Để chứng minh vai trò của chất xúc tác quang, thí
nghiệm đối chứng được tiến hành với các điều
kiện: không chiếu đèn và không xúc tác; có xúc tác
nhưng không chiếu đèn và có chiếu đèn nhưng
không xúc tác (Hình 2). Nếu chỉ có chất xúc tác mà
không chiếu đèn thì chất xúc tác chỉ đóng vai trò
chủ yếu là hấp phụ chất phản ứng. Ngược lại, có
chiếu đèn nhưng không có mặt chất xúc tác thì tia
UV-Vis cũng không thể hiện vai trò cung cấp
năng lượng cho quá trình phân hủy. Kết quả trên đã
chỉ ra vai trò kết hợp giữa chất xúc tác và bức xạ
UV-Vis trong phản ứng phân hủy Orange 52.
Đối với quá trình xúc tác quang, OH đóng vai trò
quyết định vì đó là tác nhân oxi hóa rất mạnh (hơn
cả O3 và H2O2). Cơ chế tạo gốc OH được mô tả
như sau (Konstantinou, 2004)
5 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xúc tác quang phân hủy Orange 52 sử dụng TiO2 và một số yếu tố ảnh hưởng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 41 – 45 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
41
XÚC TÁC QUANG PHÂN HỦY ORANGE 52 SỬ DỤNG TiO2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG
Phạm Phát Tân1, Nguyễn Thành Luân2
1TS. Trường Đại học An Giang
2CN. Trường Đại học An Giang
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 28/01/15
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
19/03/15
Ngày chấp nhận đăng: 12/15
Title:
Photocatalic degradation of
Orange 52 using tio2 and some
influenced factors
Từ khóa:
Quá trình xác tác quang, sự
phân hủy, Orange 52, tia khả
kiến.
Keywords:
Photocatalyst, degradation,
Orange 52, visible light
ABSTRACT
The photocatalytic degradation of Orange 52 solution under UV-Visible light
using TiO2 P25 Degussa were investigated. The factors such as the initial
concentrations of the Orange 52, the pH of the reaction solution and the amount
of anion S2O8
2- significantly influenced the conversion of Orange 52 after 3 hours
of irradiation. The results show that the initial concentration of Orange 52 from
0,03 mM to 0,05 mM achieves the highest conversion (76,9 – 99,8%). The
photocatalytic degradation of Orange 52 0,05 mM was carried out in acidic
solution (pH = 4) lead to the optimal efficiency (89,1%). In the other hand, the
degradation of Orange 52 obtained optimally when the present of anion S2O8
2- is
0,02 – 0,5%.
TÓM TẮT
Quá trình phân hủy phẩm màu Orange 52 dưới tia khả kiến trên cơ sở xúc tác
quang sử dụng TiO2 P25 Degussa được khảo sát. Các yếu tố như nồng độ đầu
của Orange 52, pH môi trường, anion S2O82- có ảnh hưởng đến quá trình sự
chuyển hóa của Orange 52 sau 3 giờ chiếu sáng. Kết quả cho thấy, nồng độ đầu
của Orange 52 từ 0,03 mM đến 0,05 mM cho hiệu suất chuyển hóa cao nhất (76,9
– 99,8%). Phản ứng quang phân hủy Orange 52 0,05M đạt tối ưu pH = 4 (89,1%).
Mặt khác, sự hiện diện anion S2O82- trong khoảng 0,02 – 0,5% cho kết quả phân
hủy Orange 52 đạt tối ưu.
1. MỞ ĐẦU
Công nghiệp phát triển đã góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho con người nhưng nó cũng gây
ra những vấn đề đáng lo ngại về sức khỏe và môi
trường (Konstantinou, 2004). Nhiều nghiên cứu và
ứng dụng đã nỗ lực giảm thiểu tác hại của nước thải
công nghiệp và sinh hoạt. Trong đó, việc xử lý
nước thải bằng phương pháp cổ điển được xem là
sự lựa chọn kinh tế. Trong khi phương pháp sinh
học hoặc các phương pháp cổ điển khác khó có khả
năng phân hủy nước thải công nghiệp chứa các chất
hữu cơ độc hại thì phương pháp oxi hóa nâng cao
(AOPs-Advanced Oxidation Processes) với công
nghệ tích hợp (integration technology) là sự lựa
chọn hợp lý (Arabatzis, 2003; Fernández, 2004;
Herrera, 2001). Trong số phương pháp tiên tiến,
phương pháp xúc tác quang được chọn nghiên cứu
do nó nhiều ưu điểm vượt trội: 1- là quá trình phân
hủy chất ô nhiễm nhờ chiếu sáng trên cơ sở chất
xúc tác kinh điển TiO2 tạo ra gốc hydroxyl OH,
tác nhân oxi hóa rất mạnh có khả năng oxi hóa các
chất ô nhiễm hữu cơ khó bị phân hủy như thuốc
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 41 – 45 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
42
nhuộm azo, hóa chất bảo vệ thực vật, chất hoạt
động bề mặt,; 2- sử dụng nguồn năng lượng mặt
trời – năng lượng tái tạo và vô tận; 3- TiO2 khá trơ
hóa học, ít độc, thân thiện với môi trường; 4- thực
hiện trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thường
(Comparelli, 2005; Trần Mạnh Trí, 2006). Phẩm
nhuộm Orange 52 được chọn làm chất điển hình
trong phản ứng quang phân hủy do đây là hóa chất
được sử dụng nhiều trong công nghệ dệt nhuộm và
độc hại khi thải ra môi trường dưới dạng chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy sinh học.
2. THỰC NGHIỆM
Quá trình xúc tác quang phân hủy Orange 52 trong
dung dịch được thực hiện trong hệ phản ứng từng
mẻ (batch reactor). Đây là hệ phản ứng gián đoạn
có cấu trúc hình trụ bằng thủy tinh pyrex cao 160
mm, đường kính trong 42 mm dung tích 150 ml.
Chất xúc tác quang TiO2 P25 Degussa (Đức), có
thành phần 70% anatas và 30% rutil về khối lượng,
bề mặt riêng 50 m2/g được sử dụng với hàm lượng
0,5 g/l. Đèn halogen 150 W (Osram, Đức) được đặt
bên trong ống bảo vệ bằng thủy tinh pyrex làm
nguồn sáng. Hệ phản ứng được làm mát bởi lớp
nước bên ngoài để ổn định nhiệt độ luôn ở 32-35
0C. Dung dịch được khuấy trộn liên tục và sục khí
trong quá trình phản ứng. Các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu suất phân hủy như hàm lượng orang 52,
pH dung dịch, hàm lượng chất xúc tiến S2O82- được
khảo sát. Xác định hiệu suất phân hủy orang 52
bằng phương pháp đo màu ở bước sóng 466,5 nm
trên máy UV-Vis và tính toán hiệu suất phân hủy
bởi biểu thức:
0 t
0
C C
100%
C
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của nồng độ đầu Orange 52
Thực hiện phản ứng phân hủy với nồng độ đầu của
Orange 52 lần lượt là 0,03 mM; 0,05 mM; 0,075
mM và 0,1 mM. Kết quả được thể hiện trong Hình
1 và 2 cho thấy khi tăng nồng độ Orange 52 từ 0,03
mM đến 0,1 mM sau 180 phút phản ứng hiệu suất
giảm từ 99,8% xuống còn 32,8%. Khi phân tử
Orange 52 di chuyển đến bề mặt chất xúc tác,
chúng được hấp thụ và phản ứng tại bề mặt chất
xúc tác TiO2. Với cùng một lượng chất xúc tác thì
chỉ có một lượng phân tử chất phản ứng nhất định
hấp phụ lên bề mặt chất xúc tác. Số lượng phân tử
Orange 52 chưa đến được bề mặt TiO2 sẽ chưa
tham gia phản ứng phân hủy. Vì vậy, khi nồng độ
tăng thì số phân tử Orange 52 chưa tương tác được
với bề mặt chất xúc tác càng nhiều nên hiệu suất
phân hủy ở nồng độ cao thấp hơn so với ở nồng độ
thấp. Kết quả trong Hình 1 cho thấy hiệu suất phân
hủy Orange 52 tốt nhất ứng với nồng độ đầu từ 0,03
mM 0,05 mM.
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 41 – 45 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
43
Để chứng minh vai trò của chất xúc tác quang, thí
nghiệm đối chứng được tiến hành với các điều
kiện: không chiếu đèn và không xúc tác; có xúc tác
nhưng không chiếu đèn và có chiếu đèn nhưng
không xúc tác (Hình 2). Nếu chỉ có chất xúc tác mà
không chiếu đèn thì chất xúc tác chỉ đóng vai trò
chủ yếu là hấp phụ chất phản ứng. Ngược lại, có
chiếu đèn nhưng không có mặt chất xúc tác thì tia
UV-Vis cũng không thể hiện vai trò cung cấp
năng lượng cho quá trình phân hủy. Kết quả trên đã
chỉ ra vai trò kết hợp giữa chất xúc tác và bức xạ
UV-Vis trong phản ứng phân hủy Orange 52.
Đối với quá trình xúc tác quang, OH đóng vai trò
quyết định vì đó là tác nhân oxi hóa rất mạnh (hơn
cả O3 và H2O2). Cơ chế tạo gốc OH được mô tả
như sau (Konstantinou, 2004):
TiO2 + hv e-CB + h+VB (1.1)
h+VB + H2O OH + H+ (1.2)
h+VB + OH- OH (1.3)
Việc cung cấp oxi cho phản ứng cũng góp phần tạo thêm gốc hydroxyl OH cho phản ứng, theo phương
trình phản ứng sau:
e-CB + O2 O2- (1.4)
2O2- + H2O H2O2 + 2OH- + O2 (1.5)
H2O2 + e-CB OH + OH- (1.6)
Ion OH- lại tác dụng với h+VB tạo ra thêm gốc OH theo phương trình (1.3).
Ảnh hưởng của pH
Trong nước, Orange 52 tồn tại dạng C14H14N3SO3- và Na+. TiO2 trong nước sẽ tạo thành TiOH theo phương
trình sau (Fernández, 2004):
O2- + TiIV + H2O OH
- + TiIV – OH (2.1)
Trong môi trường axit hoặc kiềm, TiOH chuyển thành TiOH2+ và TiO- theo phương trình:
TiOH + H+ TiOH2+ (2.2)
TiOH + OH- TiO- + H2O (2.3)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Ban
đầu
30phút
không
đèn
30p 60p 90p 120p 150p 180p
H
iệ
u
s
u
ấ
t
(%
)
0,03 mM 0,05 mM 0,075 mM 0,1 mM
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
Ban
đầu
30phút
không
đèn
30p 60p 90p 120p 150p 180p
H
iệ
u
s
u
ấ
t
(%
)
Không đèn, không xúc tác Không đèn, có xúc tác
Có đèn, không xúc tác xúc tác quang, 0,05 mM
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ đầu Orange 52 đến hiệu
suất phản ứng xúc tác quang.
Hình 2. Quá trình quang phân hủy Orange 52 ở
các điều kiện phản ứng khác nhau.
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 41 – 45 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
44
Thực nghiệm cho thấy (Hình 3), hiệu suất phân hủy
cao nhất trong môi trường axit (89,1%) và thấp
nhất trong môi trường kiềm (56,58%). Điều này
giải thích như sau: Trong môi trường axit (pH = 4)
bề mặt chất xúc tác tích điện dương nên hấp phụ
mạnh ion âm Orange 52 làm tăng hiệu suất phản
ứng. Bên cạnh đó còn có sự kết hợp O2- và H+ tạo
gốc tự do HOO. Gốc này cũng thúc đẩy quá trình
oxi hóa, theo phương trình sau:
e-CB + O2 O2- (2.4)
O2- + H+ HOO (2.5)
Điều này khá phù hợp với công bố của tác giả
Fernández, & co, 2004.
Trong môi trường bazơ (pH = 10), bề mặt chất xúc
tác tích điện âm nên hạn chế khả năng hấp phụ của
ion Orange 52 lên bề mặt chất xúc tác, dẫn đến hiệu
suất phân hủy kém hơn.
Ảnh hưởng của chất xúc tiến S2O82-
Thí nghiệm được tiến hành với nồng độ đầu Orange
52 là 0,05 mM, pH = 4, có sự hiện diện của
(NH4)2S2O8, với hàm lượng khác nhau là: 0,02%,
0,05%, 0,1%, 0,2%, 0,5%.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng
(NH4)2S2O8 được thể hiện trong Hình 4 cho thấy
khi có sự hiện diện của anion S2O82- thì hiệu suất
tăng đáng kể. Hàm lượng S2O82- tối ưu nằm trong
khoảng từ 0,02% 0,5% và khi tăng hàm lượng
S2O82- cao hơn thì hiệu suất phản ứng không tăng
nữa. Việc gia tăng khả năng phân hủy Orange 52
khi có mặt S2O82- được giải thích như sau (Malato,
2000):
S2O82- + e-CB SO42- + SO4*- (3.1)
SO4*- + e-CB SO42- (3.2)
SO4*- + H2O SO42- + OH* + H+ (3.3)
Sự có mặt của anion S2O82- đã góp phần tăng cường
gốc hydroxyl cho phản ứng bên cạnh việc gốc này
tạo ra nhờ chất xúc tác TiO2 dưới tác dụng của tia
UV-Vis. Vì vậy sẽ làm tăng hiệu suất phân hủy
Orange 52. Tuy nhiên, trong quá trình phản ứng
anion S2O82- cũng sinh ra SO42-, anion tìm diệt gốc
hidroxyl theo phương trình sau:
SO42- + OH* SO4*- + OH-
Chính vì điều đó giải thích tại sao khi tăng hàm
lượng S2O82- thì hiệu suất phản ứng không tăng
nữa.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Ban
đầu
30phút
không
đèn
30p 60p 90p 120p 150p 180p
H
iệ
u
s
u
ấ
t
(%
)
pH=4 pH=6,1 pH=10
Hiệu suất tại thời gian 30 phút
70%
84%
96% 99% 96.97%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
0,02%
S2O8
0,05%
S2O8
0,1%
S2O8
0,2%
S2O8
0,5%
S2O8
H
iệ
u
s
u
ấ
t
(%
)
Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng S2O82- đến
hiệu suất phân hủy Orange 52
sau 30 phút phản ứng.
Hình 3. Phản ứng xúc tác quang phân hủy Orange 52
ở các pH khác nhau.
Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 41 – 45 Part D: Natural Sciences, Technology and Environment
45
4. KẾT LUẬN
Phản ứng phân hủy chất ô nhiễm Orange 52 nhờ
chất xúc tác quang TiO2 P25 Degussa có chiếu đèn
UV – Vis cho thấy:
o Nồng độ đầu của Orange 52 đã ảnh hưởng rõ
rệt đến hiệu suất của phản ứng phân hủy. Khi
nồng độ Orange 52 tăng từ 0,03 mM 0,1
mM thì hiệu suất phân hủy giảm từ 99,8% còn
32,8 %. Hiệu suất đạt tối ưu ở nồng độ từ 0,03
mM đến 0,05 mM.
o Khi phản ứng được thực hiện ở pH khác nhau
(pH = 4; pH=6,1; pH = 10) cho thấy hiệu suất
phản ứng bị ảnh hưởng bởi môi trường phản
ứng. Trong đó, phản ứng đạt hiệu suất cao
nhất trong môi trường pH = 4 (đạt 89,1%) khi
phân hủy Orange 52 có nồng độ đầu là 0,05
mM.
o Chất xúc tiến S2O82- có vai trò làm tăng hiệu
suất phản ứng. Tuy nhiên hàm lượng S2O82-
tối ưu trong khoảng từ 0,02% 0,5%. Nếu
tiếp tục tăng hàm lượng này thì hiệu suất phản
ứng không tăng nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Arabatzis, I. M., Stergiopoulos, T., Bernard, M. C.,
Labou, D., Neophytides S. G., & Falaras, P.
(2003). Silver-modified titanium dioxide
thin films for efficient photodegradation of
methyl Orange. Applied Catalysis B:
Environmental 42, 187–201.
Comparelli, R., Fanizzaa, E., Curri, M. L., Cozzoli,
P. D., Mascoloc, G., Passinoc, R., &
Agostianoa, A. (2005). Photocatalytic
degradation of azo dyes by organic-capped
anatase TiO2 nanocrystals immobilized onto
substrates. Applied Catalysis B:
Environmental 55, 81–91.
Fernández, J., Kiwi, J., Baeza, J., Freer, J., Lizama,
C., & Mansilla, H. D. (2004). Orange II
photocatalysis on immobilised TiO2 Effect
of the pH and H2O2. Applied Catalysis B:
Environmental 48, 205–211.
Herrera, F., Lopez, A., Mascolo, G., Albers, P., &
Kiwi, J. (2001). Catalytic combustion of
Orange II on hematite Surface species
responsible for the dye degradation. Applied
Catalysis B: Environmental 29, 147–162.
Konstantinou, I. K., & Albanis, T. A. (2004). TiO2-
assisted photocatalytic degradation of azo
dyes in aqueous solution: kinetic and
mechanistic investigations A review.
Applied Catalysis B: Environmental 49, 1–
14.
Malato, S., Blanco, J., Maldonado, M. I.,
Fernández – Ibánez, P., & Campos, A.
(2000). Optimising solar photocatalytic
mineralisation of pesticides by adding
inorganic oxidising species; application to
the recycling of pesticide containers.
Applied Catalysis B: Environmental 28,
163–174.
Trần Mạnh Trí. (2006). Các quá trình oxi hóa nâng
cao trong xử lý nước và nước thải cơ sở
khoa học và ứng dụng. NXB Khoa học và
Kỹ thuật.
Zhou, H. & Smith, D.W. (2001). Advanced
technologies in water and wastewater
treatment. J. Environ. Eng. Sci. 1, 247-264.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xuc_tac_quang_phan_huy_orange_52_su_dung_tio2_va_mot_so_yeu.pdf