Báo cáo Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐăkLăk

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 5

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 5

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 6

1.3 Đối tượng nghiên cứu 6

1.4 Phạm vi nghiên cứu 6

PHẦN 2: CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7

2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 7

2.1 Khái niệm về đói, nghèo 7

2.2 Chuẩn nghèo đói được xác định dựa vào các căn cứ sau 8

2.3 Phương pháp nghiên cứu 8

2.3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu 8

2.3.2 Phương pháp chon hộ điều tra 8

2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu 9

2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 9

2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 9

2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 9

PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11

3.1 Đặc điểm địa bàn 11

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 11

3.1.1.1 Vị trí địa lý 11

3.1.1.2 Điều kiện khí hậu 11

3.1.1.2 Địa hình 12

3.1.2 Các nguồn tài nguyên 12

3.1.2.1 Nguồn nước, thuỷ văn 12

3.1.2.2 Tài nguyên đất 12

3.1.2.3 Tài nguyên rừng 13

3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 13

3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 13

3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 14

3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 15

3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng 17

3.2 Kết quả nghiên cứu 18

3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã 18

3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo 20

3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất 20

3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động 21

3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ 22

3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo, đói 23

3.2.3.1 Trình độ học vấn 23

3.2.3.2 Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ 24

3.2.3.3 Hệ số sử dụng đất canh tác của nông hộ 25

3.2.3.4 Năng suất cây trồng 26

3.2.3.5 Tình hình vay vốn 27

3.2.3.6 Cân đối thu chi của nông hộ 28

3.3 Công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn 30

3.3.1 Tình hình thực hiện 30

3.3.1 Những thành tích đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo 31

3.3.2 Những tồn tại trong công tác XĐGN tại địa bàn xã. 32

3.3.3 Đề xuất một số giải pháp xóa đói giảm nghèo 33

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35

4.1 Kết luận 35

4.2 Kiến nghị 36

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh ĐăkLăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân. Công tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu. Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất: tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu. Bảng 1 Tình hình dân số trên địa bàn xã Stt Thôn, buôn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu số hộ Số khẩu 1 Thôn 1 164 794 168 782 178 816 2 Thôn 2 271 1436 121 630 121 622 3 Thôn 3 215 1102 138 711 140 703 4 Thôn 4 133 701 135 709 141 720 5 Thôn 5 75 411 75 386 76 407 6 Thôn 6 146 737 158 711 168 791 7 Thôn 7 169 844 163 821 174 824 8 Thôn 8 185 996 192 857 205 894 9 Thôn 9 121 592 121 613 134 613 10 Thôn 10 260 1235 149 674 161 721 11 Buôn Ya 117 661 124 687 131 725 12 Thôn Thanh Phú Chưa thành lập 134 681 142 732 13 Thôn Tân Sơn Chưa thành lập 40 166 43 181 14 Thôn Quảng Đông Chưa thành lập 109 573 115 550 15 Thôn Hòa Xuân Chưa thành lập 113 565 115 568 Tổng cộng 1856 9.509 1.940 9.566 2044 9867 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 5388,00 100 1. Đất nông nghiệp 4581,69 85,04 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 2179,02 40,44 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1717,98 31,89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 461,04 8,56 1.2 Đất lâm nghiệp 2376,96 44,12 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 25,71 0,48 2. Đất phi nông nghiệp 303,02 5,62 2.1 Đất ở 72,67 1,35 2.2 Đất chuyên dùng 185,89 3,45 2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 30,76 0,57 3. Đất chưa sử dụng 503,29 9,34 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận dụng những lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau: Nông nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã (Cần đưa bảng giá trị các ngành sản xuất trong xã để phản ánh). Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134ha với tốc độ tăng không đáng kể. Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của địa phương, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%). Cây lúa:Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng) Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô, một vụ trồng đậu. cây có củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong cơ cấu cây trồng của nhóm cây hàng năm thì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% còn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Còn cây lúa, sắn thì diện tích không thay đổi qua 3 năm. Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Có tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một điều quan trọng nữa là các loại cây trồng này không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu. Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%. Bảng 3 Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 SL % SL % 1. Cây lương thực 1620 1651 1652 31 1.19 1 0.06 Lúa nước đông xuân 228 228 229 0 0.00 1 0.44 Lúa nước vụ mùa 410 419 419 9 2.20 0 0.00 Ngô 490 515 502 25 5.10 -13 -2.52 Khoai lang 90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52 Sắn 402 408 436 6 1.49 28 6.86 2. Cây thực phẩm 184 184 223 0 0.00 39 21.20 Đậu xanh 29 29 29 0 0.00 0 0.00 Đậu các loại 111 111 151 0 0.00 40 36.04 Rau xanh 44 44 43 0 0.00 -1 -2.27 3. Cây CN ngắn ngày 143 150 85 7 4.90 -65 -43.33 Lạc 27 27 27 0 0.00 0 0.00 Mía 60 60 12 0 0.00 -48 -80.00 Cỏ chăn nuôi gia súc 56 63 46 7 12.50 -17 -26.98 4. Cây CN lâu năm 86 141 134 55 63.95 -7 -4.96 Cà phê 23 78 104 55 239.13 26 33.33 Điều 59 59 26 0 0.00 -33 -55.59 Tiêu 4 4 4 0 0.00 0 0.00 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa. Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha. 3.2 Kết quả nghiên cứu Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011: Thông qua điều tra 135 hộ tại bốn thôn, buôn ta có số liệu sau: Bảng 4 Phân loại hộ Chỉ tiêu ĐVT Khá Cận Nghèo Nghèo Tổng Tổng số hộ Hộ 95 8 32 135 Tỷ lệ % 70.37 5.93 23.7 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Trong cơ cấu 135 hộ được điều tra có 95 hộ khá chiếm 70,37%, hộ cận nghèo 8 hộ chiếm 5.93%, hộ nghèo 32 hộ chiếm 23.7%. Như vậy ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong xã vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Đặc biệt số liệu điều tra trong bốn thôn, buôn thì Buôn Ya có tỷ lệ hộ nghèo là cao nhất. 3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã: Phân loại theo nhiều cách như: Theo dân tộc, theo địa bàn, theo nguyên nhân???? Hòa Sơn là một xã thuần nông, cuộc sống của đại đa số các hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính, đất đai bạc màu điều kiện thời tiết không thuận lợi, giá cả nông sản thì bấp bênh. Tất cả những khó khăn đó thì đều đổ trên vai người nông dân, càng làm cho cuộc sống của họ trớ trêu hơn. Tình hình nghèo đói của xã trong 3 năm 2008 – 20010 thể hiện ở bảng sau: Bảng 5 Thực trạng đói nghèo ở xã Hòa Sơn qua các năm 2008, 2009, 2010 Dân tộc Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Số hộ Tỷ lệ(%) Kinh 312 81.68 275 79.94 506 80.96 Khác 70 18.32 69 25.09 119 19.04 Tổng 382 100 344 100 625 100 Tỷ lệ hộ nghèo(%) 20.03 17.28 30.74 (Nguồn ủy ban nhân dân xã) Số liệu năm 2008 và 2009 được điều tra căn cứ vào quy định của bộ lao động thương binh và xã hội quy định chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã qua các năm được thể hiện rõ, đối với người kinh thuộc diện hộ nghèo trong năm 2008 là 312 hộ sang năm 2009 giảm xuống còn 275 hộ tức giảm 11.86% , trong cơ cấu tỷ lệ người kinh chiếm 81.68% dân tộc khác chiếm 18.32%. Đối với đồng bào dân tộc còn lại giảm được một hộ tức giảm 1.43%. Sang năm 2010 căn cứ theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 số hộ nghèo trong xã tăng lên rất nhiều đối với người kinh từ 275 hộ tăng lên 506 hộ tức tăng 84%. Đối với dân tộc khác tăng từ 69 hộ lên 119 hộ tức tăng 72.46%. Từ đó ta thấy áp dụng chuẩn nghèo mới số hộ nghèo trong xã tăng lên mạnh cụ thể số hộ nghèo diễn biến qua các năm như sau: năm 2008 là 20.03% năm 2009 là 17.28% năm 2010 là 30.74% có sự biến động mạnh giữa các năm, năm 2009 so với năm 2008 đã giảm 2.75% đó là sự cố gắn nổ lực không những của riêng người dân mà cả các cấp chính quyền trong xã. Sang năm 2010 lại tăng lên 13.46% không giảm đi mà lại tăng lên rất mạnh nguyên nhân ở đây không phải các hộ tự nghèo đi mà do chuẩn nghèo mới ban hành cao hơn mức củ làm cho tỷ lệ hộ nghèo tăng lên. Như vậy chuẩn nghèo mới của chính phủ ban hành làm cho số hộ nghèo tăng lên vô hình chung đã làm cho các hộ trước đây không thuộc diện hộ nghèo rơi vào hộ nghèo hay các hộ đã thoát nghèo lại rơi vào cảnh nghèo. 3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo 3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất Phương tiện sản suất đó là một yếu tố rất quan trọng đối với nông hộ. Trang bị phương tiện tốt thì sản xuất mới tốt được, có phương tiện sản xuất có thể tự phục vụ cho gia đình không cần phải thuê, mướn từ đó làm giảm chi phí sản xuất cho nông hộ. Hệ số cơ giới hóa cao thì năng suất sản xuất càng cao tiết kiệm được thời gian, phục vụ cho những công việc khác làm tăng thu nhập cho gia đình. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi con người cũng phải phát triển cùng tốc độ nếu không sẽ bị tụt hậu và yếu kém. Qua điều tra 135 hộ cho kết quả phương tiện sản xuất như sau: Bảng 6 Phương tiện sản xuất của các nông hộ PTSX Đơn vị Hộ nghèo Cận nghèo Khá SL BQ/hộ SL BQ/hộ SL BQ/hộ Máy gặt đập Cái 0 0 0 0 10 0.11 Công nông Chiếc 4 0.13 3 0.38 34 0.36 Máy bơm nước Cái 2 0.06 1 0.13 8 0.08 Máy xay xát Cái 0 0 0 0 4 0.04 Khác Cái 1 0.03 0 0 5 0.05 Tổng 7 0.22 4 0.51 61 0.64 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Phương tiện sản xuất đối với nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít như máy gặt đập, máy xay xát là không có. Vì vậy mà khâu thu hoạch sẽ mất năng suất. Bình quân trên hộ chỉ có 0.22 cái chỉ số này nói lên rằng hầu như phương tiện phục vụ cho sản xuất là rất ít. Đối với nhóm hộ cận nghèo thí tỷ lệ này có tăng cao hơn hai nhà có một phương tiện phục vụ sản xuất. Đối với nhóm hộ khá bình quân trên một hộ có 0.64 cái cao hơn so với nhóm hộ nghèo và nhóm hộ cận nghèo trong nhóm hộ này thì hầu hết đều có phương tiện phục vụ cho sản xuất đặc biệt số lượng công nông, máy gặt đập và máy bơm nước là khá cao. Từ đó ta thấy nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít vì vậy khâu thu hoạch sẽ tốn thêm chi phí hay khâu làm đất phải thuê máy đánh càng làm khó khăn hơn cho hộ nghèo. Hộ khá họ được trang bị nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc thu hoạch, nâng cao năng suất và đẩm bảo chất lượng nông sản. 3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động Nhân khẩu và lao động là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân, đến đời sống, đến khả năng phát triển kinh tế của nông hộ. Số lượng nhân khẩu/số lao động càng nhỏ càng tốt. Nó thuận lợi cho quá trình phát triển của hộ thể hiện ở sự phụ thuộc của những người ăn theo so với số lao động trong hộ. Lực lượng lao động quyết định thu nhập của nông hộ số lượng lao động của nông hộ càng nhiều càng tốt. Bảng 7 Tình hình về nhân khẩu và lao động của hộ năm 2010. Nhóm hộ Số hộ Số khẩu BQ khẩu/Hộ Lao động Lao động /Hộ Tỷ lệ phụ thuộc Khá 32 427 4.49 289 3.04 32.32 Cận Nghèo 8 43 5.38 26 3.25 39.53 Nghèo 95 156 4.88 98 3.06 37.18 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng số liệu ta thấy nhóm hộ cận nghèo và nghèo có số lượng khẩu/hộ cao hơn so với nhóm hộ khá mặt dù không nhiều, riêng nhóm hộ cận nghèo bình quân cao hơn gần một người so với nhóm hộ khá. Tỷ lệ lao động/hộ của cả ba nhóm hộ là gần như nhau. Bình quân hơn 3 người trên hộ nhóm hộ cận nghèo có cao hơn một ít. Tuy nhiên tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ khá là 32.52% ít hơn so với hai nhóm hộ nghèo và cận nghèo 37.18% và 39.53% tỷ lệ phụ thuộc càng ít thì càng tốt tức thu nhập không phải nuôi nhiều người khác. Ta thấy đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo do số lượng con cái đông người phụ thuộc nhiều làm cho thu nhập bình quân trên hộ giảm đi. Lực lượng lao động nhiều nhung chỉ tập trung làm nông nghiệp ít lao động trong công nghiệp và dịch vụ nên mức thu nhập không cao. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nghèo chưa phát triển nên hiệu quả mang lại từ lao động chưa cao. Đối với nhóm hộ nghèo cần phải có biện pháp để giảm tỷ lệ người phụ thuộc xuống thấp hơn nữa để cải thiện tình hình kinh tế trong gia đình. 3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ Phát triển hài hoà đi đôi với việc quan tâm đến điều kiện vật chất, tinh thần, văn hóa. Cuộc sống ấm no hạnh phúc thì trước tiên là phải đủ ăn, mặc, đầy đủ phương tiện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, điều đó nhằm kích thích mọi người trong quá trình sản xuất và đời sống. Trang bị phương tiện sinh hoạt thể hiện điều kiện phục vụ sinh hoạt tốt hay không. Đây là nhu cầu tinh thần của nông hộ. Chỉ số bình quân trên hộ càng cao thể hiện mức sống của nông hộ cao. Bảng 8 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ Hạng mục Đơn vị Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ Xe máy chiếc 23 0.72 7 0.88 111 1.17 Xe đạp chiếc 10 0.31 5 0.63 44 0.46 Ti vi cái 24 0.75 9 1.13 92 0.97 Video cái 1 0.03 2 0.25 32 0.34 khác cái 4 0.13 1 0.13 96 1.01 Tổng cái 62 1.94 24 3.00 375 3.95 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Thông qua bảng số liệu đối với nhóm hộ nghèo mức trang bị phương tiện sinh hoạt là rất thấp. Xe máy hộ nghèo trung bình chỉ 0.72 chiếc trên hộ trong khi đó nhóm hộ khá là 1.17 chiếc. Ti vi hộ nghèo là 0.75 hộ khá là 0.97 mỗi hộ khá được trang bị một cái tivi, Đây là phương tiện rất quan trọng giúp cho người dân biết được các thông tin đại chúng cũng như thông tin thị trường từ đó tăng thêm kiến thức và sự hiểu biết cho người dân. Tính tổng lại thì bình quân trên hộ nghèo có 1.94 cái hộ cận nghèo có 3 cái và hộ khá có 3.95 cái. Điều này nói lên rằng chất lượng cuộc sống của nhóm hộ khá cao hơn nhiều so với nhóm hộ nghèo hơn hai lần họ được trang bị gần như đầy đủ các phương tiện sinh hoạt. Khi nhu cầu ăn mặc đã đủ thì họ lại chuyển sang nhu cầu tinh thần. Hộ nghèo không có đầy đủ các nhu cầu thiết yếu vì vậy họ chưa quan tâm nhiều tới đời sống tinh thần. 3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo, đói Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mùa khô thiếu nước đã gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như trong sinh hoạt, lúa nước có nhiều hộ chỉ sản xuất được một vụ. Diện tích đất của xã đã bị phần lớn dãy núi Chưyangsin chiếm nên đất sản xuất nông nghiệp bị hạn chế. Hầu hết các hộ nghèo lại nhiều khẩu, lao động chính không nhiều. Nhiều người phụ thuộc dẫn đến các khoảng chi tiêu cao thu nhập đủ không đáp ứng đựơc nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Con cái không có tiền cho ăn học nên tỷ lệ học hành của người nghèo là rất thấp. Việc cân đối thu chi còn hạn chế. Sổ sách ghi chép các khoảng thu chi của hộ hầu như là không có. Làm nhưng không có tích lũy, cuộc sống chỉ tạm bợ qua ngày. Do không có kế hoạch chi tiêu rõ ràng nên thường bị thâm hụt không rõ lý do. Hộ nghèo không có vốn sản xuất, việc đầu tư chăm sóc yếu kém, tư liệu sản xuất thì không có. Có nhân công có đất đai nhưng năng suất thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, thu nhập không ổn định tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên. Người nghèo thường hay mắc nhiều bệnh tật vì chế độ dinh dưỡng không đảm bảo, chất lượng cuộc sống thấp, không đi khám định kỳ, nếu có gặp bệnh tật thì cũng không chạy chữa nỗi vì không có tích lũy không có khoảng phòng ngừa. Dễ gặp phải rủi ro khi có biến động bất ngờ. Từ những nguyên nhân đó tôi đưa ra một số nguyên nhân cụ thể của 135 hộ được điều tra như sau: 3.2.3.1 Trình độ học vấn Trình độ học vấn là một trong những nguyên nhân đẫn đến nghèo đói. Nghèo đói không có tiền ăn học đẫn đến trình độ thấp, không biết làm ăn lại rơi vào cảnh nghèo đó là cái vòng luẩn quẩn. Chính vì vậy việc điều tra và nghiên cứu trình độ học vấn của nông hộ là rất quan trọng. Số liệu về trình độ học vấn của 135 hộ như sau: Bảng 9 Trình độ học vấn của hộ năm 2010 Trình độ Không biết chữ cấp I Cấp II Cấp III Trung cấp, CĐ-ĐH SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Khá 14 28,6 51 49,51 19 57,58 84 75 51 83,61 CN 7 14,3 7 6,80 1 3,03 8 7,14 5 8,20 Nghèo 28 57,1 45 43,69 13 39,39 20 17,85 5 8,20 Tổng 49 100 103 100 33 100 112 100 61 100 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ mù chữ là cao nhất chiếm 57.1% , nhóm hộ cận nghèo là 14.3% và nhóm hộ khá là 28,6%. Tỷ lệ mù chữ cao đó là nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo. Trình độ thấp thì kéo theo hàng loạt các vấn đề như là khả năng tiếp cận thông tin, các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thấp, sản xuất nông nghiệp của hộ nghèo chủ yếu dựa vào tập tục truyền thống lạc hậu, năng suất không cao. Trình độ thấp nên khả năng tư duy không cao không hình thành nên các kế hoạch để sản xuất cho hiệu quả chính vì vậy mà hộ nghèo sản xuất chỉ mang tính tự cung tự cấp. Đối với nhóm hộ khá tỷ lệ học cấp II là 57.58%, cấp III là 75% và trên cấp III là 83.61% từ tỷ lệ này ta thấy nhóm hộ khá tỷ lệ học hành cao hơn. Điều đó nói lên rằng trình độ càng cao thì khả năng tiếp cận các thông tin và các ứng dụng khoa học kỷ thuật mới trong sản xuất. Họ có thể dự đoán được giá cả hay biến động của thị trường từ đó lập ra các kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất từ đó hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn. 3.2.3.2 Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ Xã Hòa Sơn là xã có diện tích đất canh tác trên đầu người khá thấp, trong khi đó sản xuất nông nghiệp đòi hỏi đất canh tác lớn, nhất là ngành trồng trọt. Qua việc tìm hiểu về diện tích đất canh tác có thể phản ánh được trình độ thâm canh, sử dụng đất đai có đúng mục đích và hiệu quả hay không. Bảng 10 Diện tích đất bình quân Chỉ tiêu Hộ khá Cận nghèo Nghèo Chênh lệch CN – Khá Nghèo - Khá Diện tích 170.14 25.80 83.91 Diện tích/hộ 1.79 3.23 2.62 1.43 0.83 Diện tích/khẩu 0.40 0.60 0.54 0.2 0.14 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Nhìn chung ta thấy nhóm hộ cận nghèo và nghèo có diện tích đất bình quân trên hộ là khá cao so với nhóm hộ khá nhóm hộ nghèo là 2.62 ha/hộ cận nghèo là 3.23 ha/hộ mức chênh lệch giũa hộ cận nghèo và khá là 1.43 ha. Đối với nhóm hộ khá diện tích bình quân trên hộ là 1.79 ha thấp hơn nhiều so với hai nhóm hộ trước. Điều này nói lên rằng nhóm hộ khá tuy ít đất sản xuất hơn nhưng sản xuất có hiệu quả. Từ đó ta có thể thấy được rằng nguyên nhân dẫn đếnn đói nghèo của nhóm hộ nghèo là không phải do đất sản xuất ít. Diện tích đất bình quân/khẩu của nhóm hộ nghèo cao hơn so với nhóm hộ khá là 0.14 ha. Có đất sản xuất nhưng tại sao vẫn cứ nghèo. Điều này còn do nhiều nguyên nhân khác nhau. 3.2.3.3 Hệ số sử dụng đất canh tác của nông hộ Hệ số sử dụng đất nói lên một điều rằng nông hộ có sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, có sử dụng đúng mục đích hay không, làm sao để khai thác nguồn tài nguyên một cách bền vững. Bảng 11 Hệ số sử dụng đất canh tác Chỉ tiêu Đơn vị Hộ khá Hộ cận nghèo Hộ nghèo Diện tích đất gieo trồng Ha 193.58 27.95 88.22 Diện tích đất canh tác Ha 170.14 25.8 83.91 Hệ số sử dụng đất Ha 1.14 1.08 1.05 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Hộ nghèo và hộ cận nghèo mặt dù diện tích đất canh tác trên hộ là khá cao so với hộ khá nhưng hiệu quả sử dụng đất lại không cao cụ thể nhóm hộ nghèo hiệu quả sử dụng chỉ 1.05 hộ cận nghèo 1.08 với nhóm hộ khá tỷ lệ này có cao hơn 1.08. Nhìn chung hiệu quả sử dụng đất của cả ba nhóm hộ là chưa cao. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các nông hộ diện tích nhiều nhưng đất đai bạc màu, cằn cỗi một số hộ chỉ sản xuất được một mùa, đối với người dân tộc thiểu số đất sản xuất chủ yếu là đất đồi núi bạc màu. Thông qua số liệu này ta thấy hiệu quả sử dụng đất của các hộ được điều tra là không cao. Vì vậy cần phải có các biên pháp thích hợp như đảm bảo hệ thống thuỷ lợi cho việc tưới tiêu lúa trồng một vụ sẽ làm được hai vụ, cải tạo đất không để đất trở nên hoang hoá, trồng các loại cây tôt cho đất như các laọi đậu hạng chế trông mì, và ngô. 3.2.3.4 Năng suất cây trồng Năng suất cây trồng nói lên trình độ thâm canh của từng nhóm hộ, có đầu tư nhiều hay không, công chăm sóc như thế nào. Bảng 12 Năng suất cây trồng Đơn vị: Tấn/ha Cây trồng Khá Cận nghèo Nghèo Lúa 9.50 6.48 3.81 Ngô 4.93 8.84 4.28 Sắn 13.88 3.87 6.00 Cà phê 1.69 1.50 1.45 Đậu, đỗ 1.19 0.00 0.00 Khác 0.97 0.00 0.00 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Qua bảng số liệu ta thấy nhóm hộ khá trồng lúa năng suất rất cao 9.5 tấn/ha trong khi đó nhóm hộ nghèo năng suất chỉ có 3,81 tấn/ha. Hiệu quả từ trồng lúa đối với hộ nghèo là rất thấp so với hộ khá. Sở dĩ như vậy là vì nhóm hộ nghèo không có vốn đầu tư, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, qua điều tra cho thấy đa số người đồng bào trồng lúa không bón phân hoặc bón rất ít. Đối với các loại cây còn lại năng suất cũng không bằng nhóm hộ khá. Từ đó ta thấy đầu tư và chăm sóc rất quan trọng, chỉ dùng công lao động không thì chưa đủ. Trong cơ cấu cây trồng thì nhóm hộ nghèo thường trồng cây hàng năm đặc biệt là cây lúa chiềm diện tích nhiều nhất, năng suất lúa lại thấp dẫn tới thu thấp. Cây sắn và cây ngô là hai loại cây dễ trồng hơn không cần nhiều công chăm sóc nhưng năng suất vẫn chưa cao. 3.2.3.5 Tình hình vay vốn Vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nói cách khác vốn là yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp nói riêng, và trong tất cả các hoạt động khác của các hộ nông dân. Vốn là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất có vón thì sản xuất nông nghiệp mới tiến hành được. Do vậy, trong khảo sát điều tra tôi đã tìm hiểu tình hình vay vốn ở 135 phiếu điều tra như sau: Bảng 13 Tình hình vay vốn của các hộ năm 2010 Đơn vị: 1000 đ Nhóm hộ Ngân hàng nông nghiệp Ngân hàng chính sách Đại lý và tổ chức khác Số hộ vay Tỷ lệ tiếp cận vốn Bình quân/hộ số hộ số tiền số hộ số tiền số hộ số tiền Khá 20 710000 29 338000 16 297000 65 68.42 14157.8 CN 0 0 4 58000 1 5000 5 62.50 7875 Nghèo 5 90000 15 128000 6 26000 26 81.25 7625 ( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu điều tra ta thấy đối với nhóm hộ khá đối tượng vay chủ yếu là ngân hàng nông nghiệp với 20 hộ vay số tiền lên tới 710.000.000đ nhóm hộ này đầu tư cho sản xuất là rất lớn. Trong khi đó nhóm hộ nghèo và cận nghèo tỷ lệ vay vốn với ngân hàng nông nghiệp là rất ít sở dĩ như vậy là vì với ngân hàng nông nghiệp vốn vay với lãi suất cao nếu sản xuất không hiệu quả thì không thể trả nổi vì vậy họ không giám tiệp cận nhiều. Đối với ngân hàng chính sách xã hội thì nhóm hộ nghèo lại được tiếp cận rất nhiều trong 32 hộ nghèo thì có đến 15 hộ được vay vốn nhóm hộ cận nghèo 8 hộ được vay 4 hộ. Điều này nói lên rằng chính sách hỗ trợ cho người nghèo là rất lớn khi vay với ngân hàng chính sách xã hội thì lãi xuất rất ưu đãi chỉ với 0.65%/tháng đối với hộ nghèo tạo điều kiện cho người nghèo yên tâm sản xuất. Nhóm hộ khá ngoài ngân hàng nông nghiệp thì vay đại lý và tổ chức khác là khá lớn họ vay chủ yếu là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ cho việc sản xuất cây công nghiệp dài ngày. Với hộ nghèo thường tiếp cận với đại lý chủ yếu vay lương thực, thực phẩm và giống để sản xuất hoặc họ bán sản phẩm non cho các đại lý nhỏ trường hợp này chủ yếu là người dân tộc thiểu số. Qua điều tra ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ tiếp cận vốn vay là nhiều nhất 81.25% với số tiền bình quân trên hộ là 7.625.000đ tạo điều kiện đẻ đầu tư cho sản xuất và tiêu dùng một hộ với số tiền như trên thì không đủ để đáp ứng nhu cầu của hộ, hộ nghèo thường vay lương thực, thực phẩm, giống, vật tư…của các đại lý nhỏ lãi suất cao, lãi mẹ đẻ lãi con vì thế khó mà hoàn trả vào mùa thu hoạch họ phải trả hết cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 12.doc
Tài liệu liên quan