LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu để tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 2
5. Tài liệu sử dụng 2
6. Tên đề tài và kết cấu của đề án 3
NỘI DUNG 4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XKLĐ VÀ TẠO VIỆC LÀM TRONG TRÌNH HỘI NHẬP TIẾN KINH TẾ 4
I. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 4
1. Khỏi niệm. 4
2. Nguyờn nhõn. 4
3. Đặc điểm của XKLĐ 5
4. Cỏc hỡnh thức XKLĐ 5
5. lợi ích của XKLĐ 6
6. Các yếu tố tác động đến XKLĐ 7
6.1. Các yếu tố thuộc về nước nhập khẩu lao động 7
6.2. Các yếu tố thuộc về nứơc XKLĐ 7
II. VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 7
1. Một số khỏi niệm. 7
1.1. Việc làm 7
1.2. Thất nghiệp 9
1.3. Thiếu việc làm (bỏn thất nghiệp, thất nghiệp trỏ hỡnh): là những người làm việc ít hơn mức mỡnh mong muốn. 9
1.4. Một số khỏi niệm khỏc 10
1.5. Tạo việc làm 10
2. Vai trũ của tạo việc làm 11
III. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 11
1. Khỏi niệm 11
2. Đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế 12
3. Vai trũ của hội nhập kinh tế quốc tế 13
4. XKLĐ - 1 hướng tạo việc làm trong quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế 14
Chương II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XKLĐ - HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ 15
I. TỔNG QUAN VỀ TèNH HèNH XKLĐ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 15
1. Giai đoạn 1980-1990 15
2. Thời kỳ 1991 đến nay 15
2.1. Giai đoạn 1991 - 2000 15
2.2. Giai đoạn 2000 - 2005 16
2.3. Từ 2006 đến nay 17
4. XKLĐ - một hướng tạo việc làm cho người lao động 18
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XKLĐ TRONG THỜI GIAN QUA 19
1. Về mặt đạt được 19
2. Những tồn tại 22
2.1. Tồn tại 22
2.2. Nguyờn nhõn tồn tại và hạn chế 24
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY XKLĐ CÓ HIỆU QUẢ NHẰM TẠO VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 26
I. CHỦ TRƯƠNG 26
II. MỤC TIÊU 27
III. ĐỊNH HƯỚNG 28
IV. GIẢI PHÁP 28
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về XKLĐ 28
2. Tỡm hiểu thị trưũng mở rộng thị trường 29
3. Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu 29
4. Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ doanh nghiệp làm dịch vụ xuất khẩu lao động. 30
5. Doanh nghiệp cần đầu tư vôn, cơ sở vật chất phục vụ cho xuất khẩu lao động, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp làm dịch vụ XKLĐ. 30
6. Triển khai cú hiệu quả mụ hỡnh liờn kết về XKLĐ nhằm giảm phiền hà và tốn kém cho người lao động. 31
7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả dịch vụ XKLĐ 31
8. Tăng cương và nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động trong thời gian lao động làm việc ở nước ngoài 31
9. Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong quản lý hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ và chuyờn gia 31
KẾT LUẬN 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
35 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và cỏc điều kiện kinh tế xó hội khỏc để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Cú thể mụ hỡnh húa quỏ trỡnh tạo việc làm theo phương trỡnh sau:
Y=f(c,v,x,)
Trong đú, Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Số lao động
X: Thị trường tiờu thụ sản phẩm
Trong đú, quan trọng nhất là cỏc yếu tố vốn đầu tư (C) và số lao động (V). Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
2. Vai trũ của tạo việc làm
Xu hướng của mọi quốc gia hiện nay là chuyển sang nền kinh tế cụng nghiệp, vỡ vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động, một số nước lao động mất việc làm dẫn đến thất nghiệp. Do vậy, việc tạo việc làm chớnh là một giải phỏp quan trọng, cú ý nghĩa chiến lược để giảm thất nghiệp gúp phần phỏt triển và ổn định kinh tế xó hội của đất nước.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động khụng những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập, nõng cao đời sống mà cũn làm giảm cỏc tệ nạn xó hội, làm cho xó hội càng văn minh hơn.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động cũn cú ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo điều kiện cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỡnh, trong đú cú quyền được làm việc, nhằm nuụi sống bản thõn và gia đỡnh, gúp phần xõy dựng đất nước.
III. tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khỏi niệm
hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu của nền kinh tế trờn thế giới trong điều kịờn hiện nay, khi quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ, khu vực hoỏ và quốc tế hoỏ đang diễn ra hết sức nhanh chúng dưới sự tỏc động mạnh mẽ của cuộc cỏch mạng khoa học và cụng nghệ.
Đối với cỏc nước đang và kộm phỏt triển ( trong đú cú Việt Nam ) thỡ hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rỳt ngắn tụt hậu so với cỏc nước khỏc và cú điều kiện phỏt huy tối ưu hơn lợi thế so sỏnh của mỡnh trong phõn cụng lao động và hiệp tỏc quốc tế.
hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đó xuất hiờn từ lõu, nhưng cho đến nay vẫn cũn nhiều cỏch hiểu khỏc nhau về hội nhập kinh tế quốc tế .
Cú ý kiến cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ỏnh quỏ trỡnh cỏc thể chế quốc gia tiến hành xõy dựng, thương lượng, ký kết và tuõn thủ cỏc cam kết song phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong cỏc lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế.
í kiến khỏc lại cho rằng: hội nhập kinh tế quốc tế là quỏ trỡnh loại bỏ dần cỏc hàng dào thương mại quốc tế và di chuyển cỏc nhõn tố sản xuất giữa cỏc nước.
Mặc dự cú những quan niệm khỏc nhau, nhưng hiện nay khỏi niệm tương đối phổ biến được nhiều nước chấp nhận về hội nhập như sau: hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết khu vực và toàn cầu, trong đú mối quan hệ giữa cỏc nước thành viờn cú sự ràng buộc theo những quyết định chung của khối. Núi một cỏch khỏi quỏt nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quỏ trỡnh cỏc quốc gia thực hiện mụ hỡnh kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào cỏc định chế kinh tế và tài chớnh quốc tế, thực hiện thuận lợi hoỏ và tự do hoỏ thương mại, đầu tư và cỏc hoạt động kinh tế đối ngoài khỏc.
2. Đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bú và phụ thuộc lẫn nhau giữa cỏc nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là qỳa trỡnh xoỏ bỏ từng bước và từng phần cỏc rào cản về thương mại và đầu tư giữa cỏc quốc gia theo hướng tự do hoỏ kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi mới cho cỏc doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt khỏc buộc cỏc doanh nghiệp phải cú những đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế chớnh là tạo dựng cỏc nhõn tố mới và điều kiện mới cho sự phỏt triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trờn cơ sở trỡnh độ phỏt triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
Hội nhập kinh tế quốc tế chớnh là sự khơi thụng cỏc dũng chảy nguồn lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao cụng nghệ và cỏc kinh nghiệm quản lý.
3. Vai trũ của hội nhập kinh tế quốc tế
Khụng thể một quốc gia nào trờn thế giới tồn tại độc lập, phỏt triển cú hiệu quả mà khụng cú mối quan hệ nào với cỏc quốc gia khỏc trờn thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Bởi vỡ ngày nay hai phạm trự thực tiễn tồn tại khỏch quan đú là: quan hệ hàng hoỏ tiền tệ và sự trao đổi này đó ra khỏi phạm vi của một quốc gia và sự tồn tại của cỏc quốc gia độc lập cú chủ quyền. Cho nờn quan hệ kinh tế giữa cỏc nước mang tớnh tất yếu khỏch quan.
Đối với cỏc nước phỏt triển thỡ mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế ra bờn ngoài giỳp cho việc bành trường mau lẹ sức mạnh kinh tế của mỡnh, như tỡm kiếm thị trường mới để giải quyết tỡnh trạng khủng hoảng thừa về hỏng hoỏ, để tỡm kiếm nơi đầu tư thuận lợi đem lại lợi nhuận cao, giảm được chi phớ sản xuất do sử dụng nhõn cụng và tài nguyờn rẻ của cỏc nước chậm phỏt triển.
Đối với cỏc nước đang phỏt triển: hội nhập kinh tế quốc tế cú lợi trong việc tiếp nhận kĩ thuật mới tiờn tiến làm cho năng suất lao động tăng, và ở cỏc nước đang phỏt triển việc thiếu vốn trở nờn trầm trọng, nờn mở rộng quan hệ ra bờn ngoài tạo điều kiện thu hỳt vốn để thực hiện hiện đại hoỏ quỏ trỡnh kinh tế diễn ra ở cỏc nước này. Hơn nữa thị trường trong nước cỏc nước nàh nhỏ và hẹp, khụng đủ đảm bảo để phỏt triển cụng nghiệp với quy mụ hiện đại, sản xuất hàng loạt, do đú khụng tạo được cụng ăn việc làm, nạn thất nghiệp ngày càng nghiờm trọng. Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế với nước ngoài giỳp cho việc tập trung phỏt triển cỏc thế mành của đất nước.
Nắm bắt được vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế cú ý nghĩa thực tiễn to lớn đặc biệt đối với đất nước Việt Nam chỳng ta, nơi đó trải qua bao cuộc chiến tranh giữ nước hào hựng, nhưng đúi nghốo, hiểm hoạ đe doạ. Muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, xớch lại trỡnh độ phỏt triển cao của khu vực và thế giới thỡ phải thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước: “đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, thực hiện đa dạng hoỏ thị trường, đa dạng hoỏ mối quan hệ kinh tế”.
Vai trũ của hội nhập kinh tế quốc tế là nhằm giải quyết 6 vấn đề chủ yếu:
Thứ nhất là, đàm phỏn cắt giảm thuế quan;
Thứ hai là, giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;
Thứ ba là, giảm bớt cỏc trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
Thứ tư là, điều chỉnh cỏc chớnh sỏch thương mại quốc tế;
Thứ năm là, giảm bớt cỏc hạn chế đối với dịch vụ;
Thứ sỏu là, triển khai cỏc hoạt động văn hoỏ, giỏo dục, y tếcú tớnh chất toàn cầu.
4. XKLĐ - 1 hướng tạo việc làm trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế
Lao động và việc làm là vấn đề bức xỳc, cú tớnh toàn cầu, là mối quan tõm hàng đầu của nhiều quốc gia trờn thế giới. Đối với nước ta, trong điều kiện phỏt triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, cựng với đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập thỡ vấn đề lao động, việc làm càng trở nờn quan trọng, là một trong những chớnh sỏch xó hội cơ bản của nhà nước nhằm sử dụng hiệu quả và phỏt huy tối đa tiềm năng nguồn nhõn lực to lớn của đất nước để thể hiện thắng lợi cỏc mục tiờu, nhiệm vụ kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội giai đoạn 2006-2010 do đại hội X của Đảng đề ra.
Để giải quyết vấn đề việc làm cú nhiều biện phỏp việc làm khỏc nhau, trong đú XKLĐ và chuyờn gia là một họat động kinh tế xó hội gúp phần tạo việc làm, nõng cao trỡnh độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước Cựng với mục tiờu tạo việc làm trong nước là chớnh tạo việc làm ngoài nước thụng qua con đường XKLĐ được coi là một định hướng quan trọng, lõu dài, gúp phần phỏt triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH Và đõy cũng là một biện phỏp được nhiều nước trờn thế giới quan tõm và khai thỏc tối đa.
Chương II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XKLĐ - HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ
I. TỔNG QUAN VỀ TèNH HèNH XKLĐ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Giai đoạn 1980-1990
Đõy là giai đoạn đầu Việt Nam bắt đầu đưa chuyờn gia và lao động ra nước ngoài làm việc, chủ yếu đưa sang cỏc nước thụng qua việc nhà nước ký kết cỏc Hiệp định lao động và trực tiếp thực hiện, chủ yếu là cỏc nước xó hội chủ nghĩa Đụng Âu, gồm Liờn Xụ (cũ), Cộng hoà dõn chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari. Một bộ phận lao động với số lượng khụng nhỏ được đưa đi làm việc ở Iraq, Libya và đưa chuyờn gia trong cỏc lĩnh vực y tế, giỏo dục và nụng nghiệp sang làm việc ở một số nước chõu Phi. Trong 10 năm (1980 – 1990) Việt Nam đó đưa được 244.186 lao động, 7.200 lượt chuyờn gia đi làm việc và 23.713 thực tập sinh vừa học vừa làm ở nước ngoài. Ngõn sỏch Nhà nước thu được khoảng 800 tỷ đồng (theo tỷ giỏ rỳp /đồng Việt Nam năm 1990), hơn 300 triệu USD; Đồng thời, người lao động và chuyờn gia đó đưa về nước một lượng hàng hoỏ thiết yếu với trị giỏ hàng nghỡn tỷ đồng.
2. Thời kỳ 1991 đến nay
2.1. Giai đoạn 1991 - 2000
Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, tại cỏc nước xó hội chủ nghĩa Đụng Âu, Chõu Phi, Iraq cú tiếp nhận lao động Việt Nam đều xảy ra những biến động chớnh trị và kinh tế. Vỡ vậy, phần lớn cỏc nước này khụng cũn nhu cầu tiếp nhận lao động và chuyờn gia Việt Nam. Trước tỡnh hỡnh đú đặt ra yờu cầu bức xỳc là phải đổi mới cơ chế xuất khẩu lao động và chuyờn gia cho phự hợp với tỡnh hỡnh trong nước và quốc tế. Ngày 9 thỏng 11 năm 1991, Chớnh Phủ đó ban hành Nghị định 370/HĐBT về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc cú thời hạn ở nước ngoài. Theo Nghị định này, Cỏc tổ chức kinh tế được thành lập và được Bộ Lao động - Thương binh và Xó hội cấp giấy phộp hoạt động cung ứng lao động và chuyờn gia cho nước ngoài. Việc xuất khẩu lao động và chuyờn gia được thực hiện thụng qua cỏc hợp đồng do cỏc tổ chức kinh tế đú ký với bờn nước ngoài. Cho đến thỏng 8 năm 1998, nước ta đó cú 55 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước cú giấy phộp đang hoạt động xuất khẩu lao động và chuyờn gia. Trong giai đoạn từ 1996 đến 1999, số lượng cỏc doanh nghiệp được cấp giấy phộp kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động theo Nghị định 07/CP là 77 doanh nghiệp trong đú cú 53 doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành và 24 doanh nghiệp địa phương.
Nhờ đổi mới cơ chế hoạt động xuất khẩu lao động và sự gia tăng số lượng cỏc doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ xuất khẩu lao động làm cho số lượng lao động và chuyờn gia của Việt Nam đi làm việc cú thời hạn ở nước ngoài gia tăng nhanh chúng. Năm 1991 là 1.022 người, đến năm 2000 tăng lờn 31.500 người, năm 2003 là 75.000 người.
Trong giai đoạn này, nước ta đó đưa 320.699 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Với mức lương bỡnh quõn (kể cả làm thờm giờ) của người lao động ở nước ngoài khoảng 400 USD /thỏng, ước tớnh từ năm 1996 đến nay, số lao động và chuyờn gia đi làm việc ở nước ngoài theo cơ chế mới đó chuyển về nước khoảng 500 triệu USD mỗi năm.
2.2. Giai đoạn 2000 - 2005
Trong những năm gần đõy XKLĐ đó đạt được những thành tựu to lớn, thị trường ngày càng mở rộng (hiện khoảng 40 thị trường), số lao động đưa đi hàng năm cú xu hướng tăng lờn, ngành nghề làm việc đa dạng. (Xem Biểu 1)
Biểu 1: Tống số lao động đưa đi theo quốc gia, vựng lónh thổ giai đoạn 2000 - 2004
Số lượng
Cơ cấu (%)
Tổng số
256237
100,00
Đài Loan
95285
31,19
Hàn Quốc
21531
8,40
Nhật Bản
11956
4,67
Malaysia
73021
28,50
Nước khỏc
54444
21,24
Xuất khẩu lao động gúp phần đỏng kể vào giải quyết việc làm, xoỏ đúi giảm nghốo. Tỷ lệ lao động XKLĐ trong tổn số lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001 – 2005 khoảng 3,42%. Bỡnh quõn hàng năm trờn 1 tỷ USD được chuyển về nước, gúp phần đỏng kể vào cụng cuộc xoỏ đúi giảm nghốo.
Đó cú nhiều doanh nghiệp XKLĐ của nước ta đầu tư thành lập trường dạy nghề XKLĐ nhằm đỏp ứng nhu cầu về lao động kỹ thuật của cỏc đối tỏc ở cỏc thị trường cơ bản: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và một số thị trường khỏc.
Tỷ lệ lao động cú tay nghề trước khi đưa đi xuất khẩu lao động cú xu hướng giảm xuống từ năm 2000 đến 2003, năm 2004 cú xu hướng tăng lờn từ 34,62% năm 2003, năm 2004 tỷ lệ này là 45,15% và chung cả 5 năm tỷ lệ này là 43,34%.
Tỷ lệ lao động cú nghề trước khi đi XKLĐ cũng cú sự khỏc nhau đỏng kể giữa cỏc loại hỡnh doanh nghiệp.
Trong tổng số lao động đưa đi, tỷ lệ lao động cú nghề đi qua cỏc doanh nghiệp XKLĐ Nhà nước là 43,69%, cao hơn rất nhiều so với cỏc doanh nghiệp XKLĐ ngoài nhà nước (13,72%).
2.3. Từ 2006 đến nay
Năm qua trong bối cảnh cạnh tranh giữa cỏc nước XKLĐ trờn thị trường quốc tế diễn ra ngày càng gay gắt, nhưng họat động XKLĐ vẫn thu được nhiều thành tựu quan trọng. Cả nước đó đưa được 78.885 lao động đi làm việc ở nước ngoài, bằng 105% so với chỉ tiờu kế hoạch đề ra gấp 2.5 lần trong 5 năm năm trước đú, trong đú Malaisia là 37.950 người, Đài Loan 14.120 người, Hàn Quốc 10500 người, Nhật Bản gần 5400 người. Cho đến thời diểm này đó cú khoảng 400 nghỡn lao động dang làm việc ở hơn 40 nước trong khu vực và trờn thế giới, hàng năm thu nhập xấp xỉ 1.6 tỷ USD. Dẫn đầu về số lượng là thị trường Malaisia với trờn 100 nghỡn lao động, cú thu nhập bỡnh quõn khoảng 2-3 triệu đồng / thỏng, một số nghề thu nhập từ 5-7 triệu /thỏng; Đài Loan cú trờn 90 nghỡn lao động cú thu nhập lờn tới 300-500USD/ thỏng; Hàn Quốc cú trờn 30 nghỡn lao động, thu nhập bỡnh quõn khoảng 900-1000 USD/thỏng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lờn so với những năm trước, đạt 20% so với 13.4% năm 2001.
Quản lý lao động ngoài nước cho biết trong 8 thỏng đầu năm 2007 cả nước đó đưa được 55.501 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 69% kế hoạch năm và vượt 11% so với cựng kỳ năm 2006. Hai thị trường Malaysia và Đài Loan cú số lượng lao động đi đụng nhất, với 33.351 người, chiếm 60,09% tổng số lao động đưa đi.
Theo đỏnh giỏ của cục, hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đang cú nhiều chuyển biến tớch cực. Đỏng chỳ ý nhất là đến nay, cú khoảng hơn 40 doanh nghiệp được thẩm định hợp đồng tuyển chọn đưa lao động sang cỏc thị trường mới, thu nhập cao như: Latvia, Ba Lan, Romania, Úc, Mỹ, Canada, Brunei, Macau, Singapore, Jordan... với số lượng đưa đi khoảng 500 người.
Cũng theo đỏnh giỏ của Cục Quản lý lao động ngoài nước (Dafel), đỏng chỳ ý nhất ở lĩnh vực này là nhiều doanh nghiệp (DN) tớch cực chuyển hướng khai thỏc thị trường mới, thị trường thu nhập cao, tạo nhiều cơ hội cho người lao động (NLĐ) lựa chọn. C ỏc th ị tr ư ờng đang thu hỳt sự quan tõm đặc biệt của những người cú nhu cầu đi xuất khẩu lao động nh ư Hàn Quốc, Nhật, Mỹ, và gần đõy là Ma Cao, Sớp và Cộng hũa Sộc, trong đú thu hỳt sự quan tõm lớn nhất của người lao động là Mỹ.
Năm 2007 được coi là năm điểm nhấn cho cụng tỏc đào tạo nhõn lực xuất khẩu lao động, kể cả về tay nghề lẫn ý thức kỷ luật. Dự kiến quy mụ dạy nghề sẽ là 21%.
4. XKLĐ - một hướng tạo việc làm cho người lao động
Tỷ trọng việc làm do XKLĐ tạo ra cũng tăng đều đặn qua cỏc năm so với tạo việc làm trong nước, từ 2.8% năm 2001 lờn 4.78% năm 2006. Điều này cho thấy XKLĐ đang dần trở thành một kờnh giải quyết việc làm cho người lao động cú ý nghĩa quan trọng.
Trong giai đoạn 2001 - 2005, bằng cỏc giải phỏp đột phỏ về cơ chế, chớnh sỏch, phỏp luật hướng vào giải phúng và phỏt huy tối đa tiềm năng nguồn nhõn lực, khuyến khớch mọi thành phần kinh tế, mọi cụng dõn, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm nờn từ năm 2001 đến năm 2005 đó tạo việc làm cho 7, 5 triệu người, bỡnh quõn 1, 5 triệu người/năm. Trong đú, tạo việc làm mới thụng qua Chương trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội chiếm 74,4%, thụng qua chương trỡnh mục tiờu hỗ trợ việc làm và XKLĐ chiếm 25,6%.
Theo dự bỏo, đến năm 2010, dõn số nước ta sẽ cú khoảng 88, 3 triệu người, với 49 triệu lao động, bỡnh quõn mỗi năm cú trờn 1 triệu người bước vào tuổi lao động, cộng với số lao động trước đú chưa tỡm được việc làm chuyển sang và số lao động dụi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước dẫn đến tổng nhu cầu về chỗ làm việc mới 8 triệu, trong khi đú việc làm được khoảng 6 triệu người nờn sức ộp về việc làm cũn lớn. Do đú, cả nước phải xem Chương trỡnh mục tiờu Quốc gia về Việc làm và XKLĐ là những giải phỏp quan trọng gúp phần tạo việc làm thờm cho 2 triệu lao động.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XKLĐ TRONG THỜI GIAN QUA
1. Về mặt đạt được
Thứ nhất, Cỏc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động đó và đang từng bước đổi mới phương thức hoạt động, phỏt triển nhiều hỡnh thức dịch vụ tiến bộ, đầu tư cú trọng điểm và nõng cao năng lực cạnh tranh. Lao động và chuyờn gia đang làm việc ở nước ngoài với nhiều ngành nghề đa dạng như xõy dựng, cơ khớ, điện tử, dệt may, chế biến thuỷ sản, dịch vụ, vận tải biển, đỏnh bắt chế biến hải sản; chuyờn gia y tế, giỏo dục, nụng nghiệp, tin học
Nếu như ở những năm tỏm mươi, Đảng và Nhà nước ta đưa được 28 vạn lao động hợp tỏc với cỏc nước XHCN và 7, 2 nghỡn chuyờn gia đến cỏc nước Chõu Phi làm việc với mục tiờu mở rộng hợp tỏc lao động với nước ngoài, kết hợp với đào tạo nghề và nõng cao trỡnh độ cho chuyờn gia, thỡ đến những năm 90, với cỏc hỡnh thức: hợp tỏc lao động đó đưa được 95 nghỡn lao động đi làm việc chủ yếu là Đụng Bắc ỏ (Hàn Quốc, Nhật Bản) và Trung Đụng. Đặc biệt giai đoạn 2001-2005, XKLĐ đó cú bước phỏt triển vượt bậc, đó đưa khoảng 295 nghỡn lao động và chuyờn gia đi làm việc, gấp hơn 3 lần giai đoạn 1996-2000 (2001: 36.108 người; 2002: 46.122 người; 2003: 75.000 người; 2004: 67.000 người; 2005: 70.000 người) và đến năm 2006: 75.000 người.
Thứ hai, Dịch vụ xuất khẩu lao động của cỏc doanh nghiệp gúp phần làm cho hàng vạn người cú việc làm với thu nhập cao; giảm được khoản đầu tư khỏ lớn cho đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong nước, người lao động được nõng cao tay nghề, tiếp thu được cụng nghệ sản suất mới và phương phỏp quản lý tiờn tiến, được rốn luyện tỏc phong và kỷ luật lao động cụng nghiệp.
Thứ ba, thị trường xuất khẩu lao động của nước ta từng bước ổn định và mở rộng, số thị trường nhận lao động Việt Nam ngày càng tăng lờn từ chỗ chỉ cú 15 nước vào năm 1995, đến nay lao động Việt Nam đó cú mặt trờn 40 nước. Việc chỉ đạo khai thỏc, củng cố và mở rộng thị trường đó được định hướng: tập trung khai thỏc, củng cố cỏc thị trường trọng điểm, từng bước tiếp cận, thớ điểm để mở rộng sang cỏc khu vựn
Thứ tư, cỏc hợp đồng ký kết giữa cỏc doanh nghiệp Việt Nam với đối tỏc nước ngoài đều phự hợp với luật phỏp nước ta và luật phỏp nước sử dụng lao động, phự hợp với mặt bằng thị trường và đảm bảo được quyền lợi của nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Tỷ lệ lao động được đào tạo, giỏo dục những kiến thức cần thiết ,bổ tỳc tay nghề trước khi đi làm việc nước ngoài tăng dần qua cỏc năm.
Thứ năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo, giỏo dục những kiến thức cần thiết, bổ tỳc tay nghề trước khi đi làm việc nước ngoài tăng dần qua cỏc năm. (2003: 35%, 2004: 50% động).
từ năm 2001 đến năm 2006, đó cú trờn 6,6 triệu lao động được qua đào tạo nghề, tăng bỡnh quõn khoảng 6,5%/năm. Quy mụ dạy nghề trong những năm qua tăng nhanh cũng đó gúp phần nõng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 13,4% năm 2000 lờn gần 20% năm 2006.
Thứ sỏu, XKLĐ đó tạo việc làm cho hàng vạn người lao động với thu nhập cao, đồng thời nõng cao chất lượng lao động
Từ 2001 đến 2005, đó tạo việc làm cho 7.5 triệu người , bỡnh quõn 1.5 triệu người /năm, trong đú XKLĐ chiếm 25.6 %, thu nhập chuyển về nước 1.5 tỷ USD /năm
Hiện nay, lao động Việt Nam đang làm việc ở cỏc nước như: Malaysia trờn 100 nghỡn ngựời, thu nhập bỡnh quõn 2-3 triệu USD /thỏng, một số nghề lờn tới 5-7 triệu đồng /thỏng; Đài Loan cú trờn 90 nghỡn lao động cú thu nhập khoảng 300-500 USD/thỏng; Hàn Quốc cú trờn 30 nghỡn lao động ,thu nhập bỡnh quõn 900-1000USD /thỏng; Nhật tiếp nhận theo hỡnh thức tu nghiệp sinh, với khoảng 19 nghỡn tu nghiệp sinh cú thu nhập cao hơn cỏc thị trường khỏc. Khu vực Trung Đụng, vài nănm gần đõy đó mở thị trường cỏc nước khu vực vựng Vịnh: Ả rập thống nhất, Cata, Ả rập Xờ-ỳtđõy là khu vực thị trựờng đang phỏt triển mạnh, cú thể lờn đến hàng chục nghỡn từ năm 2007 trở đi .
Thứ bảy, Cụng tỏc quản lý lao động cũng được tăng cường. ở trong nước, Cục Quản lý lao động ngoài nước đó chỉ đạo và hướng dẫn cỏc doanh nghiệp XKLĐ thực hiện tốt cụng tỏc tuyển chọn, đào tạo, giỏo dục định hướng. Đồng thời, phối hợp với cỏc cơ quan đại diện Việt Nam, cỏc Ban quản lý lao động, cỏc doanh nghiệp và cỏc cơ quan liờn quan để giải quyết cỏc vụ việc, tranh chấp phỏt sinh đối với lao động như đỡnh cụng, thiếu việc làm, điều kiện sinh hoạt khụng đảm bảo, lao động bị tai nạn
Với mụ hỡnh liờn kết trong XKLĐ cỏc tỉnh, thành phố cũng đó ban hành nhiều chớnh sỏch cụ thể hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động tham gia XKLĐ (hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ, giỏo dục định hướng, cho vay vốn) phối hợp với cỏc doanh nghiệp trong chuẩn bị nguồn và đào tạo lao động.
Thứ tỏm, Cụng tỏc thụng tin tuyờn truyền hoạt động XKLĐ đó gúp phần tớch cực để cỏc cấp, cỏc ngành và người dõn nhận thức đỳng về cỏc chủ trương, chớnh sỏch của Đảng, phỏp luật của Nhà nước về XKLĐ và chuyờn gia. Việc Nhà nước cựng cỏc doanh nghiệp cung cấp sỏch, bỏo, thụng tin, đĩa nhạc cho người lao động và chương trỡnh phỏt thanh tiếng Việt ở một số thị trường trọng điểm làm cho đời sống văn hoỏ, tinh thần của người Việt Nam làm việc ở nước ngoài càng tăng thờm phong phỳ.
2. Những tồn tại
2.1. Tồn tại
2.1.1. Kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, số lao động đưa đi mặc dự cú tăng qua cỏc thời kỳ nhưng cũn thấp, chủ yếu tập trung ở cỏc nước chõu Á:
Số lao động xuất khẩu hàng năm bỡnh quõn chỉ chiếm 0.09% lực lượng lao động, trong khi ở Philippin là 22.3%
XKLĐ của Việt Nam chủ yếu chỉ quanh quẩn với 4 thị trường Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc và Nhật Bản, trong khi tỷ lệ lao động sang cỏc thị trường mới chưa chiếm tới 5%, cỏc thị trường cú nhiều tiềm năng lớn như Tõy Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ chưa tiếp cận được hoặc mới ký được cỏc hợp đồng nhỏ lẻ. Từ chỗ chỉ cú 15 nước vào năm 1995 với 10.050 người đến nay lao động Việt Nam đó cú mặt trờn 40 nước và vựng lónh thổ với hơn 30 nhúm ngành nghề cỏc loại.
2.1.2. Chất lượng lao động đưa đi xuất khẩu cũn thấp so với yờu cầu của thị trường
Cơ cấu lao động xuất khẩu chủ yếu vẫn là lao động giản đơn hoặc cú tay nghề thấp, ngoại ngữ kộm, chưa đỏp ứng được yờu cầu của thị trường lại phải cạnh tranh với một số nước cú nguồn lao động tương tự trong khu vực như Indonexia, Thỏi Lan, Phippinnờn tiền lương và thu nhập thấp. Một số loại lao động kỹ thuật nước ngoài cú nhu cầu nhưng ta chưa cú đủ điều kiện đỏp ứng.
Giai đoạn 1998-2005, cả nước đưa được 360.959 lao động đi xuất khẩu, trong đú cú 61.300 người cú nghề chuyờn mụn, chiếm 27.5%.
Điều đỏng núi nếu như năm 1998 tuy số lao động đưa đi là 12240 , trong đú lao động cú nghề chiếm 39.3%, trong khi 2003 tỷ lệ này giảm xuống cũn 16,17% ,riờng những năm gần đõy 2004, 2005 và 2006 là 20%
Tỏc phong cụng nghiệp, ý thức, kỷ luật lao động của ngựời lao động đưa đi cũn kộm, tỷ lệ vi phạm hợp đồng và luật phỏp nước sở tại cao, tuy vậy lại chưa cú giải phỏp hữu hiệu để giải quyết nờn ở một số thị trường truyền thống tỷ lệ bỏ trốn cao như Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan khoảng 10-15% làm ảnh hưởng đến uy tớn lao động Việt Nam núi chung. Điếu này càng làm giảm khả năng cạnh tranh của lao động nước ta trờn trường quốc tế. Nguyờn nhõn của vấn đề này là do:
2.2.3. Năng lực XKLĐ của cỏc doanh nghiệp cũn thấp
Trong tổng số 145 doanh nghiệp, chỉ cú 15 doanh nghiệp đưa được trờn 1000 lao động mỗi năm. Nhiều doanh nghiệp chưa cú đội ngũ cỏn bộ chuyờn mụn, hoạt động thiếu chuyờn nghiệp, thiếu hiệu quả.
Tổ chức tuyển chọn và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cũn thiếu cụng khai, minh bạch, thủ tục hành chớnh cũn rừơm rà, phức tạp, gay phiền hà và tốn kộm thời gian, tiền bạc của người lao động.
2.2.4. Việc quản lý, phối hợp giữa cỏc ngành, chức năng và địa phương trong tuyển dụng lao động tuy đó cú nề nếp, nhưng cỏc hoạt động tiờu cực như lừa đảo, người lao động vón cũn tồn tại, gõy thiệt hại và làm giảm lũng tin người lao động.
2.2.5. Cụng tỏc quản lý ở nước ngoài cũn nhiều bất cập, yếu kộm
Cỏc Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự quàn lý, chỉ đạo cỏc doanh nghiệp trực thuộc làm XKLĐ, cũn cú hiện tượng cạnh tranh khụng lành mạnh. Cụng tỏc quản lý, bảo vệ quyền và lợi ớch của người lao động ở nước ngoài của cỏc doanh nghiệp cũn yếu.
Việc tổ chức quản lý trong nước cũn lỏng lẻo, thiếu sự phối hợp thanh, kiểm tra, kiểm soỏt giữa cỏc cơ quan chức năng; chưa kịp thời rỳt ra những kinh nghiệm và những hạn chế của chớnh sỏch và phỏp luật về XKLĐ để điều chỉnh cho phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế.
2.2.5. Vai trũ của XKLĐ đối vúi xoỏ đúi giảm nghốo cũn mờ nhạt.
Những người lao động nghốo, lao động vựng sõu, vựng xa ớt được tiếp cận với cỏc chớnh sỏch về XKLĐ như chớnh sỏch đào tạo, giỏo dục định hướng, chớnh sỏch hỗ trợ vốn để đi XKLĐ. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài là người dõn tộc thiểu số cũn ớt hoặc khụng đỏng kể.
XKLĐ chỉ phỏt triển mạnh và cú hiệu quả rừ rệt tài cỏc tỉnh đổng bắng sụng Hồng và Bắc Trung Bộ, cỏc tỉnh Tõy Bắc, đồng bằng sụng Cửu Long và thất nghiệp cao như Quảng Nam, Bỡnh Định, Bến Tre nhưng số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài khụng đỏng kể.
2.2. Nguyờn nhõn tồn tại và hạn chế
2.2.1. Nhận thức về cụng tỏc XKLĐ cũn nhiều hạn chế và quan điểm thiếu đồng nhất.
Cụng tỏc XKLĐ của ta mới nhằm mục tiờu giải quyết việc làm mới chỉ chạy theo số lượng lao động đưa đi, khụng quan tõm đến chất lượng lao động xuất khẩu, việc tuyển chọn và đào tạo giỏo dục định hướng và ngoài ngữ làm qua loa đó gõy hậu quả to lớn.
Nhận thứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0149.doc