Báo cáo Thực tập Công ty cổ phần xây dựng số 7 - Thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam ( VINACONEX)

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương I: Sự hình thành và phát triển của Công ty 2cổ phần xây dựng số7 - ViNacoNEx No 7. 2

I. Quá trrình hình thành và phát triển. 2

1. Quá trình hình thành. 2

2. Các bước phát triển của Công ty. 2

II- Tổ chức bộ máy và nhân sự của Công ty 3

1- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty 3

2- Tóm tắt tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây: 8

3. Cơ cấu nhân sự của Công ty. 9

4. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty. 9

III. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 9

3.1. Thực trạng thi công xây dựng các công trình trong thời gian qua. 9

3.2. Các kế hoạch, định hướng và phương án điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2003 11

Chương II: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Vinaconex N07 13

1. Tình hình thực hiện tham gia đấu thầu của Công ty. 13

2. Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Vinaconex N07 15

II. Thực trạng đầu tư tại Công ty trong thời gian qua. 16

1. Nguồn vốn đầu tư. 16

2. Tình hình thực hiện kế hoạch hoá đầu tư của Công ty Vinaconex N07 trong thời gian qua. 19

III. Kết quả, hiệu quả của hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian qua. 25

1. Tình hình tài sản cố định tăng thêm 25

2. Tình hình huy động tài sản cố định của Công ty. 27

3. Sản lượng hàng năm của Công ty. 33

4. Doanh thu hàng năm của Công ty. 34

5. Lợi nhuận hàng năm của Công ty 36

Chương III: Kiến nghị và giải pháp 41

I- Một số kiến nghị về sản xuất kinh doanh 41

II- Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả đầu tư 43

Kết luận 45

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2673 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập Công ty cổ phần xây dựng số 7 - Thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam ( VINACONEX), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty cũng tăng đáng kể từ 2,385 tỷ đồng lên 3,759 tỷ đồng tăng 1,58 lần. Ngoài ra kế hoạch trả nợ năm 2003 và các khoản phúc lợi khác cũng tăng lên do vốn vay trong 2 năm gần đây bắt đầu phải trả lãi và trả nợ vay ngắn hạn. Nhìn chung kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 7 - Vinaconex N07 là sát với thực tế và thực lực hiện có của Công ty trong thời điểm hiện nay. 3.2.2. Một số điều chỉnh trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đầu năm 2003 Trong kỳ họp đầu năm 2003, ban giám đốc và hội đồng quản trị Công ty cổ phần xây dựng số 7 đã quyết định đưa ra một số cải tổ về công tác tổ chức chỉ đạo để khắc phục tình trạng thực hiện mục tiêu không đúng tiến độ cụ thể như sau: - Về tổ chức sản xuất. Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex N07 phải đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến của hội đồng quản trị, giám đốc đến các thành viên của Công ty trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giám đốc và phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm chịu trách nhiệm điều hành trước Công ty. + Công ty có 3 mô hình trực tuyến Công ty - Đội sản xuất Công ty - Đội sản xuất - công trình Công ty - nhà máy sản xuất kính dán Công ty cũng xin phép Tổng Công ty Vinaconex cho phép Vinaconex N07 kinh doanh xuất khẩu lao động ra nước ngoài. - Về phương án sản xuất kinh doanh + Tiếp tục triển khai đảm bảo tiến độ các hợp đồng đã ký kết + Bám sát các công trình đang dự thầu để đảm bảo thắng thầu + Đề nghị Tổng Công ty Vinaconex và các thành viên có cổ phần tại Vinaconex N07 đầu tư mở rộng sản xuất của Công ty. Chương II Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Vinaconex N07 I. Tình hình thực hiện và hoàn thiện công tác đấu thầu. Vinaconex N07 là một Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân hạch toán kinh doanh độc lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản lắp đặt công nghiệp. Trong nhiều năm qua Công ty đã đổi mới cải tổ bộ máy tổ chức cho phù hợp với tình hình mới với sự bung ra của cơ chế thị trường trong đó có công tác đấu thầu. 1. Tình hình thực hiện tham gia đấu thầu của Công ty. Là Công ty xây dựng hạch toán độc lập việc tham gia đấu thầu để nhận được các hợp đồng thi công là điều tất yếu. Công tác đấu thầu và tham gia dự thầu được giao cho phòng kế hoạch - kỹ thuật dưới sự chỉ đạo giám sát của giám đốc của Công ty. Mọi hồ sơ về tìm kiếm công trình, dự thầu công trình đều tập trung vào một đầu mối. Phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm phối hợp với các phòng nghiệp vụ đội công trình để hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu theo sự chỉ đạo của giám đốc hoặc phó giám đốc Công ty. Các văn bản số liệu cho phòng tài chính - kế toán cấp, các văn bản về tổ chức, nhân sự do phòng tổ chức - hành chính cấp, các văn bản về đơn giá dự thầu, tiến độ thi công ... do phòng kế hoạch - kỹ thuật phối hợp với các bộ phận chức năng và đội công trình dự thảo. Hồ sơ dự thầu phải được kiểm tra kỹ càng trước khi trình lãnh đạo Công ty phê duyệt. Khi có quyết định trúng thầu hoặc công trình được chỉ định thầu, phòng kế hoạch - kỹ thuật dự thảo hợp đồng với ban quản lý dự án (bên A) những vấn đề tài chính như khả năng ứng vốn, điều kiện thanh toán ... phải thống nhất với phòng tài chính kế toán. Những vấn đề về tiến độ, kỹ thuật cần thống nhất với các đội công trình và các phó giám đốc sản xuất trước khi đưa vào hợp đồng kinh tế và trình duyệt. Các hợp đồng kinh tế do giám đốc Công ty ký, cần thiết thì uỷ quyền cho phó giám đốc Công ty ký thay. Khi có quyết định của giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cho cán bộ làm chủ nhiệm công trình, phòng kế hoạch - kỹ thuật chuẩn bị hợp đồng giao khoán nội bộ theo điều lệ của Công ty. Hợp đồng giao khoán nội bộ và hợp đồng kinh tế với bên A được lưu giữ tại phòng kế hoạch - kỹ thuật và phòng tài chính kế toán để làm căn cứ giải quyết các vấn đề phục vụ cho sản xuất. Trong vòng 5 năm qua Công ty đã tham gia các hình thức đấu thầu với nhiều gói thầu và hàng trăm hạng mục công trình khác nhau. Công ty tham gia nhiều hình thức đấu thầu như: đấu thầu cạnh tranh (các công trình dân sinh vốn nhỏ, không yêu cầu kỹ thuật cao), đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, tự làm ... Trong khi tham gia đấu thầu, có sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc, sự tận tình và kinh nghiệm lâu năm có uy tín xây dựng các công trình lớn nên tỷ lệ thắng thầu của Công ty tương đối cao. Công ty đã trúng thầu nhiều công trình trị giá hàng trăm tỷ đồng (khách sạn Hoàng Viên: 150 tỷ đồng). Thư viện Điện tử ĐH Bách Khoa: 132 tỷ đòng và hàng chục công trình có giá trị hợp đồng từ vài chục tỷ đồng trở lên. Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đã góp phần lớn công sức vào các cuộc tham gia đấu thầu, đưa lại thắng lợi cho Công ty. Tính trong vòng 5 năm 1997 - 2002 Công ty đã thắng thầy với tổng giá trị các hợp đồng là 601,38 tỷ đồng. Trong đó đã hoàn thành bàn giao hợp đồng các công trình trị giá: 379,38 tỷ đồng. Do có uy tín trên thị trường kinh doanh xây lắp và vật liệu xây dựng nên Vinaconex N07 được tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX giao cho thi công các công trình lớn trị giá hàng chục tỷ đồng đến hàng trăm tỷ đồng. Chính điều đó mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao cho Công ty trong thời gian gần đây. Lợi nhuận năm 2002 của Công ty gấp 3 lần năm 1999 kết quả đó có được là do một phần đóng góp từ việc hoàn thiện công tác đầu thầu của Công ty. 2. Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Vinaconex N07 Để bảo đảm thắng thầu và không vi phạm các quy định trong quy chế đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, ban lãnh đạo thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp lý cũng như về kỹ thuật cho đội ngũ tham gia công tác đấu thầu. Công ty mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới hiện đại vào hồ sơ dự thầu để dành được phần điểm kỹ thuật cao trong cơ cấu điểm hồ sơ dự thầy mà Công ty tham gia. Mỗi lần có các văn bản pháp quy mới được ra đời liên quan đến lĩnh vực đấu thầu, xây dựng cơ bản, các quy định trong đầu tư xây dựng, phòng tổ chức hành chính đều cập nhật phổ biến và tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Một điều mới mẻ tại Vinaconex N07 mà các Công ty khác không có. Đó là việc ban lãnh đạo Công ty khuyến khích mọi thành viên tìm tòi các công trình xây dựng, các hợp đồng kinh tế và trình lên phòng kế hoạch - kỹ thuật xem xét để có kế hoạch tham gia dự thầu. Mặt khác, Công ty còn liên doanh với các nhà thầu có uy tín dự thầy các dự án lớn để nâng cao khả năng thắng thầu. Công ty Vinaconex N07 còn tham gia xây dựng, lắp đặt các hạng mục với tư cách nhà thầu phụ. Ví dụ lắp đặt điện nước, điện nhẹ, sân vận động quốc gia cho nhà thầu HISG với giá trị hợp đòng: 379.179 USD. Như vậy, nhìn chung công tác đấu thầu tại Công ty được tổ chức rất tốt, ngày càng được hoàn thiện hơn để phù hợp với chính sách pháp luật của Nhà nước và nhu cầu của thị trường. II. Thực trạng đầu tư tại Công ty trong thời gian qua. 1. Nguồn vốn đầu tư. - Vốn điều lệ Công ty cổ phần xây dựng số 7 có vốn điều lệ là 9.000.000.000 (9 tỷ đồng). Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 90.000 cổ phần, mỗi cổ phần trị giá 100.000 đồng. Cơ cấu vốn theo hình thức sở hữu như sau: + Vốn thuộc sở hữu Nhà nước 4.810.000 đồng chiếm 53,45% giá trị cổ phần phát hành. + Vốn cho người lao động trong Công ty: 2.298.000 đồng chiếm 23,53% giá trị cổ phần phát hành. + Vốn thuộc các pháp nhân và thể nhân khác là 1.982.000.000 đồng chiếm 21,12% giá trị cổ phần phát hành. Như vậy cổ phần của Nhà nước chiếm đa số và chi phối các hoạt động của Công ty. Bảng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty: Đơn vị: triệu đồng TT Năm Nguồn vốn 1999 2000 2001 2002 1 Nguồn vốn kinh doanh 5331 6031 6148 7100 1.1 Nguồn vốn ngân sách 1828 1828 1828 1828 1.2. Nguồn tự bổ sung 3503 4203 4320 5272 2 Nguồn vốn vay và hoạt động 13.000 16.766 18.680 32.423 2.1 Vay lãi suất ưu đãi - 633 454 2.2 Vay trung và dài hạn - 493 3546 8.000 2.3 Vay ngắn hạn 10.000 15.000 14.000 22.000 2.4 Vay tổng Công ty 3.000 640 680 1.423 2.5 Vay tổ chức khác 730 1.000 2.6 Vay cá nhân khác 270 3 Vốn lưu động Hiện có đến cuối năm 5331 6031 6148 7100 Định mức kế hoạch 33.333 33.571 33.848 34.500 Số cần bổ sung 27.222 27.540 27.700 27.400 Vay ngân hàng 10.000 15.000 14.000 22.000 Vay từ các tổ chức kinh tế 17.222 12.679 13.000 5.000 Vay cán bộ CNV 400 Xin ngân sách bổ sung 700 Vinaconex N07 là một Công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công ty XNK xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Các hoạt động xây dựng đòi hỏi nguồn vốn cho thiết bị máy móc rất lớn. Chi phí sản xuất chiếm giá trị lớn trong giá thành sản phẩm, vốn tồn đọng trong quá trình sản xuất nhiều vì nó yêu cầu có thời gian dự trữ sản xuất dài. Do đó Công ty phải đi vay các nguồn vốn để bảo đảm sản xuất và mở rộng quy mô sản lượng của đơn vị. Nguồn đi vay của Công ty bao gồm các nguồn sau đây + Vay của Tổng Công ty Vinaconex Ngoài hoạt động độc lập hạch toán kinh doanh, tự tìm các đối tác, các hợp đồng kinh doanh, Công ty cần phải thực hiện các công trình do Tổng Công ty giao. Do đó Công ty sẽ được Tổng Công ty Vinaconex cung ứng vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn từ Tổng Công ty còn là nguồn quan trọng điều tiết vốn giữa các Công ty thành viên noi chung và cho Vinaconex N07 nói riêng. Nguồn vốn này sẽ phải hoàn lại cho Tổng Công ty khi công trình được bào giao hoàn thành xong và được Tổng Công ty kiểm toán định kỳ vào cuối mỗi năm tài khoá. + Vay tín dụng thương mại. Đây là nguồn vốn cơ bản nhất của Công ty. Nguồn nay bao gồm tín dụng trong nước và tín dụng thương mại nước ngoài. Công ty chủ yếu vay bằng nguồn vốn trong nước. Các hợp đồng vay vốn của Tổng Công ty bao gồm vay dài hạn và ngắn hạn. Các khoản vay dài hạn được sử dụng để thay mới, sửa chữa nâng nguyên giá tài sản cố định. Quy mô của các khoản vay ngắn hạn chủ yếu phụ thuộc vào tiến độ và quy mô của từng công trình phát sinh trong quá trình sản xuất. Các khoản vay này đều được quyết toán trả nợ gốc và lãi vào cuối năm. + Vay nguồn vốn tín dụng đầu tư Đây là các khoản vay ưu đãi cho đầu tư phát triển của Nhà nước. Là nguồn không lớn trong cơ cấu vốn đi vay của Công ty nhưng có ưu điểm là lãi suất thấp, thời gian đáo hạn dài. Nguồn này sẽ bổ sung vào các khoản vay thương mại dài hạn của Công ty để đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, tăng năng lực sản xuất cho Công ty. + Nguồn huy động từ phát hành cổ phiếu Khi làm ăn phát triển, Công ty có thể mở rộng phát hành cổ phiếu ra công chúng để thu hút vốn đầu tư trong dân cư. Ngoài ra, thông qua các ngân hàng mà Công ty mở tài khoản thanh toán, trong tương lai Công ty có thể phát hành các loại trái phiếu Công ty với nhiều mệnh giá khác nhau để huy động vốn trong dân cư đang nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất và đầu tư đổi mới tài sản cố định. Bên cạnh đó, mỗi khi có dự án lớn, Công ty sẽ mời các cổ đông và các thành viên của Tổng Công ty VINACONEX đến và kêu gọi bỏ vốn đầu tư cho các dự án của mình. Đây là một cách làm hay vì các cổ đông và các thành viên của Tổng Công ty hiểu rất rõ về năng lực và hiệu quả sản xuất của Công ty. 2. Tình hình thực hiện kế hoạch hoá đầu tư của Công ty Vinaconex N07 trong thời gian qua. 2.1. Kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định. Hàng năm dựa vào các báo cáo của phòng tài chính về tình hình tài sản cố định và dựa vào các kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh năm sau, Công ty sẽ lập ra kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ. Bảng: Tình hình TSCĐ của Công ty Đơn vị: triệu đồng Kế hoạch Thực hiện Năm 2000 2001 2002 2003 1999 2000 2001 2002 Đầu kỳ 3470 5963 12312 9287 4704 3770 6698 7791 Tăng (giảm) 1700 6350 18000 25000 -235 2813 1173 1496 Cuối kỳ 5470 12313 30313 34287 3770 6583 7791 9287 Nguồn: Công ty Vinaconex N07 Từ bảng số liệu trên ta có bảng kết quả thực hiện kế hoạch như sau: Đơn vị: % Năm 2000 2001 2002 Thực hiện/ Kế hoạch 167 19 16,71 Qua đó, ta thấy tình hình thực hiện đầu tư đổi mới tài sản cố định của Công ty trong 2 năm gần đây chưa tốt, hiệu quả thực hiện chưa cao. 2.2. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Công ty Vinaconex N07 là Công ty chuyên về hoạt động xây lắp, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện nước. Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản mở rộng các công trình cho các nhìn chung là ít và chủ yếu vốn dùng cho công tác mua sắm máy móc thiết bị Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty trong 3 năm qua Đơn vị: triệu đồng Năm Kế hoạch Thực hiện Thực hiện/ Kế hoạch (%) 2000 1220 2774 227,3 % 2001 1262 1294 102,5% 2002 30507 31813 104,2 % Nguồn: Vinaconex N0 7 Bảng : Tình hình thực hiện kế hoạch vốn Đầu tư Xây dựng cơ bản năm 2000: Đơn vị: triệu đồng Danh mục công trình, dự án, thiết bị Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ thực hiện kế hoạch (%) Tổng mức Trong đó Tổng mức Trong đó Xây lắp Thiết bị Xây lắp Thiết bị Cẩu tháp POTAIN 0 0 1450 1450 Máy xúc đào KOBELCO 350 350 502 502 144 Thiết bị văn phòng 100 100 52 52 52 Máy móc thiết bị thi công khác 237 237 237 237 100 Xe tải cẩu HINO 533 533 533 533 100 Tổng cộng 1220 1220 2774 2774 227 Nguồn : Vinaconex N0 7 Bảng : Tình hình thực hiện kế hoạch vốn Đầu tư Xây dựng cơ bản năm 2001 Danh mục công trình, dự án, thiết bị Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ Thực hiện kế hoạch (%) Tổng mức Trong đó Tổng mức Trong đó Xây lắp Thiết bị Xây lắp Thiết bị Palăng xích 5 tấn 12 12 6 6 100 Máy thuỷ C41 16 16 16 16 100 Máy kinh vỹ điện tử 26 26 26 26 100 Máy ủi KOMASU D40 214 214 214 214 100 Máy phát điện HONDA 16 16 48 48 300 Máy cắt đường HITACHI 27 27 27 27 100 Máy xúc đào KOBELCO 430 430 430 430 100 Máy nén khí TQ 11 11 11 11 100 Thiết bị văn phòng 100 100 100 100 100 Ô tô MAZDA 410 410 410 410 100 Tổng cộng 1262 510 752 1294 510 784 102,5 Nguồn : Vinaconex N0 7 Bảng : Tình hình thực hiện kế hoạch vốn Đầu tư Xây dựng cơ bản năm 2002 Danh mục công trình, dự án, thiết bị Kế hoạch Thực hiện Tỉ lệ Thực hiện kế hoạch (%) Tổng mức Trong đó Tổng mức Trong đó Xây lắp Thiết bị Xây lắp Thiết bị Nhà máy kính dán 21341 5843 15498 22671 6843 15828 106 Máy trộn bê tông 8416 8416 8416 8416 100 Máy khoan HITACHI 450 450 426 426 94,6 Máy xoa nến Guangzu 300 300 300 300 100 Tổng cộng 30507 5843 24664 31813 6843 24970 104,3 Nguồn : Vinaconex N0 7 Qua các bảng dữ liệu trên ta thấy tình hình kế hoạch đầu xây dựng cơ bản của Công ty được thực hiện rất tốt. Thực tế trong những năm qua các kho bãi, nhà ở công nhân viên được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và đảm bảo dự trữ sản xuất được tốt hơn. Nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty tuỳ từng năm được huy động các nguồn khác nhau. Theo các báo cáo tài chính, Công ty sẽ có kế hoạch huy động vốn theo khả năng huy động nội bộ từ khấu hao từ lợi nhuận để lại trong nội bộ Công ty rồi mới huy động nguồn vốn bên ngoài. Cụ thể như sau: - Năm 2000 Trong 2,774 tỷ đầu tư xây dựng cơ bản thì có: 632,79 triệu vay tín dụng ưu đãi 1002 triệu vay tín dụng thương mại và thuê mua 1132,221 triệu là từ nguồn vốn tích luỹ tự có. - Năm 2001 Toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản mà Công ty đã thực hiện trong năm 2001 là từ nguồn tự có và tích luỹ nội bộ của Công ty. - Năm 2002 Năm 2002 Công ty cổ phần xây dựng số 7 lập dự án nhà máy sản xuất kinh doanh an toàn và đã thực hiện xây dựng xong tại Mê Linh - Vĩnh Phức. Công suất của nhà máy là 120.000 m2 kính/năm Sở dĩ năm 2002 vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng vọt lên 31813 tỷ đồng là do vốn đầu tư xây dựng nhà máy kính này chiếm đa số. Nguồn vốn đầu tư cho dự án này nhà máy kính dán an toàn (Mê Linh Vĩnh Phúc) là nguồn tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước 2.3. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2003 Trong năm 2003 Công ty có một số dự án đầu tư sản xuất hàng hoá và vật liệu xây dựng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đây là danh mục các dự án đó: Đơn vị: triệu đồng Danh mục dự án Tổng mức vốn được duyệt Nguồn vốn huy đông - Dây chuyền sản xuất nước tinh khiết 500 Tín dụng thương mại - Dây chuyền sản xuất ống dẫn nước 18.800 Tín dụng thương mại - Đầu tư chiều sâu thiết bị + Xe tự đổ Huyndai 500 Tín dụng thương mại + Xe chở kính chuyên dụng (2 xe) 1000 Tín dụng thương mại + Máy bơm bê tông 1500 Tín dụng thương mại + Côp – fa 1500 Tín dụng thương mại Tổng 23.800 3.Đầu tư cho nguồn nhân lực Tiền lương và lao động Đơn vị: triệu đồng Năm 2000 2001 2002 Kế hoạch 2003 Số lao động 975 989 1100 1200 Quỹ lương 10630 12023 13728 16371 Thu nhập bình quân 0,909 1,013 1,04 1,137 Nguồn: Công ty Vinaconex N07 Công ty thương xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và đội ngũ quản lý. Công việc đào tạo được giao cho phòng Hành chính tổng hợp kết hợp với phòng Kế hoạch kỹ thuật tổ chức. Bằng việc đầu tư cho nguồn nhân lực, trong những năm qua, năng suất lao động tăng lên rõ rệt, trình độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao, tiếp cận được với các công nghệ mới tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh công tác đầu tư cho đào tạo, công ty luôn luôn tổ chức tuyển dụng thêm nguồn nhân lực bổ sung cho số về hưu hoặc chuyển công tác. Đây là lực lượng lao động có trình độ chuyên môn giỏi nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế, công ty cần có sự phối hợp lý giữa đội ngũ này và kinh nghiệm của các lớp công nhân và đội ngũ quản lý có thâm niên trong công ty. III. Kết quả, hiệu quả của hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian qua. 1. Tình hình tài sản cố định tăng thêm Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới, trong cơ chế thị trường cạnh tranh, Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới tài sản cố định nhằm nâng cao chất lượng công trình, khẳng định uy tín của Công ty trong cơ chế mới. Tình hình tài sản cố định tăng thêm của Công ty: Đơn vị: triệu đồng Năm 1999 2000 2001 2002 Đầu năm 4004 3770 6618 7791 Tăng trong năm -235 2813 1173 1496 Cuối năm 3770 6583 7791 9287 Nguồn: Vinaconex N07 Như vậy tính từ năm 2000 đến nay hàng năm tài sản cố định của Công ty đều tăng lên. Điều đó phản ánh khả năng, năng lực sản xuất của Công ty cũng tăng lên. Mức tăng tài sản cố định hàng năm ít biến động. Năm 2000 mức tăng cao (2,8 tỷ đồng) trong khi năm 1999 giảm 235 triệu đồng phản ánh đúng với thực tế tình hình tài sản cố định của Công ty. Năm 1999 giá trị tài sản cố định giảm do một số máy móc thiết bị được thanh lý làm cho nguyên giá tài sản cố định giảm xuống. Do đó năm 2000 Công ty phải tăng cường đầu tư mua sắm máy móc thiết bị đổi mới công nghệ đề bù đắp và mở rộng sản xuất kinh doanh. Kế hoạch 2003 Công ty sẽ đầu tư 25 tỷ đồng cho tài sản cố định để đưa tổng giá trị tài sản cố định của Công ty lên 34,287 tỷ đồng Phần lớn tài sản cố định tăng thêm hàng năm của Công ty là các loại máy móc thiết bị, công nghệ thi công xây dựng được nhập từ các nước có nền công nghệ phát triển như Nhật Bản, Pháp, Đức, Nga, Cộng Hoà Zéch, Hàn Quốc.... Những khối lượng tài sản cố định đó đang trực tiếp được đưa vào sản xuất trong các đội sản xuất của Công ty hoặc cho thuê khi nhàn rỗi. Năm 2002, Công ty xây dựng cho mình nhà máy kính dán an toàn tại Vĩnh Phúc. Nhà máy này được hạch toán kinh doanh riêng nên không tính vào tài sản cố định của Công ty khi tính khấu hao. Trong năm 2003 và trong vòng 5 năm tới Công ty có kế hoạch đầu tư hàng chục tỷ đồng để chuyển giao các công nghệ mới trong thi công như: công nghệ thi công tầng hầm và một số công nghệ thi công công trình giao thông, bến cảng, sân bay. 2. Tình hình huy động tài sản cố định của Công ty. Công ty cổ phần xây dựng số 7 - thành viên Tổng Công ty XNK xây dựng Việt Nam có đầy đủ các loại phương tiện máy móc, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho quản lý, thi công và cung cấp cho nhà máy kính dán an toàn tại Mê Linh - Vĩnh Phúc Tính đến 4/1/12003, Công ty có 145 máy móc thi công các loại bao gồm: TT Tên tài sản có trong danh sách Ký hiệu Nước sản xuất Năm sản xuất Năm sử dụng Nguyên giá Máy trộn bê tông JZ200 Trung Quốc 1997 1997 21,000,000 Máy trộn bê tông JZ200 Trung Quốc 1997 1997 20,000,000 Máy bơm nước ITALIA 1997 1997 7,800,000 Máy ren ống nước Trung Quốc 1997 1997 12,500,000 Máy vận thăng Việt Nam 1997 1997 24,500,000 Đầm cóc Mikasa Nhật Bản 1997 1997 15,000,000 Cần cẩu KATO 29H-4005 Nhật Bản 1997 1997 1,754,283,144 Máy thuỷ bình, chân nhôm, mia C41 Nhật Bản 1997 1997 7,102,000 Máy ren ống nước Trung Quốc 1997 1997 12,700,000 Máy kinh vĩ DT106 Nhật Bản 1997 1997 24,953,000 Máy trộn bê tông JZ350 Trung Quốc 1998 1998 31,000,000 Máy trộn bê tông JZ350 Trung Quốc 1998 1998 31,000,000 Máy vận thăng Việt Nam 1998 1998 24,500,000 Máy trộn vữa Việt Nam 1998 1998 24,500,000 Máy vận thăng Việt Nam 1998 1998 24,500,000 Máy vận thăng Việt Nam 1998 1998 24,500,000 Máy nén khí Trung Quốc 2000 2000 17,683,380 Cẩu tháp POTAIN TOKIT H30/30C Pháp 1984 2000 1,440,652,136 Đầm cóc MT52KW Nhật bản 1999 2000 18,500,000 Xe tải cẩu HINO FC114S Việt Nam 2000 2000 519,454,634 Máy cắt BT Mikasa Nhật Bản 2000 2000 26,667,000 Đầm cắt Mikasa MT52FW Nhật Bản 2000 2000 18,500,000 Máy bơm Honda Nhật Bản 2000 2000 7,620,000 Máy trộn bê tông JZC200 Trung Quốc 2000 2000 19,048,000 Máy trộn bê tông JZC350 Trung Quốc 2000 2000 27,620,000 Máy xúc KOBELCO SK100W Nhật Bản 1991 2000 502,278,381 Máy trộn bê tông JZC200 Trung Quốc 2000 2000 19,048,000 Máy trộn bê tông JZC200 Trung Quốc 2000 2000 19,048,000 Máy vận thăng 500kg - 27m 500kg-27 Việt Nam 2000 2000 21,904,762 Đầm đất MT52FW Nhật Bản 2000 2000 18,500,000 Đầm dùi Honda F45 Nhật Bản 2000 2000 7,620,000 Máy ép đầu cốt Việt Nam 2000 2000 19,400,000 Máy ép đầu cốt Việt Nam 2000 2000 19,400,000 Máy hút lỗ Việt Nam 2000 2000 15,035,000 Palăng xích (5 tấn) 5 tấn Trung Quốc 2000 2001 6,410,000 Máy thuỷ bình C41 Nhật Bản 2000 2001 7,545,455 Máy kinh vĩ NE - 20S Nhật Bản 2000 2001 26,2002,600 Máy ủi LOMASU Nhật Bản 1990 2001 214,285,714 Máy phát điện HONDA Nhật Bản 2000 2001 12,000,000 Máy thuỷ bình C41 Nhật Bản 2000 2001 7,845,455 Máy phát điện HONDA Nhật bản 2000 2001 12,000,000 Máy cắt đường MCD214 Nhật Bản 2000 2001 26,666,670 Máy xúc KOBELCO SK)$ SK04 Nhật Bản 1988 2001 412,051,211 Máy nén khí Trung Quốc 2001 2001 10,804,740 Máy bơm nước Trung Quốc 2001 2001 5,429,000 Máy kinh vĩ NE - 20S Nhật Bản 2001 2001 25,963,990 Máy cắt BT MCD214 Nhật Bản 2002 2002 26,666,670 Đầm đất MT55 Nhật bản 2002 2002 18,095,230 Đầm dùi Honda GX160 Nhật Bản 2002 2002 7,619,050 Container Trung Quốc 2002 2002 9,238,095 Máy nén, búa phá Trung Quốc 2002 2002 16,900,000 Trụ sở H10 Công ty 1992 1992 226,005,292 Ô tô HONDA ACCORD Nhật Bản 1994 1994 148,000,000 Ô tô Mazda 2000 LD Việt - Nhật 1995 1995 286,900,000 Ô tô Mazda 929 Nhật Bản 1996 1996 292,240,000 Ô tô tải KIA Hàn Quốc 1997 1997 122,850,000 Ô tô Mazda 626 LD Việt-Nhật 2001 2001 408,569,755 Máy vi tính 1996 1996 10,287,000 Máy điện thoại di động 1996 1996 8,000,000 Máy điện thoại di động 1996 1996 8,000,000 Máy điện thoại di động 1996 1996 7,300,000 Máy điều hoà TOSHIBA 1995 1995 5,200,000 Máy vi tính 1995 1995 28,509,000 Máy vi tính 1995 1995 34,268,000 Máy photocopy TOSHIBA 1995 1995 25,392,000 Máy photocopy RICOH 1996 1996 24,462,180 Máy in Laze 5L Malai sia 1997 1997 5,475,000 Máy vi tính ASEAN 1997 1997 20,605,000 Máy điều hoà TOSHIBA Nhật Bản 1997 1998 6,100,000 Máy vi tính 166MHX 1998 1998 9,890,000 Máy vi tính 233MHX, máy in 6L 1998 1998 19,442,000 Máy in Lazer HP110 ASEAN 1999 1999 5,571,180 Máy vi tính ASEAN 1999 1999 7,647,200 Máy vi tính ASEAN 1999 1999 11,870,000 Máy in Lazer 4000 1999 1999 16,903,000 Máy in mầu ĐT1120 1999 1999 7,810,000 Máy vi tính ASEAN 1999 19999 7,397,885 Máy in Lazer 1100 1999 1999 5,598,400 Máy vi tính IBM ASEAN 2000 2000 15,747,600 Máy in Laserjet HP 1100 Nhật Bản 1998 2000 5,554,000 Máy vi tính ASEAN 2000 2000 7,336,000 Máy vi tính IBM ASEAN 2000 2000 14,970,000 Máy Photocopy XEROX VIVAE2 Nhật Bản 2000 2000 24,614,000 Máy điều hoà LG 1260PCL LD Việt -Hàn 1999 2000 6,177,400 Máy in HP1100 Nhật bản 2000 2000 5,593,000 Máy điều hoà LG LS-K1860 LĐ Việt -Hàn 1999 2000 14,128,251 Máy vi tính ĐNA ASEAN 2001 2001 9,544,000 Máy vi tính ĐNA ASEAN 2001 2001 9,544,000 Máy in HP HP1100 Nhật Bản 2001 2001 5,916,000 Máy in HP HP1100 Nhật Bản 2001 2001 5,934,000 Máy vi tính ĐNA ASEAN 2001 2001 9,553,328 Máy in HP HP1100 Nhật Bản 2001 2001 5,916,000 Má

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35058.DOC