Xây dựng trang WEB trong hệ thống mạng nội bộ của ngành phục vụ công tác tra tìm căn cước theo vân tay

 

 

Lời mở đầu 1

 

 Chương I Tổng quan

 

 Yêu cầu của đề tài 2

 

 Nội dung nghiên cứu 2

 

 Chương II cơ sỏ lý thuyết

 

 Công nghệ Internet 5

 

 Ngôn ngữ HTML 9

 

 Ngôn ngữ JAVASCRIPT 21

 

 Công nghệ ADO.NET 28

 

 Công nghệ ASP.NET 32

 

 Hệ quản trị CADL trên Web SQLSERVER 36

 

 Chương III Phân tích yêu cầu và thiết kế hệ thống

 

 Sơ lược về nhận dạng vân tay 51

 

 Phân tich yêu cầu 55

 

 Cơ sở dữ liệu 56

 

 Hệ thống WEB Site 58

 

 Chương VI Kết luận 60

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng trang WEB trong hệ thống mạng nội bộ của ngành phục vụ công tác tra tìm căn cước theo vân tay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số (được tính bằng pixel), tỷ lệ phần trăm, hoặc kết hợp cả hai. Trị * là tỷ lệ tương đối, có thể dùng để xác định cho frame ngang hay dọc, chiếm toàn bộ phần còn lại của trang web. Mã lệnh tổng quát cho tag này : Chỉ có tag frame hay frameset lồng nhau mới được chấp nhận bên trong cặp Chúng ta cần khai báo tag cho mổi hàng hoặc cột đã được khai báo trong tag , chẳng hạn : Tag được đặt sau tag , dùng cho các trình duyệt không hổ trợ frame, nó sẽ hiện thị văn bản bình thường như không có frame. Ngược lại, những trình duyệt hổ trợ frame sẽ bỏ qua văn bản và mã HTML trong tag và hiển thị frame. Những Target “ma thuật” Phần này giải thích lý do chúng ta không thể đặt tên frame bắt đầu bằng dấu gạch dưới. Vì tất cả các target “ma thuật” đều được đặt tên bắt đầu bằng dấu gạch dưới, dùng để đăng ký với trình duyệt rằng chúng được xử lý như liên kết đặt biệt. Thuộc tính target nhận các giá trị sau : _blank : URL này chỉ dịnh liên kết muốn nạp một trang trống vào cửa sổ trình duyệt. _seft : thay cho tag và buộc vào 1 kiểu liên kết nạp vào cùng 1 cửa sổ chứa liên kết này. _parent : Buộc tư liệu nạp vào cửa sổ cha của cửa sổ hiện tại. Nếu không tồn tại cửa sổ cha nó hoạt động như _self. _top : tài liệu nạp vào phần frame trên của cửa sổ, tạo ra hình ảnh một trang không dùng frame. Ngoài ra còn có hai tags nâng cao dành cho Applet và Activex Control là và . Cả hai tags này có cùng tag để nhận các tham số đưa vào. Sử dụng Frame , Table , Form trong HTML : Ví du: frame.html : Vi du ve Frame Please use I.E 5.0 Window Document (frame.html) Frame1 Frame2 Document frame1.html Document frame2.html Frame1.html Frame2.html Frame I II Frame1.html FrameI Vui lòng đánh văn bản Đối tượng Frame : chứa trong mảng frame[], truy cập theo chỉ số frame[i] hoặc theo tên tên đối tượng frame name Thuộc tính frame object Frameset : Chia trang Web thành bao nhiêu trang Name: tên của frame (khác tên của frame object) Length: số lượng các frame trong object (chỉ có khai báo frameset) Window.document.frames[i].name Javascript Tổng quan về Javascript : Javascript ? JavaScript là ngôn ngữ lập trình mới được phát triển bởi Netscape Communications giúp thiết kế cho các chương trình ứng dụng client and server. Nó vẫn phụ thuộc vào ngôn ngữ Java của Sun Microsystem. Cách thức viết 1 javascript code sẽ như sau : // đoạn code sẽ được viết ở đây Tại sao dùng Javascript ? HTML đang ngày càng phổ biến trong thế giới world wide wed. Lý do chính để nó trở nên phổ biến như vậy là vì nó có thể hiển thị tài liệu ở rất nhiều hệ điều hành khác nhau : Win 3.1, Win95/NT, Macintosh, Unixh Nhưng rủi thay, html lại không thể cung cấp bất kỳ 1 nội dung web động nào. Và với ngày càng nhiều người dùng lên web thì điều này đã khiến cho html có nhiều hạn chế. Và với sự ra đời của Javascript đã phần nào hạn chế được điều này. Ngoài ra Javascript cũng còn hỗ trợ được 1 số tính năng sau : Truy cập tất cả các thành phần của 1 trang web thông qua lập trình. Khai báo các biến cố người dùng Gán các thủ tục để xử lý các thành phần web Có khả năng tạo và xử lý các thành phần web Có khả năng tạo 1 cách hoàn chỉnh các web động. Thêm vào đó Javascript cũng tương tác được với CGI Cách thức làm việc của Javascript : Khi Browser đọc và thông dịch 1 tài liệu html thì nó cũng làm tương tự như vậy đối với 1 đọan code Javascript. Nói cách khác, Browser sẽ thực hiện các hành động được chỉ định trong đoạn code Javascript khi nào nó load và hiển thị tài liệu html. Javascript là 1 ngôn ngữ độc lập. Nó đang ngày càng trở nên thông dụng và do đó mọi trình duyệt hiện nay đều có hỗ trợ Javascript. 1 số đối tượng trong Javascript : Array object : cho phép tạo mảng bằng biến và giá trị index. Cú pháp : New Array() New Array(size) New Array(element0, element1,..,elementn) Các thành phần của mảng : Size : kích thước của mảng. Khi mảng có kích thước = 0 thì chỉ số sẽ bắt đầu từ 0 đến –1 Element0,..,elementn : các chỉ số của mảng. Mảng được tạo ra có n+1 chỉ số và độ rộng là n Ví dụ minh họa : Var myArray = New Array() for(var i=0;i<10;i++) myArray[i]=I; x = myArray[4]; String object : Xây dựng String : String(arg) Biến đổi mảng thành chuỗi String(arg) Tạo đối tượng string với giá trị mảng được biến đổi thành chuỗi String.fromCharCode(c1,,cn) Tạo 1 chuỗi mới dựa trên đối số String.printf (fmt [, ...]) Tạo chuỗi mới được nhận dạng như gọi hàm printf 1 số phương thức : chatAt ([index]) Chỉ số ký tự của chuỗi charCodeAt ([index]) Gọi ký tự cho chỉ số concat(string) Tạo 1 string mới được ràng buộc 2 string indexOf (match [, index]) Chỉ số đầu tiên của match trong chuỗi.Bắt đầu tìm kiếm chỉ số nếu cho lastIndexOf (match [, index]) Chỉ số cuố của match trong chuỗi.bắt đầu tìm kiếm chỉ số đã cho match (regexp) Đố ngược biểu thức Replace (regexp, replacement) Thay thế chổ lại . search (regexp) Gọi chỉ số kế tiếp slice (begin [, end]) Trở lại từ đầu cho đến cuố Split ([separator [, limit]]) Substr (begin [, length]) Gọi chuỗi ban đầu và cho chiều dài. Substring (indexA [, indexB]) Gọi chuỗi ban đầu từ chỉ số A đến chỉ số B ToLowerCase() Đổi các ký tự thành chữ hoa. ToUpperCase() Đổi các ký tự thành chữ thường Date object : cung cấp cách thức làm việc với ngày giờ bên trong hệ thống. Date() Gọi đối tượng date để xáx định ngày tháng hiện tại Date(ms) Gọi đối tượng date được hiện diện bởi con số bằng ms(milligiây), January 1, 1970 12:00 GMT. Date(year,month,day,hour,minutes,second,ms) Gọi đối tượng thời gian trong khu vực, Date.UTC() Gọi thời gian hiện thời bằng ms từ GMT như 1 con số Date.UTC(ms) Tương tự Phương thức : GetTime() Gọi thời gian ms GMT GetYear Gọi năm GetMonth() Gọi tháng GetDay() Gọi ngày của tháng trong khu vực GetHour() Gọi giờ GetMinute() Gọi phút trong khu vực GetSecond() Gọi giây(0.59) GetYear() Gọi năm GetMonth() Gọi tháng SetDay(day) Đặt ngày(131) SetHours(hours,minutes,seconds,ms) Đặt giờ ,phút, giây và ms(059) SetMinutes(minutes,seconds,ms) Đặt phút, giây và ms SetSeconds(seconds, ms) Đặt giây và ms SetMillisecond() Đặt ms Document object : đại diện cho 1 tài liệu html 1 số thuộc tính : Alinkcolor Màu hyperlink khi hoạt động Anchors Mảng đối tựng neo trong document Bgcolor Màu nền của document Cookie Gửi các lệnh cookie từ browser Fgcolor Màu chữ Forms Mảng đối tượng Form trong document Location Địa chỉ URL của document Referrer Địa chỉ URL của document tham chiếu đến 1 document khác Ví dụ minh hoạ : window.document.linkcolor=red; window.document.bgcolor=while window.document.fgcolor=blue; History object : Chứa thông tin về địa chỉ URL đã được user viếng thăm. Vì lý do an toàn nên History object không đưa ra 1 địa chỉ URL thực sự. Nó cho phép di chuyển qua lại các trang bằng các method Back, Forward, Go. Các method : Back : load địa chỉ URL từ danh sách History Forward : load địa chỉ URL kế tiếp trong danh sách History Go : cũng tương tự như Back Length : độ rộng Ví dụ : Trở về trang Product ! Window object : đại diện cho cửa sổ trình duyệt 1 số thuộc tính : Frames Mảng đối tượng frames được tạo ra bởi frameset Length Độ rộng của mảng frame Name Tên của đối tượng window được định trong method Open() Parent Kế thừa từ cửa sổ trước Self Tham chiếu đến cửa sổ hiện hành Top Cửa sổ Browser chính Status Thanh status bar trên cửa sổ trình duyệt 1 số phương thức : alert(): hiển thị hộp thoại thông báo window.alert(“Số lượng phải là số nguyên dương”); close() : đóng cửa sổ được chỉ định window.close(); confirm() : hiển thị hộp hoại yêu cầu xác nhận window.confirm(“Are you sure ?”); open() : mở cửa sổ trình duyệt mới window.open(Home.htm, “Home”); prompt() : hiển thị hộp thoại nhắc nhở window.prompt("Welcome?","Enter your name here."); Toán tử, từ khoá và hàm trong Javascript : Toán tử : Toán Tử Vi dụ Ý Nghĩa = x =y X bằng y += X +=y x=x+y -= x -=y x=x-y *= x*=y X=x*y /= X/=y X=x/y %= X%=y X=x mod y Toán tử gán : Toán tử Ý Nghiã == Bằng != Khác > Lớn hơn >= Lớn hơn hoặc bằng < Nhỏ hơn <= Nhỏ hơn hoặc bằng Từ khoá : Abstract Boolean Break Byte Case Char Continue Default Do While For If Else Extends False True Float Void Goto Static New Null Private Protected Return Try Var With Switch int Hàm : Cách tạo hàm : function TenHam([đối số 1,..,đố số n]) { // nội dung } ADO.NET 1. ADO.NET hay ADO++ là gì. -ADO.NET hay còn được gọi là ADO+ là một công nghệ truy xuất cơ sở dữ liệu mới của Microsoft. ADO.NET Vẫn giữ lại các đặc điểm dễ dùng của ADO nhưng kiến trúc của ADO.NET dược thay đổi rất nhiều theo hướng phục vụ các ứng dụng WEB. -Các đặc điểm trong mô hình truy xuất dữ liệu mới một mặt rất đơn giản và dễ sử dụng mặt khác khả năng ứng dụng và xử lý cũng trở lên rất mạnh mẽ và đáng tin cậy hơn. Điểm nổi bật của ADO.NET là cơ chế ràng buộc dữ liệu (Data Binding ) cho phép viết mã ứng dụng đơn giản , tách rời giữa nội dung tài liệu cần thể hiện và mã chương trình. -Cơ chế ràng buộc dữ liệu không những làm việc trên các hệ cơ sở dữ liệu mà còn làm việc trên các đối tượng COM/COM+ . Không chỉ trên các thành phần đối tượng OLE DB mà còn có thể áp dụng trên mọi đối tượng. 2.Mô hình đối tượng của ADO.NET -Như đã nêu ở trên ADO.NET là mô hình truy xuất dữ liệu mới. Các đối tượng mà ADO.NET cung cấp một số sẽ rất giống với mô hình đối tượng ADO. Nhưng nói chung hầu hết đều đã thay đổi và thêm vào những tính năng tối ưu hơn. Dưới đây là mô hình tương tác của các đối tượng ADO.NET 3.Các đối tượng của ADO.NET (Chỉ xem xet các đối tượng dùng cho SQLSERVER) - Dối tượng Connection : Trong ADO.NET với mỗi loại cơ sơ dữ liệu được cung cấp một đối tưọng Connection riêng Ở đây chỉ trình bày đối tượng SqlConnection là đối tượng dúng để kết nối với cơ sở dữ liệu SqlServer dưới đây là một số thuộc tính, Phương thức quan trọng SqlConnection Constructor Khởi tạo một đối tưọng SQLConnection ConnectionString Thiết lập, trả lại xâu dùng để kết nối với cơ sở dữ liệu SqlServer ConnectionTimeout Trả lại khoảng thời gian đối tưọng cố gắng kết nối với CSDL trước khi báo lỗi Database Trả lại tên của CSDL sau khi đã kết nối DataSource Trả lại tên SQLSERVER mà dối tượng kết nối tới PacketSize Trả lại Kích thước của gói tin mạng dùng để trao đổi dữ liệu với SQLSERVER ServerVersion Trả lại xâu thể hiện Phiên bản của SQLSERVER mà đối tượng đang kết nối State Trả lại trạng thái hiện tại của kết nối với CSDL. ChangeDatabase Thay đổi CSDL của đối tưọng Khi đang mở Close Đóng kết nối với CSDL CreateCommand Tạo ra và trả lại một đối tượng SqlCommand Open Opens Mở một kết nối với CSDL theo ConnectionString. +Cách kết nối với CSDL của SQLConnection tương tự như đối tượng Connection của ADO. -Đối Tượng SqlCommand một số thuộc tính và phương thức quan trọng của đối tượng: SqlCommand Constructor Khởi tạo một đối tượng CommandText Thiết lập, trả lại câu lệnh SQL dùng để tương tác với CSDL CommandTimeout Thiết lập và trả lại Khoảng thời gian đối tượng cố gắng thức hiện câu lệnh trước khi thông báo lỗi CommandType Thiết lập và trả lại kiểu mà Commandtext sẽ được thự hiện Connection Thiết lập và trả lại đối tượng SqlConnection mà đối tượng SqlCommand sử dụng. Parameters Trả lại SqlParameterCollection. Cancel Cố gằng huỷ bỏ việc thực hiên câu lệnh SQL ExecuteNonQuery Thực hiện một câu lệnh SQL và trả lại số lượng thay đổi thực hiên được ExecuteScalar Thực hiện một Querry và trả lại cột đầu tiên của dòng đầu tiên trong kết quả Đối tượng DataSet, DataView - DataSet là đối tượng dùng để xử lý dữ liệu lấy ra từ các ngupồng chứa (Data Store) Đối tượng này cung cấp cách truy xuất đến danh sách các bảng, cột và dòng dữ liệu thông qua những đối tượn con trong hình dưới -Mỗi đối tượng DataSet bao gồm nhiều bảng DataTable, các bảng trong DataSet quan hẹ với nhau thông qua đối tượng DataRelationShip. DataSet cung cấp cho ta cách làm việc với tập hợp các bảng ngắt kết nối tương tự như đang làm việc với các bảng trong CSDL thật Đối tượng DataView cho phép tuỳ biến cách nhìn dữ liệu chứa trong các bảng của DataSet. Mục đích của DataView là hỗ trợ cơ chế ràng buộc dữ liệu. DataView thể hiện dữ liệu duy nhất của một bảng trong DataSet. Khái quát công nghệ ASP.NET 1.ASP.NET Khởi đầu. Mặc dù ASP phiên bản 3.0 ra đời chưa lâu, Microsoft đã và đang nỗ lực cho một công nghệ web sử lý phía máy chủ hoàn toàn mới đó là ASP.NET (Còn được biết đến với cái tên ASP+ ở bản beta). Trong chương này chúng ta sẽ xem xét qua các đặc tính mới trong ASP.NET. Microsoft còn gọi công nghệ này với cái tên nghe hấp dẫn hơn đó là ’Dịch vụ Web thế hệ kế tiếp’ (Next Generation Web Service). Chúng ta sẽ tìm hiểu xem tại sao chúng ta cần đến ASP.NET trong tương lai. Chúng ta sẽ tìm hiểu cách ASP.NET được thiết kế và cài đặt. Chúng ta sẽ xem sét các điểm nổi bật của APS.NET. 2.Bộ khung dịch vụ web thế hệ kế tiếp (NGWSF) Hệ điều hành được Microsoft xem là một tập hợp gồm nhiều đối tượng tương tác lân nhau. Chương trình của bạn cũng là một đối tượng.Microsoft gọi mô hình này với cái tên khá phổ biến là COM (Compnent Object Mode). Tất cả mọi thứ đều được quy về đối tượng với phương thức, thuộc tính và các dịch vụ mà đối tượng đó có thể cung cấp. Phát triển hơn nữa Microsoft mở rộng COM thành COM+ cho phép các đối tượng COM mở rộng giao tiếp với nhau trên mọi nền Windows Với sự bùng nổ của INTERNET Microsoft lại mở rộng COM+ thành mô hình đối tượng cao hơn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ điều hành. Kiến trúc mới này mang tên Khung Dịch Vụ Web thế hệ kế tiếp – Next Generation Web Service Framework- hay NGWSF. Tuy mang tên Web nhưng kiến trúc nay thực sự ăn sâu vào hệ điều hành. NGWSF bổ sung các dịch vị mới cho các đối tượng phân tán COM+ bao gồm: +Tập hợp các thư viện lập trình phong phú và thống nhất. +Bộ thực thi chương trình đa ngôn ngữ và bảo vệ an toàn mã thực thi. +Đơn giản hoá quá trình tạo lập, phân phối và bảo trì ứng dụng. +Tăng tính mềm dẻo và khả chuyển cho các ứng dụng phân tán. +bảo vệ các phần mềm hiện có và giảm chi phí đào tạo.` 2.1 Tìm hiểu về khung nền NGWSF Việc tích hợp ASP vào hệ điều hành ở ASP.NET là điểm khác biệt rất quan trọng so với các phiên bản ASP trước đó. Các phiên bản ASP trước chỉ được dùng và gắn vào hệ thống như thành phần hỗ trợ (Add On). Tuy nhiên điều quan trọng ø bạn cần nên nhớ đó là bộ khung NGWSF không đơn thuần chỉ dành riên cho ASP.NET. Nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các ứng dụng chạy trên Windows trong tương lai. Dưới đây là mô hình của bộ khung thực thi (Runtime Framework) được Windows kiểm soat trên toàn hệ điều hành đối với mọi ứng dụng mà trong đó ASP.NET chỉ là một phần. Trang ASP.NET ASP.NET Web service Các chương trình Window truyền thống Window và các dịch vụ của hệ điều hành Thành phần hỗ trợ ASP.NET Bộ khùng và môi trường thực thi NGWSF Hạt nhân của hệ điều hành 2.2 Ngôn ngữ trung gian phổ dụng (Common intermediate language) Tuy nhiên một trong những ưu điểm nổi bật nhất của bộ khung thực thi cung cấp cho bạn đó là môi trường thực thi trung lập về ngôn ngữ. Tất cả mã lệnh dù được viết bắng ngôn ngữ nào đều được biên dịch thanh ngôn ngữ trung gian gọi là IL (Intermediate language). Bộ khung thực thi sẽ tạo ra mã nhị phân cuối cùng hình thành nên ứng dụngvà điều khiển mã. Đối với các trng ASP.NET mã nguồn sẽ được dịch ra mã IL và chỉ có mã IL được gọi thực thi. Khi mã nguồn thay đổi mã IL sẽ được biên dich lại. Các trang ASP.NET còn gữ trong vúng đệm cũ sẽ bị huỷ bỏ và thay bằng các trang ASP mới biên dịch. Một ưu điểm nưa là bạn có thể gọi mã lệnh của nột ngô ngữ lập trình hoàn toàn khác với ngôn ngữ đang dùng để viết ứng dụng. Tức là bạn có thể tạo ra một đối tượng từ một ngôn ngữ, sau đó triệu gọi , thay đổi đối tưọng từ một ngôn ngữ khác. Có thể nói đây là một điều tuyệt diệu với hầu hết các nhà phat triển và phân phối ứng dụng trên INTERNET. 3. Cơ sở hạ tầng của các ứng dụng web. Hạ tầng của các ứng dụng Web nằm trong một phần của kiến trúc .NET NGWSF . Chúng bao gồm các dịch vụ WEB, các trang ASP,ASP.NET Cùng với bộ khung mới của môi trường thực thi ứng dụng .NET , Các Ứng dụng và dịch vụ Web đưa ra những đặc điểm nổi bật sau đây. Hỗ trợ giao diện người dùng Các thành phần điều khiển đa năng là một phần trong cài đặt của ASP.NET. Chúng giúp việc tạo giao diện nhanh chóng và đơn giản. Chúng thích hợp với hầu hết các trình duyệt cũ. Ta cũng có thể kế thừa hay tạo ra các điều khiển mới từ thư viện của ASP.NET. Hỗ trợ truy xuất dữ liệu. Môi trường NGWSF cung cấp phiên bản mới của ADO là ADO+. Phiên bản ADO+ cho phép truy xuất dữ liệu bất kể khuân dạng và vị trí của dữ liệu. ADO+ Thiết kế theo mô hình hướng đối tưọng trên cơ sở dữ liệu quan hệ. Cho phép các nhà phát triển trích rút dữ liệu từ các nguồn phân tán khác nhau. Tương thích với các phần mềm hiện có và giảm chi phí đầu tư. Mặc dù có sự thay đổi lớn trong hệ điều hành nhưng các ứng dụng trước đây vẫn chay trơng tru trên môi trường mới này. 4. Những điểm khác biệt của ASP so với ASP.NET - ASP chỉ là ngôn ngữ kịch bản phi định kiểu (None Type) dựa trên VBScript hoặc JavaScipt. ASP không tận dụng được các ngôn ngữ ràng buộc kiểu mạnh như C++ hay Víual Basic. ASP.NET cho phép sử dụng ngôn ngữ trung lập. Trang ASP.NET có thể viết bằng rất nhiều ngôn ngữ như : VBScript, JavaScript, VíualBasic, C++, C#,Perl -Một bất tiện khác của ASP là mã lệnh và giao diện của trang ASP (Định dạng bằng các thẻ HTML ) Trộn lẫn vào nhau. Khi phát triển ứng dụng Web lớn thường các dụ án cần tách ra hai nhóm. Một nhóm thiết kế giao diện và một nhóm viết lệnh lập trình. Kết quả cuối cùng thường là trộn lẫn giữa phần thiết kế giao diện và phần lập trình để tạo ra một file chương trình duy nhất. Các trang ASP của ứng dụng do đóá rất khó bảo trì khi bạn muốn thêm vào các mã lệnh lập trình mới hay thay đổi lại giao diện. ASP cho phép tách rời giữa mã lập trình và nộ dung tài liệu. -Trong các phên bản ASP trước bạn hầu như phải viết mã lệnh để quản lý mọi chuện. ASP.NET thực sự là mô hình đối tượng thành phần loại bỏ rất nhiều công đoạn viết mã mà lập trình viên phải làm. ASP.NET cung cấp các thành phần điều khiển phía trinh chủ (Server side control) hoạt động theo hướng xử lý sự kiện (Tương tự như các điều khiể trên FORM của Visual Basic). Mọi việc kiểm soát trạng thái và tương tác với các thành phần điều khiển được Web Server với kiến trúc ASP.NET lo liệu. -Trong ASP việc tạo ra các trang WML phục vụ cho điện thoại di động, xử lý và trao đổi dữ liệu XML cần phải thêm các thư viện phụ và đòi hỏi quá trình viết mã rất công phu. Trong khi đó ASP.NET có sẵn những dịch vụ này để bạn sử dụng. 5. Các điểm mới trong ASP.NET - Pages (Trang ứng dụng) sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt động và tương tác với nhau ngay trên trình chủ web server. Đặc điểm này giảm thiểu việc viết mã tương tác giữa các trang. Lập trình trong môi trường ASP.NET tương tự như lập trình thết kế VB Form và do đó ứng dụng ASP.NET còn gọi là Web Form. -HTML Server Side controls : Các thành phần điều khiển có thể xử lý ngay trên trình chủ dựa vào các thuộc tính và phương thức tương tự như hoạt động của chúng phía trình khách. Những thành phần này còn có khả năng kết hợp mã xử lý của trang ASP.NET với một sự kiện nào đó phát sinh phía trình khách được xem như đang diễn ra trên trình chủ. -Rich controls : Tập các thành phần điều khiển đa năng. Các điều khiển Rich Control chạy trên Server và có thể tạo ra các phần tử cũng như đối tượng HTML phức hợp cho trình khách như grid, calendar Rich control cho phép bạn ràng buộc dữ liệu và xử lý dữ liệu như trên ứng dụng Desktop thật sự xoá đi biên giới của mô hình Client/Server. -Web Services: Các dịch vụ Web. Trang ASP.NET của bạn co thể không cần hiển thị kết xuất cho trình khách. Chúng hoạt động như những chương trình xữ lý yêu cầu ở hậu cảnh. -Cấu hình và phân phối đơn giản và đễ hiểu vơí các file định dạng văn bản XML các thành phần đối tượng không còn phải đăng ký với hệ thống trước khi xử dụng nữa. -Tự động quản lý trạng thái của đối tượng Session và Application -Quản lý và bảo mật. Bạnc có thể tận dụng các dịch vụ dăng nhập tuỳ biến cho trang tài liệu theo phong cách web hay cơ chế dăng nhập của hệ điều hành. 6.Yêu cầu phần cứng, Phần mềm APS.NET 3.1 Yêu cầu phần cứng : - Yêu cầu phần cứng cho NETFRAMEWORK Hệ thống Processor tối thiểu Processor Khuyến cáo Ram Tối thiểu Ram khuyến cáo Client Pentium 90 MHz Pentium 90 Mhz hoặc nhanh hơn 32 MB 96MB Server Pentium 133 Pentium 133 MHZ hoặc nhanh hơn 128MB 256MB 3.2 Yêu cầu phần mềm cho ASP.NET -Windows 2000 m Server hoặc Advance Server cùng với Service Pack 2, Windows XP Professional hoặc Phiên bản 64-bit, Hoặc Windows Server 2003 family. -MDAC 2.7 (Microsoft Data Acess Component) -IIS 5.0 (Internet informatio service) Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Trên Web Tổng Quan Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) SQL SERVER là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ cho nhiều người dùng (nhờ cơ chế phân quyền). Nó có các chức năng : Lưu trữ data trên các bảng. Duy trì các mội quan hệ giữa các bảng. Đảm bảo các ràng buộc toàn vẹn. Khôi phục data khi có sự cố. Kiến trúc client/server Hệ thống cơ sở dữ liệu có thể sử dụng các mô hình sau : File base system : trình ứng dụng đóng cả vai trò client + server. Host base system : Hầu hết các dịch vụ, chức năng nằm tại máy trung tâm. Máy trung tâm đóng vai trò client + server. Người dùng tương tác qua thiết bị đầu cuối (terminal). Client/server system : Server chứa dịch vụ cơ sở dữ liệu, bảo mật, quản lý. Client thông tin với cơ sở dữ liệu qua giao tiếp lập trình ứng dụng (API- Application Programming Interface). Tại sao phải chọn SQL SERVER ? Để chọn DBMS này chúng ta xét nó có phù hợp với ứng dụng không và chúng tôi đưa ra các so sánh sau (đối với các DBMSs khác như Access, Oracle): Đầu tiên chúng ta xét Access một sản phẩm cùng hãng với SQL Server như sau : Access : Có mô hình file base system, nên không có khả năng truy cập đồng thời. Kém bảo mật. Hạn chế về kích thước dữ liệu (nhỏ hơn 50 M). Oracle : Chi phí có được hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle ca

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0064.doc