Xây dựng phần mềm quản lý tiền gửi tiết kiệm của hệ thống quản lý Ngân Hàng

PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ INTRANET 1

1.1. Internet là gì? 1

1.2. Intranet là gì? 1

1.3. Mô hình Client/Server là gì? 1

1.4. Personal Web Server là gì? 3

1.5. Internet Information Server là gì? 6

 

CHƯƠNG 2 ACTIVE SERVER PAGES 7

2.1. Giới thiệu Active Server Pages 7

 2.1.1. Active Server Pages là gì 7

 2.1.2. Hoạt động của một trang ASP 7

 2.1.3. Mô hình của Active Server Pages 7

2.2. Cách viết file ASPScript 8

2.3. Các Built-In Object của ASP 10

 2.3.1. Request Object 11

 2.3.2. Response Object 14

 2.3.3. Session Object 15

 2.3.4. Application Object 16

 2.3.5. Server Object 16

2.4. Sử dụng các Component của ASP 16

2.5. Ưu điểm và nhược điểm của ASP 21

 

 CHƯƠNG 3 VBSCRIPT 23

3.1. VBScript là gì? 23

3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript 23

3.3. Biến 24

3.4. Hằng 25

3.5. Toán tử 25

3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 26

3.7. Procedures 28

 

CHƯƠNG 4 HTML 29

4.1. Cấu trúc trang Web ? 29

4.2. Định dạng văn bản 29

4.3. Phân đoạn và ngắt quảng văn bản 30

4.4. Siêu liên kết 31

 

CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NHNo & PTNT 33

5.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam 33

5.2. Hiện trạng về tổ chức 34

5.3. Hiện trạng về nghiệp vụ 37

5.4. Nội dung chính của đề tài 46

5.5. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài 46

 

PHẦN II XÂY DỰNG ỨNG DỤNG

CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN 47

 

CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ DỮ LIỆU VÀ CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG 59

2.1. Tạo bảng 59

2.2. Tạo các ràng buộc về check 59

2.3. Mô tả chi tiết các bảng dữ liệu 59

2.4. Cài đặt ứng dụng 65

 2.4.1. Kết nối dữ liệu 65

 2.4.2. Tạo mã 65

 2.4.3. Tính ngày tháng năm theo kỳ hạn gửi 66

 

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIAO DIỆN CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ 67

3.1. Một số giao diện chính của chương trình 67

3.2. Nhận xét và đánh giá chương trình 85

3.3. Nhận xét bản thân 85

 

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý tiền gửi tiết kiệm của hệ thống quản lý Ngân Hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ 0 cho tới giá trị Recordset_name.Fields.Count –1 2.5.ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ASP Ưu điểm : ASP bổ sung cho các công nghệ đã có từ trước như CGI (Common Gateway Interface), Giúp người dùng xây dụng các ứng dụng web với những tính năng sinh động. Tuy nhiên, khác với CGI, các trang ASP không cần phải hợp dịch. Dễ dàng tương thích với các công nghệ của MicroSoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi. Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bảo của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh. ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàng. Hay nói cách khác ASP có tính năng COM(Component Object Model) Khuyết điểm : ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. Dùng ASP chúng ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống như các ứng dụng CGI. ASP không được sự hổ trợ nhiều từ các hãng thứ ba. Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet. Tính bảo mật thấp. Không giống như CGI hay Java servlet, các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ ASP. CHƯƠNG 3 VBScript 3.1. VBScript là gì ? VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trình Visual Basic . VBScript cho phép thêm các Active Script vào các trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 có thể chạy được các chương trình VBScript chèn vào các trang HTML. Với VBScript ta có thể viết ra các form dữ liệu hay các chương trình Game chạy trên Web. Sự phát triển của VBScript : VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client side. VBScript 1.0 được đưa ra như là một bộ phận của Internet Explorer 2.0 và VBScript cung cấp phần lớn các chức năng lập trình của ngôn ngữ Visual Basic . Sự khác nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic là VBScript ngăn chặn truy xuất file. Bởi vì mục tiêu chính của việc thiết kế VBScript là cung cấp một ngôn ngữ Script mềm dẽo nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía Browser. Cùng với sự ra mắt của Internet Information Server 3.0 và Active Server Pages, VBScript 2.0 bây giờ có thể chạy trên Web Server. VBScript 2.0 mở rộng khả năng lập trình so với phiên bản đầu tiên mà đặt trưng là cho phép tự động nối kết tới ActiveX từ Web Server. Sự nối này cho phép khả năng truy xuất tới Cơ sở dữ liệu trên các Server và chạy các ứng dụng trên Server. 3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript VBScript có một kiểu dữ liệu duy nhất được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các kiểu thông tin khác nhau tùy thuộc vào cách sử dụng của nó. Variant cũng là kiểu dữ liệu duy nhất được trả về bởi tất cả các hàm trong VBScript. Ví dụ một Variant có thể chứa dữ liệu là số hoặc chuỗi, nó được coi là số hoặc là chuỗi tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng của nó. Variant có thể chứa các kiểu dữ liệu Subtype như trong bảng sau : Subtype Diễn giải Empty Variant mặc định giá trị 0 đối với biến kiểu số hoặc là chuỗi có chiều dài là 0 (“”) đối với biến chuỗi. Null Variant là Null. Boolean True hoặc False. Byte Chứa integer từ 0 tới 255. Integer Chứa integer từ -32,768 tới 32,767. Currency -922,337,203,685,477.5808 tới 922,337,203,685,477.5807. Long Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647. Single Chứa từ -3.402823E38 tới 3.402823E38. Double Chứa -4.94065645841247E-324 tới 4.94065645841247E-324 Date (Time) Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999 String Chứa một chuỗi có chiều dài có thể tới khoản 2 triệu kí tự Object Chứa một object. Error Chứa số của lỗi. 3.3. Biến Biến là một vị trí xác định trong bộ nhớ máy tính có giá trị thay đổi trong lúc Script đang chạy. Ta có thể tham khảo đến giá trị của biến hoặc thay đổi giá trị của nó bằng cách dùng tên của biến. Trong VBScript biến luôn luôn là một kiểu dữ liệu cơ bản đó là Variant. Khai báo biến : Khai báo biến bằng cách dùng từ khóa Dim, Public và Private . Ví dụ : Dim MyVar Dim Top, Bottom, Left, Right Biến có thể được khai báo ở bất kỳ nơi nào trong Script. Qui tắc đặt tên biến : - Biến phải bắt đầu bằng kí tự chữ - Không chứa các kí tự đặc biệt - Không quá 255 kí tự - Không được trùng tên trong phạm vi khai báo. Phạm vi của biến : Khi ta khai báo một biến trong Procedure thì chỉ trong Procedure mới có thể truy xuất hoặc thay đổi giá trị của nó, lúc đó nó được gọi là biến cục bộ (Cấp Procedure ). Đôi khi ta cần sử dụng biến ở phạm vi lớn hơn ví dụ như khi sử dụng ở tất cả Procedure trong Script thì ta khai báo ở bên ngoài Procedure (Cấp Script). Thời gian sống của biến : - Cấp Script : Bắt đầu từ lúc khai báo đến lúc kết thúc Script. - Cấp Procedure : Bắt đầu từ lúc khai báo cho đến lúc kết thúc Procedure . Gán trị cho biến : Ví dụ: Myvar = 10 Biến mảng (Array) : Ví dụ: Dim A(10) A(0) = 1 A(1) = 2 . . . . . . . A(10) = 11 Ta gán giá trị cho mỗi phần tử của mảng bằng cách sử dụng tên mảng và chỉ số. Phần tử đầu tiên của mảng có chỉ số là 0. Biến mảng không giới hạn số phần tử trong một chiều (dimension) và ta có thể khai báo một biến mảng có tới 60 chiều, nhưng thông thường ta chỉ sử dụng tối đa từ 3 đến 4 chiều. Mảng nhiều chiều được khai báo như sau : Ví dụ: MyArray(5,10) Ta cũng có thể khai báo biến mảng có kích thước thay đổi trong lúc chạy Script và được gọi là mảng động (dynamic). Ví dụ: Dim MyArray( ) ReDim MyArray(20) 3.4. Hằng Tạo hằng : Tạo hằng trong VBScript bằng cách dùng từ khóa Const và sau đó gán giá trị cho nó. Ví dụ: Const MyString MyString = “This is my string” Const MyAge MyAge = 32 Lưu ý rằng giá trị của hằng chuỗi phải được đặt trong 2 dấu nháy kép (“ “). Giá trị của hằng ngày tháng phải đặt trong 2 dấu (#). Ví du : Const MyDate MyDate = #16-06-68# 3.5. Toán tử (Operator) Độ ưu tiên của các toán tử : VBScript có đầy đủ các loại toán tử và có độ ưu tiên tuần tự theo các nhóm sau : Các toán tử toán học, các toán tử so sánh, toán tử nối chuỗi, và các toán tử Logic. - Các toán tử trong ngoặc ưu tiên hơn bên ngoài. - Nếu hai toán tử cùng độ ưu tiên như nhau ví dụ như toán tử cộng (+) và trừ (-) hay nhân (*) và chia (/) thì theo thứ tự ưu tiên từ trái sang phải. Bảng các toán tử : Toán học So sánh Logic Diễn giãi Kí hiệu Diễn giãi Kí hiệu Diễn giãi Kí hiệu Mũ ^ So sánh bằng = Phủ định Not Đảo dấu - So sánh khác Phép và And Nhân * So sánh nhỏ hơn < Phép hoặc Or Chia / So sánh lớn hơn > Phép Xor Xor Chia nguyên \ Nhỏ hơn hoặc bằng <= Tương đương Eqv Phần dư Mod Lớn hơn hoặc bằng >= Imp Cộng + So sánh hai đối tượng Is Trừ - Nối chuỗi & 3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 3.6.1. Cấu trúc rẽ nhánh Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If . . .then . Ta cũng có thể dùng If. . .then. . .Else để xác định thực thi một trong 2 khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True Khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False . 3.6.2. Cấu trúc lặp Sử dụng từ khóa While : Ví dụ: Sub ChkFirstWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do While myNum > 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop While myNum > 10 End Sub Sử dụng từ khóa Until : Ví dụ: Sub ChkFirstUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do Until myNum = 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 1 Do myNum = myNum + 1 counter = counter + 1 Loop Until myNum = 10 End Sub Cách dùng Exit Do để thoát khỏi vòng lặp Ví dụ: Sub ExitExample() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do Until myNum = 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 If myNum < 10 Then Exit Do Loop End Sub For . . .Next : Được sử dụng khi biết trước số lần lặp. Sau mỗi lần lặp biến đếm tự động tăng lên một. Ví dụ: Sub DoMyProc50Times() Dim x For x = 1 To 50 MyProc Next End Sub Từ khóa Step : Sau mỗi lần lặp, biến đếm được tăng thêm một giá trị bằng với step Ví dụ : Sub TwosTotal() Dim j, total For j = 2 To 10 Step 2 total = total + j Next MsgBox “The total is “ & total End Sub Từ khóa Exit For : thoát khỏi vòng lặp For . . . Next 3.7. Procedures Trong VBScript có hai loại Procedure là Sub và Function. 3.7.1 Sub Procedure : Một Sub Procedure là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Sub và End Sub. Sub Procedure thực thi các lệnh bên trong nó nhưng không trả lại giá trị. Sub có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Sub. Nếu Sub không có đối số thì sau tên Sub phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. 3.7.2 Function Procedure : Function là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Function và End Function. Function có thể trả lại giá trị. Function có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Function. Nếu Function không có đối số thì sau tên Function phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Một Function trả lại giá trị bằng cách gán giá trị cho tên của nó. Kiểu giá trị trả lại của Function luôn luôn là Variant. CHƯƠNG 4 HTML THẬT LÀ ĐƠN GIẢN, HTML hay HyperText Markup Language, là một sự định dạng để báo cho Web browser làm thế nào để hiển thị một trang Web. Những tài liệu thật sự là những trang văn bản với những Tag đặc biệt hoặc những đoạn mã để một Web browser biết làm thế nào để thông dịch và hiển thị nó trên màn hình của bạn. 4.1. Cấu trúc Trang Web. Cấu trúc HTML Cấu trúc cơ bản cho mọi tài liệu HTML … … Tiêu đề Tài liệu … Ở bên trong … Chú Thích Các ghi chú và thông tin trong phần body nhưng không được browser hiển thị <!—blah à Màu Nền Cố định Định màu nền cho trang web. Tập tin Cấu trúc Nền Dùng một hình ảnh “lợp” kế nhau đầy trong trang web. <body background=”filename.gif”> Định màu Văn bản và Siêu Liên kết Định màu cho tất cả văn bản và siêu liên kết thành màu mong muốn. <body TEXT=#XXXXXX LINK=#YYYYYY VLINK=#00HH00> 4.2. Định dạng Văn bản Tiêu Đề Tiêu đề các mục có kích cở khác nhau, với n=1 to 6. Align=center để sắp tiêu đề vào giữa trang. … … Kiểu chữ Làm cho đậm, nghiêng, hay typewriter (chữ đánh máy). Làm cho gach dưới và gạch ngang … làm cho đậm … làm cho nghiên … làm chữ đánh máy … làm cho gạch dưới … Ký tự Đặc biệt Mã cho ký tự đặc biệt và các dấu phụ &xxxx; Kích thước Đổi kích thước phông lớn hơn hay nhỏ hơn kích thước thông thường. … … Màu Đổi màu đoạn văn được chọn với XXXXXX là mã màu hệ thập lục phân của trị màu RGB. … 4.3. Phân đoạn và Ngắt quãng Văn bản Paragraph Sang đoạn mới cùng với một dòng trống Line Break Sang dòng mới, không thêm dòng trống Chỉnh lề ở giữa Chỉnh tất cả vào giữa trang … … Division Chỉnh mọi thứ về bên trái, vào giữa, hay về bên phải của trang <div align= left|center|right> … Bảng để định nghĩa hàng trong bảng và để định nghĩa dữ kiện cho một phần tử. <table … <td … 4.4. SIÊU LIÊN KẾT Liên kết Siêu văn bản Cục bộ Liên kết đến tài liệu khác trong cùng directory/folder. hypertext Liên kết đến tài liệu khác trong directory/folder có tên là “data” nằm trong thư mục có tài liệu HTML gọi hypertext Liên kết đến tài liệu khác trong directory/folder cao hơn một cấp so với thư mục có tài liệu HTML gọi hypertext Uniform Resource Locator Địa chỉ các nguồn trên Internet: URL Liên kết Siêu văn bản của Internet Liên kết đến một Site Internet khác, được chỉ định bởi URL hypertext Liên kết Siêu Hình ảnh của Internet Hình ảnh Inline hoạt động như một siêu liên kết đến site được chỉ định bởi URL. Thêm thuộc tính border=0 để hủy bỏ hộp bao quanh hình ảnh <img src=”file.gif” border=0> CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NHNo & PTNT 5.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 5.1.1.Nội dung hoạt động chủ yếu Huy động các loại TG bằng VNĐ và ngoại tệ (USD) gồm: TGTK không kỳ hạn và có kỳ hạn loại 3, 6, 12 tháng và trên 12 tháng. Phát hành kỳ phiếu NH các loại 3, 6, 12 tháng và trên 12 tháng. TG của các tổ chức kinh tế -xã hội, tổ chức TC, TD, cá nhân trong và ngoài nước. Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn UTĐT của chính phủ, TCKT-XH, các cá nhân trong và ngoài nước cho các chương trình dự án phát triển kinh tế-xã hội theo chỉ định. Cho vai ngắn hạn, trung hạn và dài hạn băng VNĐ và ngoại tệ (USD) đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Cho vay ủy thác theo các chương trình của Chính Phủ, chủ đầu tư trong và ngoài nước. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ XNK, bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua, bán, ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngân phiếu lấy tiền mặt và ngược lại. Làm dịch vụ cho vai hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Thực hiện nghiệp vụ cầm đồ, cho vai tiêu dùng, sinh hoạt đối với các thành phần dân cư. Dịch vụ thanh toán thẻ tính dụng: Visa, Master-card, JCB. Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nhanh và thanh toán quốc tế qua hệ thống Swift. Làm tư vấn về tài chính, tiền tệ: thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như hùn vốn liên doanh. 5.1.2.Tin học và công nghệ ngân hàng: Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam đã chú trọng phát triển và khai thác có hiệu quả hệ thống tin học nhằm đơn giản hóa các thủ tục giao dịch, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và hiệu quả trong công tác quản lý, kinh doanh. Mục tiêu tương lai của ngân hàng là hiện đại hoá trong tất cả các hoạt động Xây dựng hệ thống quản lý tập trung từ trung ương đến tất cả các chi nhánh (đòi hỏi chi phí cao). Thực hiện việc giao dịch trực tiếp thông qua mạng nhằm giảm chi phí hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động. Nâng cao tính bảo mật khách hàng. v..v. 5.2. HIỆN TRẠNG VỀ TỔ CHỨC 5.2.1 Sơ đồ tổ chức Tại trung tâm: điều khiển mọi hoạt động của ngân hàng kiểm soát tất cả các chi nhánh không thực hiện giao dịch ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG VĂN PHÒNG TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KINH DOANH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH BAN ĐIỀU HÀNH PHÒNG QUAN HỆ QUỐC TẾ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CHI NHÁNH TỈNH PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI NHÁNH HUYỆN TRUNG TÂM TIN HỌC & CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG Tại từng chi nhánh: Là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng, hoạt động giao dịch giữa các chi nhánh với nhau. Sơ đồ tổ chức: BAN QUẢN TRỊ Phòng kiểm soát nội bộ Phòng hành chính Phòng máy tính Phòng tín dụng Phòng ngân qũy Phòng kế toán Phòng thanh toán quốc tế Bộ phận kế toán tiền gửi Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán thanh toán nội bộ 5.2.2. Sơ đồ tổ chức quầy tiết kiệm QŨY KẾ TOÁN KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH a. Tổ chức quầy tiết kiệm Căn cứ vào tình hình nhân sự và khả năng của cán bộ nhân viên, giám đốc của chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam (NHNNVN) quyết định thành lập Quầy Tiết Kiệm có tối thiểu ba người, gồm: Trưởng quầy, Kế toán, Thủ qũy. Để khai thác hết trang thiết bị hiện tại, giám đốc chi nhánh NHNGVN quyết định Quầy Tiết Kiệm tại trụ sở chi nhánh và phòng giao dịch của mình như sau: Trưởng quầy: lãnh đạo hoặc kiểm soát của phòng Kế Toán/phòng Giao Dịch Kế toán: nhân viên kế toán thuộc phòng Kế Toán/phòng Giao Dịch Thủ qũy: nhân viên thuộc phòng ngân qũy b. Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên Quầy Tiết Kiệm Thủ qũy: Thu nhận, chi trả bằng tiền mặt, cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm và chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm đếm, phân loại tiền theo đúng quy định hiện hành của NH Nông Nghiệp VN về quản lý qũy nghiệp vụ. Ký xác nhận trên các chứng từ thu, chi tiền mặt. Thực hiện cập nhật, hạch toán các giao dịch ngân qũy với khách hàng trên hệ thống tin học của NH Nông Nghiệp VN theo quy định của phân hệ ngân qũy. Lập sổ và đối chiếu số liệu giao dịch tiền mặt hàng ngày với giao dịch ghi chép của kế toán. Kế toán: Hướng dẫn thủ tục, giải đáp thắc mắc và giao dịch trực tiếp với khách hàng về việc gửi tiền và rút tiền tiết kiệm tại quầy tiết kiệm theo quy định này. Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhân viên kế toán giao dịch theo đúng quy định hiện hành của NH Nông Nghiệp VN. Chịu trách nhiệm trước hết về sự ăn khớp đúng của chi tiết trên các chứng từ liên quan đến gửi tiết kiệm của khách hàng. Quản lý mẫu chữ ký của khách hàng và tài khoản tiết kiệm của Quầy Tiết Kiệm, chịu trách nhiệm cao nhất về sự chính xác giữa chữ ký mẫu của khách hàng và chữ ký trên các chứng từ giao dịch của khách hàng với ngân hàng. Chịu trách nhiệm cung cấp và quản lý chứng từ, sổ sách đã được phê duyệt liên quan đến giao dịch tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trưởng quầy: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động tiền gửi tiết kiệm, chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh NH Nông Nghiệp VN về hoạt động của Quầy Tiết Kiệm theo quy định này. Thực hiện kiểm soát chung các hoạt động của kế toán, thủ qũy, tại Quầy Tiết Kiệm và phê duyệt các chứng từ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm của khách hàng theo đúng quy định. Chịu trách nhiệm cao nhất về tính đúng đắn, hợp lệ trên các chứng từ giao dịch với khách hàng. Trực tiếp giải quyết các vướng mắc của khách hàng trong giao dịch vượt thẩm quyền của kế toán Quầy Tiết Kiệm hoặc báo cáo giám đốc chi nhánh giải quyết khi vượt thẩm quyền của mình. Tổ chức thực hiện và quản lý công tác bảo mật các thông tin giao dịch của khách hàng. Báo cáo hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại quầy theo yêu cầu của cấp trên. 5.3. HIỆN TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ Việc kinh doanh trong các đơn vị tài chính - ngân hàng nói chung là huy động vốn và sử dụng vốn huy động đó để cho vay hay đầu tư vào các dự án mà đơn vị có thể tham gia. Các đơn vị có thể huy động vốn từ các nguồn sau đây: - Tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn. - Kỳ phiếu. - Vốn bảo đảm thanh toán của khách hàng. - Vốn huy động từ các nguồn khác như: vay từ các tổ chức, ngân hàng, tín dụng, . . . 5.3.1. Hoạt động huy động vốn Huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ huy động vốn bằng Đồng Việt Nam (VND) và Đô La Mỹ (USD) của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam (NHNGVN) từ các tầng lớp nhân dân dưới hình thức tiết kiệm. Hiện tại NHNGVN chỉ quản lý tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và kỳ phiếu. Có kỳ hạn của tiền gửi được quy định theo đơn vị tháng. Lãi suất tiền gửi tính theo %/tháng hoặc %/năm và quy định trong từng thời kỳ phù hợp với thị trường lãi suất, địa bàn hoạt động của NHNGVN. Hiện tại Ngân Hàng có các loại tiền gửi có kỳ hạn sau: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng với lãi suất khác nhau do Ngân Hàng quy định. Lãi suất không kỳ hạn của tiền gửi được Ngân Hàng quy định. Kỳ phiếu của tiền gửi Kỳ phiếu 12 tháng lãi suất 0,60% tháng: trả lãi 03 tháng 1 lần. Kỳ phiếu 12 tháng lãi suất 0,65% tháng: trả lãi trước. 01 tháng được tính bằng 30 ngày. 01 năm được tính bằng 360 ngày. Kỳ hạn được bắt đầu và kết thúc vào ngày làm việc của chi nhánh. Trong trường hợp ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ của ngân hàng (Chủ Nhật, ngày lễ, tết, . . .) thì ngày được quy định là ngày làm việc đầu tiên tiếp theo của ngày đó. Nghiệp vụ huy động tiết kiệm được tổ chức thành từng quầy, gọi là Quầy Tiết Kiệm, được quản lý an toàn và chặt chẽ bằng hệ thống tin học. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh NHNGVN. 5.3.2. Chứng từ và hồ sơ nghiệp vụ trong huy động tiền gửi tiết kiệm (1). Giấy gửi tiền tiết kiệm: là chứng từ khách hàng kê khai khi nộp tiền mặt vào qũy nghiệp vụ theo mẫu in sẵn. (2). Phiếu thu tiền mặt: là chứng từ của qũy nghiệp vụ NHNGVN cấp sau khi đã thu nhận xong tiền mặt do khách hàng nộp. Chứng từ này được in từ máy tính và được các bên liên quan khi giao dịch ký xác nhận. (3). Giấy lĩnh tiền tiết kiệm: là chứng từ chi tiền mặt cho khách hàng khi NHNGVN hoàn trả gốc, lãi suất gửi tiết kiệm đến hạn. (4). Đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm: là chứng từ do kế toán chuẩn bị cho khách hàng sau khi có phiếu thu tiền mặt. Chứng từ này được in từ máy tính và được các bên liên quan khi giao dịch ký xác nhận. (5). Giấy chứng nhận tiền gửi (sau khi gửi tiền): là chứng từ do NHNGVN cấp cho khách hàng gửi tiền sau khi đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm được phê duyệt. (6). Yêu cầu chi tiền mặt (nội bộ ngân hàng): là chứng từ mà Quầy Tiết Kiệm yêu cầu qũy nghiệp vụ chi tiền mặt cho người gửi khi NHNGVN hoàn trả lại gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm đến hạn. (7). Bảng liệt kê giao dịch tiền gửi tiết kiệm: là chứng từ liệt kê các phát sinh gửi, rút, trả lãi suất tiết kiệm trong ngày giao dịch tại Quầy Tiết Kiệm. (8). Phiếu nhận tiền lãi: là chứng từ tính toán tiền lãi phải trả cho người gửi đến hạn. Chứng từ này được in từ máy tính và được xác nhận của các bên phê duyệt. (9). Phiếu chuyển kỳ hạn (đơn viết tay): là chứng từ chuyển kỳ hạn mới do NHNGVN lập theo cam kết và ủy thác của khách hàng khi gửi tiền trong trường hợp người gửi không đến rút đến khi đến hạn. Chứng từ này được in từ máy tính và được ký xác nhận của các bên phê duyệt. (10). Thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi (đơn viết tay): là chứng từ do người gửi khai báo khi mất giấy chứng nhận tiền gửi. (11). Giấy xác nhận mất giấy chứng nhận tiền gửi (đơn viết tay): là chứng từ cấp cho người gửi xác nhận việc đăng ký báo mất giấy chứng nhận tiền gửi. (12). Giấy ủy quyền rút tiền (đơn viết tay): là chứng từ do người gửi ủy quyền cho người khác rút tiền gốc hoặc tiền lãi khi đến hạn. 5.3.3. Ghi chép kế toán giao dịch tiền gửi tiết kiệm Ghi chép đối với khách hàng của Quầy Tiết Kiệm: Mọi giao dịch của khách hàng với Quầy Tiết Kiệm được ghi chép đầy đủ trên hệ thống tin học của NHNGVN, phân hệ tiền gửi tiết kiệm. Các giao dịch chi tiết liên quan đến hạch toán kế toán của khách hàng gửi tiết kiệm được thực hiện duy nhất theo mã giao dịch do Quầy Tiết Kiệm cung cấp cho mỗi khách hàng trong mỗi lần giao dịch gửi tiền. Mã giao dịch bao gồm: ký hiệu của chi nhánh NHNGVN, ký hiệu của Quầy Tiết Kiệm thuộc chi nhánh NHNGVN và số thứ tự của mỗi khách hàng trong mỗi lần giao dịch gửi tiền tại quầy tiết kiệm, mã giao dịch này do hệ thống phần mềm tin học cung cấp bảo đảm không trùng lắp trong mỗi Quầy Tiết Kiệm của chi nhánh NHNGVN. Ghi chép đối với Quầy Tiết Kiệm của chi nhánh NHNGVN: Các giao dịch chi tiết của khách hàng tại mỗi Quầy Tiết Kiệm được ghi chép tổng hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản trả lãi tiết kiệm tại chi nhánh NHNGVN. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản trả lãi tiết kiệm được mở chi tiết theo kỳ hạn, loại tiền và mỗi Quầy Tiết Kiệm của chi nhánh NHNGVN. Việc ghi chép kế toán tại Quầy Tiết Kiệm và chi nhánh phải đảm bảo cho việc báo cáo chi tiết đến giao dịch gửi, rút tiền, tính lãi và trả lãi đối với từng khách hàng gửi tiết kiệm cũng như kỳ hạn, loại tiền gửi của khách hàng. Đồng thời phải đảm bảo cho việc báo cáo tổng hợp liên quan đến nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNGVN. 5.3.4. Quy trình thu – nhận tiền gửi Khách hàng tiếp nhận sự hướng dẫn của kế toán, kê khai vào giấy nộp tiền và nộp tiền vào qũy. (1 + 2). Thủ qũy tiếp nhận giấy nộp tiền, giấy tùy thân và tiền mặt từ khách hàng. Thủ qũy kiểm tiền, kiểm tra tính khớp đúng ghi trên giấy nộp tiền, thực hiện cập nhật vào hệ thống máy tính. In hai phiếu thu tiền mặt: một gửi cho khách hàng, một gửi cho kế toán + giấy tùy thân khách hàng. (3). Kế toán tiếp nhận và mở hồ sơ tiết kiệm trên máy tính. Kiểm tra tính khớp đúng và chỉnh sửa (nếu cần) nhưng không chỉnh sửa số tiền, loại tiền và tên khách hàng, tiếp nhận yêu cầu về kỳ hạn, lãi suất, hình thức trả lãi. In hai bảng đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm: một chuyển cho khách hàng để kiểm tra và ký hai chữ ký mẫu. (4). Kế toán trình trưởng quầy các hồ sơ, chứng từ: giấy tùy thân khách hàng, phiếu thu tiền mặt, đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm để phê duyệt. (5). Khi khớp đúng, trưởng quầy ký duyệt vào chứng từ và in duy nhất một giấy chứng nhận gửi tiền và các chứng từ kèm theo cho kế toán để kết thúc giao dịch. (6). Kế toán kiểm tra lại và ký nhận trên giấy chứng nhận tiền gửi (mục kế toán) sau đó chuyển đến khách hàng: giấy tùy thân, giấy chứng nhận tiền gửi. Lưu một bản đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm (có đầy đủ chữ ký) trong hồ sơ giao dịch với khách hàng, một bản (không có chữ ký của khách hàng) và phiếu thu tiền mặt là chứng từ lưu kế toán cuối ngày. Mọi thông tin được hệ thống tin học phê duyệt đầy đủ và chính xác. QŨY TRƯỞNG QUẦY KẾ TOÁN (1). Yêu cầu gửi tiền (2). Chuyển yêu cầu gửi tiền (3). Trả phiếu thu tiền mặt (3). Gửi phiếu đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm (6). Trả giấy chứng nhận tiền gửi, giấy tùy thân (5). Trả lại các chứng từ do kế toán gửi đến (4). Chuyển toàn bộ chứng từ đã kiểm tra hợp lệ Quy trình thu – nhận gửi tiền tiết kiệm KHÁCH HÀNG Tiếp nhận tiền gửi 5.3.5. Quy trình chi trả tiền tiết kiệm Khách hàng rút tiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2067.doc