Báo cáo Thu hoạch tai công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ 3

1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của công tyTNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. 3

2. Chức năng và nhiện vụ của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. 4

3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. 5

4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phát Triển Mạng Lưới Toàn Cầu Nam Dũng. 7

4.1 Các bộ phận sản xuất và mối quan hệ 7

4.2 Quy Trình sản xuất chính : 7

CHƯƠNG II 9

CÔNG TÁC LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG 9

2.1 Lao động và số lượng lao động 9

2.2. Quỹ thời gian lao động 12

2.3. Các hình thức trả lương cho cán bộ CNV 13

2.4. Phương pháp tính lương. 13

2.5. kế hoạch lao động tiền lương của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng 16

CHƯƠNG 3 18

CÔNG TÁC CUNG ỨNG VẬT TƯ 18

3.1.Phương pháp xây dựng mức tiêu dùng môt hoặc hai nguyên vật liệu chính 18

3.2. Định mức tiêu dùng NVL chính để sản xuất 1 hoăc 2 loại sản phẩm chính 19

3.3.Kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào 20

3.3.1.Xác định nguyên vật liệu đầu vào 20

3.3.2 Xác định nguồn cung ứng vật tư. 21

3.3.3.Quản trị dự trữ vật tư và kiểm kê kho tàng 22

3.3.3.1.Quản trị dự trữ vật tư 22

3.3.3.2.Kiểm kê kho tàng 23

3.3.4.Quản trị tiếp nhận, cấp phát vật tư 24

CHƯƠNG 4 32

CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ 32

4.1. Thống kê về thiết bị máy móc của công ty 32

4.2 Kế hoạch sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị 35

CHƯƠNG 5 38

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 38

5.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 38

5.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 38

5.1.2 Cơ cấu vốn 38

5.2. Nhu cầu vốn 42

5.2.1 Vốn lưu động 42

5.2.2 Vốn cố định 44

5.3 Xác định nguồn hình thành vốn. 44

CHƯƠNG 6 47

CÔNG TÁC SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ 47

6.1. Danh mục mặt hàng. 47

6.2 Xác định giá thành và giá cả của sản phẩm. 47

6.3. Kế hoạch sản xuất và tiêu thu sản phẩm 49

6.4. Kế hoạch tác nghiệp 50

KẾT LUẬN 52

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thu hoạch tai công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên để khắc phục phần nào hạn chế đó công ty đã trả phụ cấp với công nhân viên làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, bụi, ca đêm. Và hình thức tiền thưởng theo số năm công tác của cán bộ công nhân viên vào những ngày nghỉ, lễ tết, thành lập công ty. Ngoài ra công ty còn có các khoan trích theo lương. Bảo hiểm xã hội: Qũy bảo hiểm xã hội tại công ty bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc và các bảng phụ cấp thường xuyên của công nhân: 15% tính vào chi phí 5% tính trực tiếp vào thu nhập mỗi người. Bảo hiểm y tế: Đóng bảo hiểm y tế chính là bảo vệ sức khỏe cho công nhân cũng như cho toàn xã hội không kể đến mức thu nhập cao hay thấp. Qũy này được hình thành bằng cách trích 3% trên phần thu nhập tạm tính của công nhân lao động. 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% trừ trực tiếp vào công nhân. Kinh phí công đoàn. Hiện nay trong công ty có một tổ chức luôn tồn tại và hoạt động sôi nổi đó là công đoàn. Công đoàn bao gồm những thành viên đại diện cho công nhân nói lên tiếng nói chung và bảo vệ cho người lao động. Theo như các tính lương và các khoản trích theo lương. VD: cũng với ví dụ trên ta có: Số tiền bảo hiểm phải đóng :=3.037.500*5%=151.875 đ Số tiền bảo hiểm y tế phải đóng : =3.037.500*1%=30.375 đ - Tổng số tiền các khoản trừ vào lương =151.875+30.375=182.250đ - Số tiền giám đốc thưc lĩnh cuối tháng =3.037.500-182.250=2.855.250(đ) Tại ban nhà ăn, anh Nguyễn Tuấn Kiên đầu bếp có hệ số lương là 2,0. Hệ số phụ cấp điều kiện làm việc là 0,35. Trong tháng 12/2006 anh đi làm 26 công. Lương của anh đầu bếp Nguyễn Tuấn Kiên được tính như sau: - lương= (lương đầu bếp) Số tiền bảo hiểm phải đóng: =1.057.500*5%=52.875 đ Số tiền bảo hiểm phải đóng: =1.057.500*1%=10.575 đ Tổng số tiền các khoản trừ vào lương =52.875 + 10.575 =63.450 đ Số tiền anh đầu bếp thự lĩnh cuối tháng là: =1.057.500 - 63.450 = 994.050 (đ) 2.5. kế hoạch lao động tiền lương của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Với kế hoạch đã đặt ra doanh nghiệp sẽ giữ nguyên số lao động hiện có để phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty Công ty sẽ có ý định tăng hệ số lương trong năm tới để nhằm cải thiện và nâng cao thêm đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty Công ty TNHH phát triển Mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Bộ phận: sản xuất bảng thanh toán lương. TT Họ và tên CV HSL HS PC Lương thời gian Phụ cấp thuộc quỹ lương Tổng số Các khỏan khấu trừ vào lương thưc lĩnh Ký nhận Số công Số tiền BHXH BHYT Khác cộng 1 Đào văn An TC 3 0,3 26 1.350.000 135.000 1.485.000 74.250 14.850 89.100 1.395.900 2 Đỗ ngọc Dư CN 3 0,3 26 1.350.000 135.000 1.485.000 74.250 14.850 89.100 1.395.900 3 Nguyễn văn Mão CN 2,6 24 1.080.000 1.080.000 54.000 10.800 64.800 1.015.200 4 Phạm thi Anh CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 5 Nguyễn văn Tiến CN 2,6 18 810.000 810.000 40.500 8.100 48.600 761.400 6 Phạm văn Bình CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 7 Nguyễn mạnh Hùng CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 8 Phạm văn Cường CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 9 Nguyễn văn Tú CN 2,6 22 990.000 990.000 49.500 9.900 59.400 930.000 10 Lê minh Hòa CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 11 Hoàng văn Hải CN 2,6 25 1.125.000 1.125.000 56.250 11.250 67.500 1.057.500 12 Nguyễn đình Nghị CN 2,6 23 1.035.000 1.035.000 51.750 10.350 62.100 972.900 13 Phạm văn Chính CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc CHƯƠNG 3 CÔNG TÁC CUNG ỨNG VẬT TƯ 3.1.Phương pháp xây dựng mức tiêu dùng môt hoặc hai nguyên vật liệu chính Mức tiêu dùng vật tư là lượng tối đa cho phép về vật tư được quy định để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một công việc nhất định trong điều kiện kỹ thuật nhất định. Định mức tiêu dùng vật tư là quá trình xây dựng chỉ đạo thực hiện mức tiêu dùng vật tư.Làm tốt công tác định mức vật tư là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, dự trữ vật tư, từ đó sử dụng vật tư an toàn mà lại tiết kiệm vật tư. Đối với Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng thì định mức vật tư được xây dựng trên cơ sở phương pháp phân tích, tính toán có nghĩa là dựa vào sự kết hợp tính toán các yếu tố kĩ thuật.Với việc nghiên cứu tỉ mỉ các nhân tố ảnh hưởng tới nguyên vât liệu Thông thường để định mức vật tư thì các cán bộ phòng kế hoạch vật tư phải xác định một mẫu sản phẩm cần vật tư nào.Sau đó xác định được trọng lượng tinh của sản phẩm. Ta có công thức m=P+H1=H2 m:Mức tiêu dùng nguyên vật liệu. P:Trọng lượng tinh của sản phẩm. H1:Hao phí công nghệ. H2:Hao phí quản lý. VD:Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng sử dụng nhiều loại NVL khác nhau nhưng chủ yếu là đậu tương. Tỉ lệ đậu tương trong một bao cám là 25,49%. Doanh nghiệp sản xuất một bao cám là 25 kg - Trọng lượng tinh: m = 25 * 25,49% = 6,37Kg Với tỷ lệ thành phẩm là 97%. Hao phí trong công nghệ và quản lý là 3%. Trong đó hao phí công nghệ : 2% = 0,1274 kg Trộn: 1% = 0,0637 kg Nghiền : 1% = 0,0637% Hao phí trong quản lý: 1% = 0,0637kg Vậy định mức tiêu dùng đậu tương cho 1 bao cám : m = 6,37 + 0,0637 + 0,1274 = 6,5611kg 3.2. Định mức tiêu dùng NVL chính để sản xuất 1 hoăc 2 loại sản phẩm chính Có nhiều phương pháp tính toán xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu như phương pháp cân đối, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ cố định, phương pháp lợi ích chi phí. Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang áp dụng phương pháp tỷ lệ cố định. VD: Định mức tiêu dùng NVL cho một bao cám con cò 25 kg cho lợn từ 30 kg đến xuất chuồng. Tỷ lệ thành phẩm là 97% Nhu cầu = Tên vật tư Tỷ lệ (%) Nhu cầu (Kg) Đậu tương 25,49 6,56 Cám mì 24,84 6,4 Tấm 16,81 4,33 Cột cỏ 2,97 0,76 Bột cá 10,88 2,8 Màu thực phẩm 0,69 0,17 Dầu đậu nành 10,8 2,78 Ly sin 3,27 0,84 Bột xương 1,98 0,51 Bột cỏ 1,19 0,3 Premix 0,5 0,12 3.3.Kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào 3.3.1.Xác định nguyên vật liệu đầu vào Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất. VD: nguyên vật liệu đầu vào của đậu tương mua ngoài là 2 tấn Trong 2 tấn đậu tương ấy chúng ta phải xác định tỷ lệ phần trăm của đậu tương trong một bao cám là bao nhiêu.như đậu tương tỷ lệ % là 15,49 thì nhu cầu là 6,56. Đặc điểm của nhu cầu vật tư: Nhu cầu vật tư tiếp cận trực tiếp tới quá trình sản xuất. Độ co giãn của nhu cầu vật tư, chế độ co giãn của nhu cầu hàng tiêu dùng: Vật tư càng quan trọng, độ co giãn nhu cầu vật tư càng nhỏ. Có rất nhiều cách xác định nhu cầu vật tư : Phương pháp xác định trực tiếp, phương pháp dựa trên công thức chế tạo, phương pháp xác định trên tốc độ tăng trưởng. Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang áp dụng phương pháp xác định trực tiếp mà cụ thể là xác định dựa trên định mức: Nhu cầu (NC) = x QNSI: Số lưọng sản phẩm đưa vào sản xuất sử dụng vật tư i mi: Là định mức tiờu hao vật tư i trên mỗi đơn vị sản phẩm 3.3.2 Xác định nguồn cung ứng vật tư. Hiện nay, với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng hoá về ngành nghề cũng như dịch vụ.Nên luôn song song với quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình cung ứng.Có rất nhiều nhà cung ứng khác nhau. Nhưng chúng ta phải lựa chọn làm sao cho hợp lý một nhà cung ứng thôi hay nhiều nhà cung ứng. Nếu sử dụng một nhà cung ứng : Ưu điểm: + Mất thời thời gian + Chất lượng đồng đều + Giá thấp Nhược điểm:Rủi ro cao Nếu lựa chọn nhiều nhà cung ứng: Ưu điểm: + Chống độc quyền + Khả năng đáp ứng lớn + Giá cạnh tranh Nhược điểm :Mất nhiều thời gian ,nhân lực cho thu mua. Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang áp dụng phương pháp là lựa chọn nhiều nhà cung ứng để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của mình. Danh mục nhà cung ứng của Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng STT Tên nhà cung ứng Sản phẩm cung ứng Địa chỉ 1 Công ty TNHH Sao Mai Đậu Tương Đống Đa-Hà Nội 2 Công ty TNHH Siêu Kỷ Cám Mì Thanh Xuân-Hà Nội 3 Công ty TNHH Văn Minh Bột Cá Gia Lâm- Hà Nội (Nguồn trích:Phòng kế hoạch thị trường) 3.3.3.Quản trị dự trữ vật tư và kiểm kê kho tàng 3.3.3.1.Quản trị dự trữ vật tư Vai trò của dự trữ: Dự trữ nhằm mục đích sao cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục tránh những tổn thất do ngừng máy, công nhân giãn việc, phạt do chậm tiến độ. VD :trong một năm công ty dự trữ ba tấn ngô, bốn tấn cám gạo…như vậy để tránh những tổn hại do mọi điều kiện như thời tiết... mỗi năm công ty luôn luôn sản xuất đúng chỉ tiêu không bị chậm do thiếu nguyên, nhiên vật liệu do nguồn dự trữ của công ty luôn đáp ứng đúng và đủ T a có bảng thành phần dinh dưỡng trong một bao cám 25kg như sau: Trọng lượng (kg) Cám trại T.108 Ngô (kg) Cám Gạo (kg) Tổng số (kg) Heo con -15 30 60 10 100 16 – 30 25 60 15 100 31 -35 20 55 25 100 55 – xuất chuồng 18 55 27 100 Đối với nhà quản lý sản xuất mong muốn dự trữ nhiều, càng nhiều càng tốt để có thể tổ chức sản xuất trong mọi điều kiện. Đối với nhà quản lý tài chinh mong muốn dự trữ càng ít càng tốt,dự trữ nhiều dẫn đến số lượng vốn ứ đọng càng lớn dẫn đến chi phí cơ hội của vốn sẽ lớn. Đối với nhà lãnh đạo duy trì mức vừa phải (Mức vừa phải là mức dự trữ mà tại đó tổng chi phí dự trữ là nhỏ nhất). Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng do sử dụng nhiều nhà cung ứng và với nguồn nguyên vật liệu dồi dào , đa dạng, phong phú nên Công ty có dự trữ ở mức vừa phải không quá nhiều. 3.3.3.2.Kiểm kê kho tàng Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá luôn có số lượng lớn và nguyên vật liệu cũng nhiều nên doanh nghiệp đó xây dựng 3 kho quản lý vật tư. Kho để nguyên vật liệu: _Nguyên vật liệu chính _Nguyên vật liệu phụ Kho để chứa máy móc thiết bị Kho chứa thành phẩm VD :kho chứa thành phẩm Vào năm cuối năm 2007 kho chứa thành phẩm của công ty lúc nào cũng dự trữ rất nhiều thức ăn chăn nuôi vì lúc này cuối năm nhu cầu của người nông dân tăng cao đòi hỏi nguồn thức ăn phải dồi dào, phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm tốt như vậy mới đảm bảo nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Kiểm kê kho :Mục đích là phục vụ kiểm tra tình hình dự trữ vật tư trong kho xác định số chênh lệch giữa thực tế và trên chứng từ để từ đó có biện pháp xử lý. Xác định số lượng và chất lượng từng loại vật tư thực tế tồn kho để từ đó tính được lượng vật tư thiếu cần bổ sung. Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng là một doanh nghiệp sản xuất nên việc xuất kho, nhập kho theo lệnh tức là theo kế hoạch sản xuất hoặc theo đơn đặt hàng thì Giám đốc doanh nghiệp có lệnh xuất kho vật tư cũng như việc mua về nhập kho. Đối với thời hạn kiểm kê kho Công ty thực phẩm theo phương pháp kiểm kê thường xuyên và kế toán sử dụng thẻ kho để quản lý sự biến động nguyên vật liệu về mặt số lượng. 3.3.4.Quản trị tiếp nhận, cấp phát vật tư Nghiệp vụ tiếp nhận, nhập kho vật tư, hàng hoá. Khi vật tư hàng hoá về tới nơi thì thủ kho kiểm nhận. VD : tháng 6/2007 công ty mua 5 tấn ngô phải biêt nguồn gốc xuất sứ, công ty phải cử các cán bộ phòng kỹ thuật xuống để kiểm tra, sem xét, đánh giá chất lượng của sản phẩm. Người mua nguyên vật liệu phải mang hoá đơn, phiếu vận chuyển, phiếu kiểm nghiêm(nếu có) lên giám đốc điều hành tổ chức sản xuất căn cứ vào chứng từ này cho lâp piếu nhập kho hàng hoá Quy trình nhập vật tư hàng hoá vào kho: Bước 1: Chuẩn bị nơi chứa vật tư cho phù hợp với từng loại vật tư hàng hoá. Bứơc 2: Chuẩn bị phương tiện bốc dỡ, kể cả nhân lực nếu cần. Bước 3: Chuẩn bị kiểm kê, kiểm nghiệm đảm bảo cả về số lượng, chất lượng vật tư hàng hoá cần nhập kho. Bước 4:Chuẩn bị các giấy tờ và chứng từ cần thiết như phiếu kiểm nghiệm, phiếu nhập kho. Bước 5: Tổ chức bố trí nơi giao nhận hàng hoá một cách hợp lý, thuận tiện cho việc kiểm nhận các loại vật tư. Nghiệp vụ cấp phát vật tư: Căn cứ vào đơn công nghệ (lệnh sản xuất) thủ kho xuất NVL cho phân xưởng sản xuất.Thủ kho vào thẻ kho và chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán chi tiết nguyên vật liệu - CCDC, kế toán kiểm tra, đối chiếu số lượng với lệnh xuất kho, đồng thời tính toán giá xuất kho chi tiết cho từng loại NVL - CCDC Quy trình xuất kho: B1:Phân loại chọn lọc sơ chế những loại vật tư cấp phát. Khi đó biết kế hoạch của việc sản xuất. B2:chuẩn bị các phương tiện để cấp phát. B3:Tiến hành cấp phát trong việc này phải kiểm tra phiếu lĩnh rồi giao nhận vật tư cho người lĩnh. Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4 năm 2007. BAN KIÊM NGHIỆM VẬT TƯ Ngày 09 tháng 04năm2007 Căn cứ vào hợp đồng số 0001569 Công ty TNHH Siêu kỷ Ông:Nguyễn Văn Quý - Trưởng ban Bà: Trần Thị Lan - Kế toán, ủy viên Ông: Nguyễn Thế Chính - kho, ủy viên Ông :Tô Văn Phan - Người mua hàng Đó kiểm nghiệm loại vật tư sau: Phương thức kiẻm nghiệm :Kg STT Tên quy cách nhãn hiệu vật tư ĐVT Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách Số lượng sai quy cách 1 Lysin Kg 40 40 0 Ủy viên Uỷ viên Trưởng ban (Ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH phát triển mạng lưới Mẫu số: 01_VT toàn cầu Nam Dũng theo QĐ 15/2006/QĐ_BTC Địa chỉ: Như quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên ngày 20/3/2006của bộ trưởng bộ tài chính phiếu nhập kho ngày 09 tháng 4 năm 2007 Nợ : 152 Số :15 Có: 111 Họ tên người giao hàng: Đào Vũ Sinh Theo HĐ số 0001569 ngày 09/2007 của Công ty TNHH Siêu Kỷ Nhập tại kho: kho nguyên liệu TT Tên nhãn hiêu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Lysin 152.102 kg 40 40 12000 480000 Cộng 480000 Cộng thành tiền(Bằng chữ): Bốn trăm tám mươi nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc (ký, họ và tên) (ký, họ và tên) (ký, họ tên) bộ phận có nhu cầu nhập (ký, họ và tên) Đơn vị: Công ty TNHH phát triển mạng lưới Mẫu số: 02_VT toàn cầu Nam Dũng Theo QĐ 15/2006/QĐ_BTC Địa chỉ: Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên Ngày 20/3/2006 của bộ Trưởng bộ tài chính phiếu xuất kho ngày 10 tháng năm 2007 Nợ: 621 Số: 16 Có:152 Họ tên người nhận hàng: Bùi Văn Hùng Địa chỉ (bộ phận): phân xưởng sản xuất Lý do xuất kho: Lệnh 16 Xuất kho tại: Kho nguyên liệu TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã Số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đậu tương 152.101 Kg 300 300 5.000 1.500.000 Bột cá 75% 152.158 kg 300 300 11.238 3.371.000 Cộng 4.871.400 Tổng số tiền (Bằng chữ): Bốn triệu tám trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: Nhập ngày 10 tháng 4 năm 2007 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng hoặc Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) bộ phận có nhu (ký,họ tên) cầu nhập (ký,họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH phát triển mạng lưới Mẫu số: S12_DN toàn cầu Nam Dũng theo QĐ 15/2006/QĐ_BTC Địa chỉ: Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên ngày20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính THẻ KHO Ngày lập thẻ 01/4/2007 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Đậu tương Đơn vị tính : kg Mã số : TT Ngày tháng SH chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 04/4 13 Nhập của sao mai 04/4 300 300 … … … … … … … … … … … … … … … … … … 10/4 16 Xuất cho SX 10/4 300 250 12/4 22 Nhập của siêu kỷ 12/4 200 450 … … … … … … … … … 20/4 17 Xuất cho sản xuất 20/4 200 300 Cộng 800 500 Tồn cuối tháng 300 Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Địa chỉ : Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn Tháng 4/2007 Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ số lượng thành tiền số lượng thành tiền số lượng thành tiền số lượng thành tiền Đậu tương kg 880 4.000.000 500 2.500.000 300 1.500.000 Lysin kg 60 720.000 300 3.600.000 250 3.000.000 110 1.320.000 … … … … … … … … … … Cám mì kg 80 320.000 100 400.000 120 480.000 60 240.000 … … … … … … … … … … Bột cá75% kg 500 5.619.000 450 5.057.000 50 562.000 … … … … … … … … … … Màu thực phẩm g 100 403.000 100 403.000 … … … … … … … … … … Tổng cộng 360 360 16.883.700 3.900 580.308.220 3.700 394.375.857 560 202.816.063 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) chương 4 công Tác quản lý máy móc thiết bị 4.1. Thống kê về thiết bị máy móc của công ty Máy móc thiết bị là những công cụ lao động hữu hiệu tác động vào nguyên liệu lao động thông qua sự điều hành quản lý của người lao động để tạo ra thành phẩm của quá trình sản xuất. Điều này cho thấy việc đầu tư máy móc thiết bị tốt là một yếu tố quan trọng. Mặc dù khi đầu tư chúng ta sẽ mất một khoản tiền rất lớn để mua máy móc thiết bị tốt. Nhưng nó sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất được tốt và không phải đầu tư máy móc thiết bị trong những chu kỳ sản xuất sau đó.Với đặc thù sản xuất dây truyền toàn bộ nên Công ty đã đầu tư máy móc thiết bị chất lượng cao. bảng máy móc thiết bị TT Tên MMTB Nước sản xuất Số lượng Thời gian SD(năm) Công xuất GT Ci ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Máy sàng VN 2 20 4750 tấn/năm 75 2 Máy trộn Nhật 2 10 6500 tấn/năm 90 3 Máy nghiền Nhật 2 10 4117,5tấn/năm 90 4 Băng tải Nhật 1 10 4010tấn/năm 90 5 Thiết bị định lượng Nhật 1 10 4010tấn/ năm 90 6 Xe tải Liên xô 4 25 5 tấn 75 7 Máy phát điện VN 1 15 100kw/h mới 8 Thiết bị đập dây miệng tải Nhật 2 15 40 bao/h 90 9 Xe trở TP vào kho Liên xô 2 20 5 tạ 70 10 Máy bơm nước VN 1 25 10m3/h 65 (nguồn trích :phòng kỹ thuật) Qua bảng thiết bị máy móc trên ta thấy hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là ở mức hiên đại hoá trung bình. Thống kê năng lực sản xuất của một dây truyền sản xuất ta cần làm qua các bước sau : Bước 1 :Vẽ quá trình sản xuất Trộn Nghiền Băng tải Định lượng Đóng bao Bước 2:Tính toán NLSX theo bán thành phẩm NLSX: Máy trộn: 6500 tấn/năm Máy nghiền: M1 :4tấn/ca M2 : 3,5tấn/ca 305 ngày, 2 ca/ngày, tỷ lệ ngừng máy SC :10% Băng tải: 4010 tấn/năm Định lượng: 4010 tấn/năm Máy nghiền là máy chuyên môn hàng hoá sản phẩm: NLSX máy nghiền = 4 x 2 x 350 x 0,9 + 3,5 x 2 x 305 x 0,9 = 4117,5 (tấn/năm) Bước 3 : Tính NLSX sản phẩm : áp dụng công thức: = : năng lự sản xuấtbộ phận i theo thành phẩm j : hệ số chuyển đổi bán thành phẩm, thành phẩm VD: =1,8 ; = 1,15 = 1,1 = 0,9 NLSX các máy: (trộn) = =3611 (tấn/năm) (nghiền) = =3580,1(tấn/năm) (băng tải) ==3645,5(tấn/năm) (định lượng) = = 4455 (tấn/năm) Bước 4: Chọn bộ phận chủ đạo của quá trình sản xuất trong 4 khâu thì khâu nghiền là quan trọng nhất. Bước 5: Tính chuyền NLSX bộ phận chủ đạo ra bán thành phẩm tại các bộ phận ( lập bảng thiếu thừa) NLSX bộ phận chủ đạo quy về bán thành phẩm: (trộn) = 3580,1 x 1,8 = 6444,18 (tấn/n) (nghiền) = 3580,1 x 1,1 = 3938,11 (tấn/n) (băng tải) = 3580,1 x 1,15 = 4117,115 (tấn/n) (định lượng) =3580,1 x 0,9 = 3222,09 (tấn/n) Bộ phận Trộn Nghìên Băng tải Định lượng NLSX 6500 4117,5 4010 4010 NLSX cần thiết 6444,18 3938,11 4117,115 3222,09 Thừa (thiếu) 55,82 117,39 -107,115 787, 91 Kết luận: NLSX của doanh nghiệp: 3645,5tấn/năm NLSX thực tế: 3580,1 tấn/năm 4.2 Kế hoạch sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị Trong quá trình quản lý sử dụng máy móc thiết bị thì cho dù chúng ta có sản xuất hoặc không sản xuất thì chúng ta vẫn phải tính hao mòn cho máy móc. Thực tế có hai dạng hao mòn cơ bản sau: Hao mòn hữu hình: Đây là những hao mòn nhìn thấy được như các chi tiết bộ phận máy móc thiết bị mài mòn, cong vênh, biến chất sai lệch vị trí, gỉ. Hoa mòn vô hình: Là những hao mòn không nhìn thấy được, giá trị của máy móc thiết bị bị giảm xuống do có nhiều loại mới có hiệu quả sử dụng cao hơn hoặc giá rẻ hơn hoặc là sự mất giá của máy móc thiết bị. VD: máy nghiền trong quá trình sản xuất nghiền cám, nghiền ngô không tráng khỏi những hỏng hóc mà máy gặp phải. Mỗi lần nghiền máy có thể hao mòn 0,5%... như vậy từ những hao mòn hữu hình hoặc vô hình chúng ta phải tìm cách khác phục, bảo dưỡng, lau chùi…Ngoài ra công ty còn phải dự trữ một số máy móc thiết bị nhằm khắc phục những lúc máy bị hỏng làm gián đoạn công viêc sản xuất sản phẩm của công ty cũng như công việc sản xuất không bị chậm chễ. Chính vì vậy, chúng ta cần phải có kế hoạch sửa chữa, dự phòng máy móc thiết bị. Để máy móc thiết bị tiếp tục là những công cụ lao động tốt nhất trong sản xuất. Sửa chữa dự phòng là việc sửa chữa thiết bị máy móc khi đã đến kỳ hạn cho dù máy móc thiết bị đó vẫn còn hoạt động được, chưa hỏng hóc, Kế hoạch sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị là bộ phận kế hoạch nhằm xác định các dạng sửa chữa, thời điểm sửa chữa, thời gian ngừng máy, chi phí sửa chữa dự tính trong kỳ kế hoạch đối với từng máy móc thiết bị. Sửa chữa dự phòng có tác dụng rất lớn trong việc tránh được các hỏng hóc bất thường đảm bảo an toàn và liên tục trong sản xuất. Các dạng sửa chữa máy móc thiết bị. + Bảo dưỡng: Bao gồm các công việc lau chùi, tra dầu mỡ, định vị lại các chi tiết nhỏ bên ngoài của máy móc thiết bị . Công việc này được tiến hành thường xuyên trong các ca ngày làm việc. Và do công nhân đứng máy hoặc công nhân bảo dưỡng khi công nhân đứng máy không thể làm được do phụ thuộc dây truyền. + Kiểm tra: Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bộ phận của máy móc thiết bị, của những chi tiết bộ phận khi gần đến hạn thay thế. Định vị lại những chi tiết bộ phận dễ. Thay thế những chi tiết nhỏ rễ. Công việc này được thực hiện theo định kỳ dựa trên xích sửa chữa đã tính toán. Do công nhân sửa chữa thực hiện. + Sửa chữa nhỏ: Thay thế các chi tiết của bộ phận nhỏ, định vị lại các chi tiết, bộ phận của máy móc thiết bị. Công việc này được thực hiện: Định kỳ theo xích sửa chữa. Do công nhân sửa chữa thực hiện. + Sửa chữa vừa: Thay thế, định vị lại các chi tiết bộ phận đã hết hạn sử dụng trừ bộ phận chính. Công việc này được thực hiện: Định kỳ theo xích sửa chữa. Do phân xưởng sửa chữa hoặc thuê ngoài. + Sửa chữa lớn: Thay thế và định vị lại toàn bộ các chi tiết, các bộ phận đã hết hạn kể cả bộ phận chính để sau khi đại tu xong giá trị sử dụng của máy móc thiết bị như thiết kế. Giá trị tương đương như mới. Công việc này được thực hiện theo định kỳ và kích sửa chữa. Do phân xưởng sửa chữa hoặc thuê ngoài. + Hiện đại hóa: là thay thế hoặc bổ xung các chi tiết bộ phận để thiết bị máy móc có tính năng hoạt động cao hơn. Công việc được thực hiện theo kế hoạch khoa học kỹ thuật. Do thuê ngoài hoặc các cán bộ kỹ thuật phụ trách. Như vậy theo đặc điểm của các dạng sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị ta chỉ việc lập kế hoạch sửa chữa cho 4 dạng là: Kiểm tra, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn. Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng do Công ty đã đầu tư máy móc thiết bị mới nên trong một vài năm tới Công ty chỉ việc lập kế hoạch cho kiểm tra máy móc thiết bị . Do phòng kỹ thuật phụ trách. Chương 5 Công tác quản lý tài chính 5.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 5.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng cần có một lượng vốn nhất định doanh nghiệp dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự tác động của lao động và đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường cuối cùng các hình thái tiền tệ ban đầu. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí bỏ ra và có lãi. Như vậy số tiền đã ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được hiện có bằng tiền và có giá trị vật tư tài sản hàng hoá của doanh nghiệp tồn tại dưới cả hình thức vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể. 5.1.2 Cơ cấu vốn Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền mặt đặc biệt. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn kinh doanh gồm vốn cố định và vốn lưu thông. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi tài sản cố định hết hạn sử dụng. Đặc điểm của vốn cố định: Vốn cố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10311.doc
Tài liệu liên quan