danh mục tất cả các loại xe ô tô dùng
xăng pha chì đều không đƣợc phép nhập khẩu.
xliv
Tiêu chuẩn Euro II bắt đầu đƣợc Việt Nam áp dụng từ ngày 01/07/2007, thực hiện đối với
xe ô tô lƣu hành trong 5 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, TP.HCM, Đà Nẵng và Cần Thơ. Cụ
thể, đối với động cơ xăng, giới hạn tối đa cho phép của khí thải là không quá 4,5 CO, không quá
1200 ppm với động cơ 4 kỳ, 7800 ppm với động cơ 2 kỳ, 3300 ppm với động cơ có kết cấu đặc
biệt và không quá 72% HSU với động cơ diesel. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nƣớc thì tiêu
chuẩn khí thải sẽ đƣợc cơ quan Đăng kiểm kiểm tra khi xuất xƣởng. Đối với xe nhập khẩu, thì
căn cứ vào giấy chứng nhận chất lƣợng của nhà sản xuất. Hồ sơ của các xe nhập khẩu phải có
thêm giấy chứng nhận tiêu chuẩn khí thải. Tuy nhiên chỉ các sản phẩm có xuất xứ từ các nƣớc có
tiêu chuẩn khí thải cao hơn hoặc bằng Việt Nam mới đƣợc công nhận.
Mặc dù vậy, tiêu chuẩn Euro II mà Việt Nam áp dụng vẫn là quá thấp. Trong khi Châu
Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản đều đã áp dụng tiêu chuẩn Euro IV còn tiêu chuẩn Euro III thì Châu Âu
đã ngừng áp dụng từ năm 2001.
2.2.2.3 Tỷ lệ nội địa hóa
Việt Nam đã từng áp dụng cả 2 phƣơng pháp tỷ lệ nội địa hóa theo giá trị và tỷ lệ nội địa
hóa theo điểm
Tỷ lệ nội địa hóa theo giá trị
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong những năm 1990 đến khoảng đầu những năm 2000.
Theo đó, Chính phủ quy định đối với những xe lắp ráp hoàn thiện, các doanh nghiệp phải nội địa
hóa 5% sau 5 năm và 30% sau 30 năm hoạt động. Chính sách nội địa hóa đối với ngành công
nghiệp ô tô giai đoạn này của chính phủ tỏ ra kém mạnh dạn hơn nhiều so với ngành công nghiệp
xe máy và với các nƣớc ở ASEAN nhƣ Thái Lan, Malaysia và Philipine. Trong khi, tỷ lệ nội địa
hóa yêu cầu cho xe máy là 5 – 10% trong năm thứ 2 và 60% trong năm thứ 6. Tỷ lệ nội địa hóa
Thái Lan quy định cho các doanh nghiệp cũng khá cao khoảng 60% vào năm thứ 5. Nhiều ý kiến
cho rằng đây là một trong những lý do chính làm cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển
chậm chạp hơn so với ngành xe máy và chậm hơn so với các nƣớc trong khu vực.
Theo các nhà hoạch định chính sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thì chính sách nội địa
hóa thời gian này của chính phủ quy định quá chung chung, chính sách đã không chỉ ra rõ những
linh kiện, phụ tùng nào phải đƣợc nội địa hóa trƣớc. Theo kinh nghiệm sản xuất ô tô của các
nƣớc ASEAN khác, tỷ lệ nội địa hoá phải đƣợc xác định cụ thể cho từng loại xe, chứ không phải
cho từng hãng sản xuất.
xlv
Tỷ lệ nội địa hóa theo điểm
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện vào năm 2003 khi Chính phủ phê chuẩn Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp ô tô đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020. Theo đó sẽ có thang
điểm 100 và tỷ lệ nội địa hóa với ôtô đƣợc định nghĩa là số điểm của linh kiện nội địa hóa so với
ôtô hoàn chỉnh. Theo phƣơng pháp này, linh kiện ôtô đƣợc chia thành các cụm, tiểu cụm để xác
định điểm. Bảng điểm chỉ dành một số điểm có giới hạn cho việc sơn, hàn, lắp ráp. Bảng mục
tiêu tỷ lệ nội địa hóa chính phủ đƣa ra cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô qua các năm đƣợc thể
hiện trong bảng 2.7. Theo đó, đến năm 2010, các loại xe phổ thông và chuyên dùng phải đạt tỷ lệ
nội địa hóa là 60%, xe du lịch cao cấp là 40 – 45%, đối với xe buýt cao cấp là 35 – 40%.
Bảng 2.7: Tỷ lệ nội địa hóa mục tiêu đặt ra cho các năm
Loại xe 2005 2006 2007 2008 2010
Xe phổ thông và chuyên
dùng
40% 45% 50% 55% 60%
Xe du lịch cao cấp 20 – 25% 30 – 35% 40 – 45%
Xe buýt cao cấp 20% 30% 35 – 40%
Nguồn: Quyết định của Bộ Trưởng Khoa học và Công nghệ về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô,
thay thế Quyết định số 20/2003/QĐ-BKHCN ngày 31/7/2003, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005
Theo phƣơng pháp này thì tất cả các giá trị gia tăng đƣợc tạo ra trong nƣớc dù dƣới dạng
hàng hóa hay dịch vụ đều đƣợc coi là nội địa hóa. Trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
liên doanh ô tô hiện nay ở Việt Nam chủ yếu chỉ có các công đoạn lắp ráp, sơn, hàn, nên chỉ dành
1 phần điểm có giới hạn cho công đoạn đó để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ máy móc
thiết bị. Ƣu điểm của phƣơng pháp tính điểm là buộc các doanh nghiệp phải xây dựng mục tiêu,
kế hoạch cụ thể để đầu tƣ sản xuất phụ tùng và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm của mình
2.2.3. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô
Với mục đích xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô trong nƣớc trở thành ngành
công nghiệp quan trọng vào năm 2020, có khả năng đáp ứng mức cao nhất nhu cầu thị trƣờng
xlvi
trong nƣớc và tham gia vào thị trƣờng khu vực và thế giới, Chính phủ đã phê chuẩn Chiến lược
quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp ô tô đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 . Trong đó nêu ra
các mục tiêu và chiến lƣợc cụ thể:
a. Mục tiêu
Về sản xuất: Tỷ lệ sản xuất trong nƣớc đến năm 2010 đạt ra cho xe thông dụng (xe
tải cỡ nhỏ và trung bình, xe chở khách, xe con 4-9 chỗ ngồi), xe cao cấp, và xe chuyên
dùng lần lƣợt là 60%, 40-45%, và 60%.
Về xuất khẩu: Đề ra mục tiêu xuất khẩu ô tô và phụ tùng đạt từ 5 – 10% giá trị tổng
sản lƣợng của ngành vào năm 2010.
b. Định hướng đầu tư
Bản kế hoạch nêu rõ 3 vùng trọng điểm cần tập trung khuyến khích phát triển dự án
lắp ráp ô tô và sản xuất
Ba vùng trọng điểm đƣợc nêu ra trong bản kế hoạch là: tam giác tăng trƣởng phía Bắc,
các tỉnh miền Trung và tứ giác phía Nam ( Biểu đồ 2.2)
Biểu đồ 2.2: Ba vùng trọng điểm khuyến khích phát triển dự án lắp ráp và sản xuất ô tô
xlvii
Chính phủ giao nhiệm vụ nòng cốt cho 4 doanh nghiệp nhà nƣớc
Bốn doanh nghiệp có trách nhiệm chính là tổng công ty ô tô Việt Nam, Tổng công ty Máy
động lực và Máy nông nghiệp, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Cơ khí giao thông
vận tải Sài Gòn. Lĩnh vực kinh doanh cụ thể của 4 doanh nghiệp này đƣợc thể hiện trong bảng
2.8
Bảng 2.8: Nhiệm vụ của từng doanh nghiệp trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô
Công ty Lĩnh vực kinh doanh
Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt nam
Sản xuất, lắp ráp xe khách, xe tải trung và
nhỏ, xe con, động cơ, hộp số, cụm truyền
động.
Tổng công ty Máy động lực và Máy nông
nghiệp
Sản xuất, lắp ráp xe khách, xe tải trung và
nhỏ, động cơ, hộp số, cụm truyền động.
Tổng công ty Than Việt Nam
Sản xuất, lắp ráp xe tải hạng trung và
nặng, xe chuyên dùng và các thiết bị công
tác kèm theo.
xlviii
Tổng công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn
Sản xuất, lắp ráp xe khách, xe chuyên
dùng và một số loại phụ tùng ô tô.
Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020
c. Tài chính và các chính sách hỗ trợ
Hỗ trợ tài chính
Giai đoạn 2001 – 2010: Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ khoảng 16.000 – 18.000 tỷ đồng (khoảng 1
– 1,1 tỷ USD)
Giai đoạn 2010 – 2020: Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ khoảng 35.000 – 40.000 tỷ đồng (khoảng
2,2 – 2,5 tỷ USD).
Chính phủ sẽ cấp tín dụng cho các dự án đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.
Các chính sách hỗ trợ khác: Bảy chính sách hỗ trợ gồm:
Chính sách thuế đối với ô tô và linh kiện phụ tùng: Để khuyến khích phát triển công
nghiệp sản xuất ô tô và phụ tùng phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu, nhà nƣớc có chính
sách hỗ trợ nhƣ: 1. Không tính thuế nhập khẩu theo bộ linh kiện rời dạng CKD và IKD; tính thuế
nhập khẩu theo biểu thuế đối với linh kiện và phụ tùng nhập khẩu và theo hƣớng khuyến khích
sản xuất trong nƣớc. 2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm chế thử trong thời
gian một năm kể từ khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng.
Chính sách về thị trường: Ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với ô tô và phụ tùng để
ngăn chặn việc nhập khẩu và lƣu thông các loại xe kém chất lƣợng, không an toàn, gây ô nhiễm
môi trƣờng. Cụ thể, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho xe ô tô lƣu thông ở Việt Nam là Euro II.
Chính sách về đầu tư: Ƣu tiên cho các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các ngành
công nghiệp hỗ trợ, sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn, sản
phẩm chất lƣợng cao phục vụ cho chƣơng trình nâng cao tỷ lệ sản xuất trong nƣớc và xuất khẩu.
Những dự án này sẽ đƣợc hƣởng đầy đủ các chính sách ƣu đãi theo quy định của luật Đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Việt Nam.
xlix
Chính sách khoa học và công nghệ: Chính phủ hỗ trợ kinh phí cho đầu tƣ hoạt động
R&D trong công nghiệp ô tô. Nhà nƣớc cũng hỗ trợ kinh phí cho các dự án chuyển giao công
nghệ từ các hãng có danh tiếng trên thế giới vào sản xuất động cơ, hộp số và cụm truyền động.
Chính sách về nguồn nhân lực: Chính phủ tăng cƣờng đầu tƣ cho hoạt động đào tạo cán
bộ quản lý, thiết kế, công nhân lành nghề phục vụ công nghiệp ô tô, kể cả cử đi học nƣớc ngoài
từ nguồn ngân sách nhà nƣớc.
Chính sách về huy động vốn: Chính phủ khuyến khích cổ phần hóa các doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp ô tô, phụ tùng ô tô, kể cả bán cổ phần cho ngƣời nƣớc ngoài để tạo vốn đầu tƣ
mới và đa dạng hóa nguồn vốn, đồng thời khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tƣ vào lĩnh
vực sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô.
Chính sách về quản lý ngành: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý nhằm tạo
điều kiện để các doanh nghiệp tự sắp xếp, tổ chức lại, hình thành các doanh nghiệp lớn theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con, các công ty vệ tinh của các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản
xuất, lắp ráp ô tô; thực hiện tốt việc chuyên môn hóa, hợp tác hóa.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH BẢO HỘ ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Ô TÔ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc
Nếu căn cứ theo “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm
2010, tầm nhìn đến 2020”, thì một số điểm mà các chính sách bảo hộ và phát triển ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam đạt đƣợc đó là đã thành công trong phát triển dòng xe tải, xe bus. Cho đến
nay, Việt Nam hầu nhƣ đã tự lực phát triển đƣợc 2 dòng xe này với tỷ lệ nội địa hóa đạt chỉ tiêu
đề ra trong bản quy hoạch (Bảng 2.9).
Bảng 2.9: Tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp sản xuất xe tải và xe bus
Hãng xe Tỷ lệ nội địa hóa (%)
Samko 40
Vinamotor 40
Veam 40
Vinacomin 35
Vinaxuki 60
l
Trƣờng Hải 40
Nguồn: Nguyễn Bích Thủy, (7/ 2008), Industrial policy as determinant localisation: the case of
Vietnamese automobile industry, Vietnam Development Forum [25, tr.6]
Ngành công nghiệp hỗ trợ cũng bƣớc đầu đƣợc hình thành và tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu. Đến thời điểm hiện nay đã có trên 60 doanh nghiệp sản xuất phụ tùng phục vụ cho
ngành công nghiệp ôtô đầu tƣ tại Việt Nam (trong đó hầu hết là các doanh nghiệp FDI), với số
lƣợng lao động tuyển dụng khoảng 10.000 ngƣời, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 30 triệu USD/năm.
Một số công ty đã tích cực đầu tƣ vào sản xuất linh kiện hỗ trợ nhƣ: Toyota hay Vinaxuki đã tự
xây dựng xƣởng dập chi tiết xe ô tô, riêng Toyota còn lập xƣởng sản xuất khung gầm xe tại nhà
máy của mình (2008). Các doanh nghiệp FDI cũng đã kêu gọi nhiều doanh nghiệp sản xuất phụ
tùng đầu tƣ vào Việt Nam nhƣ các Công ty: Denso, Toyota Bocu, Yazaki, công ty Công nghiệp
cơ khí chính xác số 1 và 2 của Đài Loan... Những công ty này đã đầu tƣ sản xuất linh kiện ở Việt
Nam để cung cấp sản phẩm cho Công ty Toyota Việt Nam và xuất khẩu; Công ty Dongzin (Hàn
Quốc) là nhà cung cấp linh kiện cho GM-DAEWOO và xuất khẩu…
Bên cạnh đó, sự phát triển của ngành sản xuất, lắp ráp ô tô cũng đã tạo cơ hội việc làm
với thu nhập ổn định cho khoảng 70000 lao động mỗi năm. Các công ty ô tô, đặc biệt là các
doanh nghiệp ô tô trong nƣớc nhƣ Vinamotor, Vinasuki còn tích cực mở các lớp đào tạo kỹ năng,
tay nghề cho kỹ sƣ và cho kỹ sƣ giỏi ra nƣớc ngoài học hỏi thêm về công nghệ.
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế
Mặc dù đã đạt đƣợc một số thành công trong việc phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam song các chính sách thực hiện trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách vẫn
chƣa phát huy đƣợc vai trò bảo hộ và phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Các hạn chế
này bộc lộ ngay trong nội dung của Bản quy hoạch tổng thể, sự thất bại của chính sách tỷ lệ nội
địa hóa, chính sách thuế chƣa phù hợp, thiếu sự phối hợp giữa các chính sách và sự yếu kém của
ngành công nghiệp ô tô trong nƣớc
2.3.2.1. Hạn chế trong quy hoạch ngành
Bản quy hoạch “Chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp ô tô đến 2010, tầm nhìn 2020”
còn bộc lộ nhiều nhƣợc điểm. Thứ nhất, mục tiêu và định vị đặt ra không rõ ràng. Trong khi
Thái Lan tuyên bố mục tiêu định vị là “Detroit of Asia” hay cụ thể hơn “cơ sở sản xuất ô tô của
Châu Á mang lại giá trị cho đất nƣớc với một nền tảng cung cấp nội địa vững vàng”, Malaysia thì
li
cố gắng định vị là “Designer of ASEAN cars” (nhà thiết kế xe của ASEAN). Còn Việt Nam thì
vẫn chƣa định vị rõ mục tiêu cho ngành công nghiệp ô tô là gì. Chính phủ vẫn chƣa xác định rõ
mong muốn đƣa Việt Nam trở thành cơ sở sản xuất của một số chủng loại xe, hay trở thành nhà
sản xuất hàng đầu về động cơ, hộp số và cụm truyền động, hay là trung tâm R&D của các tập
đoàn đa quốc gia ở Đông Nam Á... Khi mục tiêu xác định không rõ ràng thì rất khó xây dựng
đƣợc một cơ chế khuyến khích hiệu quả. Thứ hai, các chính sách hỗ trợ mà chính phủ đƣa ra
mặc dù rất đầy đủ nhƣng đều chƣa cụ thể, vẫn mang tính chung chung. Trong chính sách về đầu
tƣ, các giải pháp đƣợc nêu ra mới chỉ mang tính định hƣớng. Việc quy định rằng các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc hƣởng ƣu đãi theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài khó có thể coi
là một chiến lƣợc. Chính phủ quyết định hỗ trợ R&D nhƣng cơ quan sẽ thực hiện công việc này
và những R&D nào nên đƣợc khuyến khích vẫn còn bỏ ngỏ. Ngay cả chính sách về khoa học
công nghệ, nguồn nhân lực và quản lý ngành cũng không rõ ràng. Với những chính sách hỗ trợ
chung chung nhƣ vậy, việc quy hoạch ngành công nghiệp ô tô Việt Nam thành ngành công
nghiệp mũi nhọn sẽ gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.2. Thất bại trong tỷ lệ nội địa hóa
Ngoại trừ thành công trong việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của các dòng xe tải, xe van của
các doanh nghiệp trong nƣớc, chính sách nội địa hóa đã gần nhƣ đã thất bại hoàn toàn đối với các
dòng xe còn lại và các hãng xe nƣớc ngoài. Tính đến thời điểm tháng 11-2008, theo kết luận của
thanh tra Bộ tài chính, tại Công ty Toyota Việt Nam, tỷ lệ nội địa hóa bình quân là 7% giá trị xe.
Trong khi theo giấy phép đầu tƣ cấp lần đầu năm 1996 thì tỷ lệ nội địa hóa của công ty này phải
đạt ít nhất 30% sau 10 năm. Tại Công ty TNHH Việt Nam Suzuki, tỷ lệ nội địa hóa thấp hơn, chỉ
3% trong khi yêu cầu trong giấy phép đầu tƣ là phải đạt 38,2% vào năm 2006. Công ty TNHH
Ford Việt Nam còn thấp hơn nữa, chỉ đạt 2% so với quy định trong giấy phép đầu tƣ là 30% sau
10 năm hoạt động.
Một số nguyên nhân về sự thất bại của chính sách tỷ lệ nội địa hóa:
- Thứ nhất là không có ràng buộc pháp lý rõ ràng, cụ thể và nhất quán về chính sách. Việc
Giấy phép đầu tƣ ban đầu có qui định đối với các công ty về lộ trình thực hiện nội địa hoá việc
sản xuất linh kiện trong nƣớc, nhƣng các chính sách tiếp theo lại không đồng bộ, thiếu sự ràng
buộc và thiếu sự kiểm tra, giám sát, thiếu chế tài xử lý.
- Nguyên nhân thứ hai là sản lƣợng từng dòng xe ôtô đƣợc sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam
quá nhỏ nên việc thực hiên chƣơng trình nội địa hoá gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, trong năm 2008,
lii
số lƣợng xe sản xuất, lắp ráp trong nƣớc là 152.509 chiếc. Hiện nay có 54 doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp. Nhƣ vậy, mỗi doanh nghiệp trung bình chỉ làm ra 2.800 chiếc mỗi năm. Năm 2009 còn
thấp hơn, tổng số xe lắp ráp là 136.284 xe, nhƣ vậy mỗi doanh nghiệp chỉ lắp ráp 2524 chiếc.
Con số này là quá nhỏ so với các nhà máy ở Thái Lan, sản lƣợng ô tô hàng năm khoảng hơn 1.1
triệu xe với 14 nhà sản xuất chính, trung bình mỗi hãng sản xuất khoảng 78.500 chiếc- gấp hơn
28 lần Việt Nam. Vì sản lƣợng hàng năm rất nhỏ nên hiệu suất sử dụng máy móc thấp- xấp xỉ
48,3% (trong khi Malaysia là 63,5%, Thái Lan là 86,4%). Với quy mô nhỏ hẹp nhƣ vậy thì không
có tính hiệu quả theo quy mô nên các doanh nghiệp FDI thƣờng chọn cách nhập khẩu từ Trung
Quốc, Malaysia hay Thái Lan để giảm chi phí.
2.3.2.3. Chính sách thuế chưa phù hợp
Nhƣ đã phân tích về chính sách thuế ở trên, mặc dù mục tiêu lớn nhất của chính sách thuế
là bảo hộ ngành sản xuất ô tô trong nƣớc. Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa NPR ở Việt Nam rất cao và
tỷ suất bảo hộ hiệu quả thậm chí còn cao hơn do thuế với nguyên vật liệu nhập khẩu thấp hơn
thuế đánh vào ô tô nhập khẩu nguyên chiếc.
Bảng 2.10: Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa (NPR) theo thời gian của xe con nhập khẩu nguyên chiếc
Tỷ suất bảo hộ
danh nghĩa (%)
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Từ 9 chỗ trở xuống 281 190 157 90 60-80 70-83 81-83 77-80-83
10-15 chỗ 211 161 140 90 60-80 70-83 83 83
16-24 chỗ 156 133 122 90 60-80 70-83 83 83
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên các nghị định, thông tư về thuế qua các giai đoạn
Chú ý: - Từ năm 2006, các loại thuế nội địa không còn phân biệt xe nhập khẩu và xe sản xuất
trong nước nên NPR = thuế suất thuế nhập khẩu
- NPR năm 2007, 2008 được tính theo khoảng cao nhất và thấp nhất do chính sách thuế
đã thay đổi 3 lần năm 2007 và 2 lần năm 2008
- Năm 2009 và 2010, thuế nhập khẩu được đánh khác nhau tùy vào dung tích, cấu tạo, và
loại nhiên liệu của xe, số liệu ở đây là tính toán cho từng loại ( xem cụ thể tại bảng 2.4)
Bảng 2.10 là tính toán của tác giả về tỷ suất bảo hộ danh nghĩa (NPR) của Việt Nam qua
các giai đoạn đối với dòng xe con nhập khẩu nguyên chiếc. Giai đoạn 2003-2005, Chính phủ bảo
hộ không những bằng thuế nhập khẩu mà còn thông qua phân biệt về thuế nội địa ( TTĐB, VAT)
giữa xe nhập khẩu và xe trong nƣớc sản xuất. Do vậy, NPR rất cao. Từ năm 2006, NPR giảm dần
và thấp hơn trƣớc nhiều do Việt Nam phải thực hiện các cam kết với WTO về dỡ bỏ hàng rào
liii
thuế quan và không đƣợc phân biệt về thuế nội địa nữa. Tuy vậy, đến nay, bảo hộ danh nghĩa vẫn
ở mức cao ( trên 77% ).
Mặc dù tỷ lệ bảo hộ cao nhƣng việc chính sách thuế thay đổi quá thƣờng xuyên đã gây
khó khăn nhiều cho doanh nghiệp và gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp, chính sách thuế thay đổi nhiều làm cho sản lƣợng sản xuất và bán
ra biến động theo chu kỳ chính sách, ngành sản xuất, lắp ráp ô tô gặp nhiều khó khăn và làm nản
lòng các nhà đầu tƣ sản xuất cũng nhƣ ảnh hƣởng đến đầu tƣ nƣớc ngoài [2]. Trong 2 năm 2007,
2008, thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đã thay đổi tới 5 lần, làm cho thị trƣờng ô tô luôn luôn
biến động. Mặc dù đánh thuế cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhƣng lại dẫn đến một vòng
luẩn quẩn là giá cao làm hạn chế khả năng ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.pdf