Báo cáo Thực tập ở Công ty May 19-5 Bộ Công an

 Các chứng từ sử dụng : bảng chấm công, bảng lương

 Quá trình luân chuyển chứng từ : hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng kết quả lao động, hợp đồng lao động (đối với lao động hợp đồng) kế toán tiền lương sẽ tính ra lương từng người. Sau khi tính ra lương từng người, kế toán tiền lương sẽ lập bảng lương và bảng các khoản trích theo lương. Các bảng này được lập thành 2 liên : liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ làm căn cứ thu chi.

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty May 19-5 Bộ Công an, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên làm công tác quản lý tại Công ty là 26 người. Ngoài ban Giám đốc Công ty , còn lại được chia làm 4 phòng ban : + Phòng Tổ chức ( văn phòng Công ty ) : Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ , lao động , tiền lương , BHXH.... + Phòng Tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán và quản lý tài chính của Công ty theo quy định của Nhà nước . + Phòng Kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp , dự toán giá thành sản phẩm , quản lý về vật tư của Công ty. + Phòng Kỹ thuật : Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng và thường xuyên kiểm tra định mức thời gian sản xuất sản phẩm , định mức tiêu hao nguyên vật liệu..... Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty. Các phân xưởng Phòng Tổ chức Phòng Kế hoạch vật tư Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính - Kế toán Ban giám đốc Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ cung cấp số liệu : PHẦN 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTKT TẠI CÔNG TY MAY 19-5 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY 19-5. Bộ máy kế toán của Công ty May 19-5 Bộ Công an áp dụng theo hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân phần. Theo hình thức này Phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở văn phòng Công ty và quyết toán tài chính với các xí nghiệp thành viên của Công ty. Ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán ở mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng quý lập báo cáo tài chính về Công ty để Phòng Tài chính kế toán Công ty tập hợp làm báo cáo tổng hợp. Kế toán xí nghiệp chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ của xí nghiệp mình theo đúng chế độ Tài chính kế toán. Phòng Tài chính kế toán của Công ty theo dõi tổng hợp về tài sản cố định, vốn, BHXH, BHYT, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 người, cơ cấu như sau : - Kế toán trưởng : Là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, tổ chức kiểm tra việc ghi chép ban đầu. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm công tác quản lý hạch toán của phòng với Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng còn kiêm phụ trách một số tài khoản như TK 711, 811 , 911, 421... - Kế toán tiền gửi Ngân hàng công nợ , bảo hiểm : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng, bảo hiểm. Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán thuế và công nợ phụ trách theo dõi một số tài khoản như TK 331, 338 , 112… - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản : Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình đầu tư tài sản cố định, tình hình trích và phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời có nhiệm vụ hạch toán tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ, vật liệu. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản phụ trách các tài khoản như TK 211, 214, 152, 153… - Kế toán thành phẩm kiêm nguồn vốn , thanh toán với các xí nghiệp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm đồng thời lập báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản như TK 155, 511......... - Kế toán tổng họp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình các nghiệp vụ từ các phần hành kế toán khác để lập các báo cáo tài chính . - Kế toán thanh toán nội bộ, thanh toán lương : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản trích theo lương , đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nội bộ. Kế toán thanh toán nội bộ và thanh toán lương có nhiệm vụ theo dõi các tài khản 136, 336, 334, 138, 141. - Thủ quỹ: Phụ trách các nghiệp vụ thu chi, các khoản tiền được duyệt theo quyết định của Ban giám đốc, Kế toán trưởng. Nhìn chung thì bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ và khá chặt chẽ. Mỗi bộ phận đều có chức năng quyền hạn riêng của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi của mình . Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán Công ty May 19-5. Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng, công nợ , bảo hiểm Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định Kế toán thành phẩm, nguồn vốn, thanh toán Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Bộ máy kế toán các xí nghiệp Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ cung cấp số liệu : 2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19-5. 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng hiện nay là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC. Niên độ kế toán : Bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm. Kỳ kế toán : Quý. Phương pháp tính thuế GTGT: Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ. Phương pháp kế toán tài sản cố định : + Nguyên giá tài sản cố định được đánh giá theo giá thực tế. + Phương pháp tính khấu hao được đơn vị áp dụng : tính khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho : + Nguyên tắc đánh giá theo giá trị nhập. + Sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên để xác định giá trị hàng tồn kho. + Sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng xuất kho. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ. Công ty thực hiện chế độ chứng từ theo nguyên tắc : Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ. Do đó, Công ty đã sử dụng các chứng từ theo đúng quy định của chế độ kế toán, cụ thể là : + Đối với kế toán ngân hàng, công nợ , bảo hiểm: giấy báo có, giấy báo nợ, séc…. + Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định : phiếu xuất kho, phiếu nhập kho nguyên vật liệu, thẻ kho… + Kế toán thành phẩm, nguồn vốn, thanh toán : hóa đơn thanh toán với người mua, người bán… + Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ : bảng chấm công, bảng lương… + Thủ quỹ : phiếu thu, phiếu chi tiền mặt… Quá trình luân chuyển chứng từ : Hằng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán lập các chứng từ hợp lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt làm căn cứ thu chi. Phiếu nhập kho, xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 kèm hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán, liên 3 giao cho thủ kho kiểm hàng và ghi vào sổ kho. Hóa đơn thuế GTGT cũng được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho phòng kinh doanh, liên 3 giao cho thủ kho. Định kì, phòng kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh đối chiếu số liệu hàng nhập xuất trong kỳ. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán . Công ty sử dụng các tài khoản kế toán sau : * Tài khoản loại 1 gồm có : TK 111,112,121,128,129,131,133,136,138,139,141,142,144,151,152,153,154,155,156,157,159,161. * Tài khoản loại 2 gồm có : TK 211,212,213,214,221,229,241,242. * Tài khoản loại 3 gồm có : TK 311,315,331,333,334,336,338,341,342. * Tài khoản loại 4 gồm có : TK 411,413,415,421,451,461,466. * Tài khoản loại 5 gồm có : TK 511,512,515,521,531,532. * Tài khoản loại 6 gồm có : TK 611,621,622,627,631,632,635,641,642. * Tài khoản loại 7 gồm có : TK 711. * Tài khoản loại 8 gồm có : TK 811. * Tài khoản loại 9 gồm có : TK 911. * Các tài khoản ngoài bảng : TK 004,007,009. 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán . Công ty áp dụng hình thức kế toán máy và phần mềm kế toán được Công ty sử dụng là phần mềm ACCESS. Trong phần mềm này có các chương trình sau: + Hệ thống kế toán. + Quản lý vật tư. + Quản lý tài sản. + Kế toán năm cũ. + Sửa chữa dữ liệu. + Sao lưu dữ liệu. Mỗi chương trình đều có mật khẩu riêng vì vậy trước khi thực hiện chương trình ta phải vào mật khẩu trước. Sơ đồ 2.2 : Cấu trúc chương trình kế toán máy tại Công ty May 19-5. Hệ thống kế toán Quản lý vật tư Program Hệ thống quản trị Quản lý tài sản Kế toán năm cũ Sữa chữa dữ liệu Sao lưu phục hồi Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ,hiện nay Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song . Đơn vị hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên có các sổ kế toán : + Sổ quỹ . + Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ . + Sổ cái . + Sổ thẻ kế toán chi tiết . + Bảng tổng hợp chi tiết . + Chứng từ ghi sổ . + Bảng cân đối phát sinh . Sổ kế toán chi tiết : được mở cho tất cả tài khoản cấp 1 cần ghi chép chi tiết, nhằm cung cấp thông tin kế toán cụ thể phục vụ yêu cầu quản lý tài chính nội bộ Công ty. Cụ thể là các sổ: + Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : TK 111,112. + Sổ theo dõi tiền lương, BHXH,BHYT,KPCĐ : TK 334,338. + Sổ theo kế toán chi tiết các tài khoản hàng tồn kho : TK 152,155. + Sổ tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hao mòn : TK 153,211,214. + Sổ kế toán theo dõi các khoản chi phí sản xuất: TK 154,621,622, 627. + Sổ kế toán theo dõi chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn : TK 142, 242. Sơ đồ 2.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bản kê chứng từ gốc Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ đăng kí CT-GS Bản tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số PS các TK BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu : 2.2.5. Tổ chức vận dụng hế thống báo cáo kế toán . Hiện nay, Công ty đang sử dụng các loại báo cáo sau đây : + Bảng cân đối kế toán - Mẫu B01- DN . + Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu B02- DN . + Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B03 - DN . + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03 - DN. Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Công ty thực hiện lập báo cáo hằng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Nơi nhận báo cáo : sau khi được lập và kiểm tra, các báo cáo trên sẽ được gửi đến : Cục thuế Hà Nội, Bộ Công an, ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản giao dịch. Ngoài các báo cáo tài chính trên, Công ty còn có các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty ra quyết định kinh doanh. Chúng gồm có : + Báo cáo hàng tồn kho. + Báo cáo tăng giảm doanh thu lợi nhuận . + Báo cáo tình hình công nợ . + Báo cáo tình hình các khoản thu . + Báo cáo khả năng thanh toán. Báo cáo quản trị được lập tùy theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty nên không cố định kỳ lập báo cáo. Bộ phận chịu trách nhiệm lập báo cáo quản trị là Phòng kế hoạch và Phòng kế toán . 2.3. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN 1 SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY MAY 19-5. 2.3.1. Kế toán TSCĐ. 2.3.1.1. Đặc điểm TSCĐ tại Công ty. Là một đơn vị sản xuất lớn nên Tài sản cố định của Công ty có số lượng lớn và giá trị cao. Do đó kế toán của Công ty phải theo dõi một cách đầy đủ và chính xác tình hình tài sản của Công ty .Có thể khái quát Tài sản cố định của Công ty như sau : Tài sản cố định hữu hình : TK sử dụng : TK 211 Tài sản cố định của Công ty gồm : - Loại 1: Nhà xưởng và công trình xây dựng .Gồm : + Văn phòng Công ty. + Nhà xưởng ,nhà ăn cho công nhân, nhà kho… - Loại 2 : Máy móc thiết bị .Gồm : + Hệ thống máy khâu ,máy cắt ,máy vắt sổ ,máy thuỳ khuyết…phục vụ cho sản xuất. + Máy điều hoà ,máy in ,máy photo…phục vụ cho văn phòng Công ty. - Loại 3 : Phương tiện vận tải, truyền dẫn. + Xe ô tô các loại + Điện thoại ,máy FAX ,máy vi tính…. Tài sản vô hình : Tài khoản sử dụng : TK 213 Bao gồm : quyền sử dụng đất, bản quyền sản phẩm, thương hiệu ,và một số Tài sản vô hình khác . 2.3.1.2. Tính giá Tài sản cố định. Tính giá TSCĐ là xác định giá trị TSCĐ. Nguyên tắc tính giá TSCĐ của Công ty là phản ánh đúng số tiền Công ty bỏ ra để có được TSCĐ đó.Trong việc ghi chép và phản ánh TSCĐ ở sổ kế toán và trên báo cáo kế toán của phòng kế toán Công ty phản ánh cả nguyên giá TSCĐ và giá trị hiện còn lại của TSCĐ. Đánh giá theo nguyên giá : Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển lắp đặt + Thuế nhập khẩu (nếu có ). Đánh giá theo giá trị còn lại : Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ + Giá trị hao mòn TSCĐ. Việc tính giá TSCĐ của Công ty giúp kế toán phản ánh được vốn mua sắm TSCĐ ở Công ty đồng thời qua đó đánh giá khái quát được quy mô đầu tư, trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty. Phản ánh nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ giúp kế toán làm căn cứ trích khấu hao TSCĐ của Công ty. 2.3.1.3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Công ty May 19-5 tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Công thức tính như sau : - Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao. Nguyên giá TSCĐ - Mức khấu hao 1 năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao 1 năm - Mức khấu hao 1 quý = 4 Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao phải trích = đã trích + phải trích - giảm trong trong kỳ kỳ trước tăng trong kỳ kỳ 2.3.1.4. Chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ hạch toán là các hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, biên bản bàn giao tài sản, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… Quá trình luân chuyển chứng từ: Khi mua (bán) TSCĐ, Kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ kiêm TSCĐ sẽ nhận hóa đơn GTGT từ đơn vị bán (trong trường hợp mua) hoặc lập hóa đơn GTGT (trong trường hợp bán). Trong hóa đơn có ghi rõ : giá bán chưa thuế, thuế suất GTGT, tiền thuế, tổng giá thanh toán. Sau khi có đủ chữ kí trong hóa đơn, kế toán sẽ lập phiếu chi (nếu mua) hoặc phiếu thu (nếu bán). Phiếu thu được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt làm căn cứ thu chi. 2.2.1.4. Phương pháp kế toán. - Phản ánh giá trị tài sản tăng : Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331… - Phản ánh giá trị tài sản giảm : Nợ TK 214 Nợ TK 111,112,131… Có TK 333 Có TK 211 Sơ đồ 2.4: Qui trình ghi sổ kế toán TSCĐ tại Công ty May 19-5 Chứng từ gốc về TSCĐ Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ theo dõi TSCĐ Sổ cái các TK liên quan Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu : 2.3.2. Kế toán NVL. 2.3.2.1. Đặc điểm NVL tại Công ty. NVL trong Công ty gồm : vải may quần áo, vải màn, vải may ba lô, da boxcal sản xuất giày…do Công ty trực tiếp kí hợp đồng mua và xuất cho các xí nghiệp theo nhu cầu vật liệu cho từng kế hoạch sản xuất. NVL của Công ty được chia làm 2 loại : - NVL chính: là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm, bao gồm: vải, khuy, chỉ các loại… - NVL phụ : có vai trò nhất định làm tăng chất lượng sản phẩm. Bao gồm: phấn may, giấy gói hàng… Vật liệu nhập được tính theo giá gốc ( giá thực tế ). Vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất thì đơn giá không bao gồm VAT. Công ty hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp mà cả thủ kho và kế toán cùng mở thẻ theo dõi : Ở kho, thủ kho hàng ngày phải căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất để ghi rõ số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan ( mỗi thẻ được mở theo từng danh điểm vật liệu ). Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất cho kế toán .Thủ kho thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên các thẻ kho với số tồn kho của từng loại vật liệu trên sổ chi tiết vật liệu (thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng ). Ở phòng kế toán, kế toán viết phiếu nhập ,phiếu xuất vật tư theo đúng chế độ qui định. Căn cứ vào chứng từ hợp lệ mà thủ kho chuyển tới, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật tư theo dõi cả số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán phải tính ra số lượng nhập - xuất - tồn, trên sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, đối chiếu với thủ kho đồng thời lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn . 2.3.2.2. Chứng từ và luân chuyển chứng từ. Các chứng từ, sổ sách được Công ty sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu gồm có : phiếu nhập kho, xuất kho, các biên bản kiểm nghiệm,hóa đơn mua hàng, phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có của ngân hàng..... Quá trình luân chuyển chứng từ: Khi mua NVL, Kế toán vật liệu,công NVL sẽ nhận hóa đơn GTGT từ đơn vị bán. Trong hóa đơn có ghi rõ : giá bán chưa thuế, thuế suất GTGT, tiền thuế, tổng giá thanh toán. Sau khi có đủ chữ kí trong hóa đơn, kế toán sẽ lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt làm căn cứ chi. Phiếu nhập kho, xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 kèm hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán, liên 3 giao cho thủ kho kiểm hàng và ghi vào sổ kho. 2.3.2.3. Kế toán NVL. Hạch toán tăng NVL : - Khi NVL và hóa đơn cùng về, kế toán ghi Nợ TK 152 : trị giá NVL nhập kho ( giá chưa thuế ). Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng giá thanh toán. - Chi phí vận chuyển thì hạch toán như sau : Nợ TK 152 : chi phí vận chuyển chưa thuế . Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng chi phí . Hạch toán giảm NVL: kế toán định khoản như sau : Nợ TK 621 : trị giá NVL xuất dùng cho sx sản phẩm . Nợ TK 627 : trị giá NVL xuất dùng cho quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 : trị giá NVL xuất dùng cho bộ phận bán hàng . Nợ TK 642 : trị giá NVL xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp . Có TK 152 : tổng giá trị NVL xuất dùng . Sơ đồ 2.5: Qui trình ghi sổ kế toán NVL tại Công ty May 19-5. Thẻ kho Phiếu nhập-xuất kho Sổ chi tiết NVL Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn Sổ cái các TK có liên quan Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu : 2.3.3. Kế toán tiền lương. 2.3.3.1. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Hiện nay Công ty có 1410 lao động .Xét về mặt chức năng thì số lao động trong Công ty được chia thành : + Số lao động thuộc chức năng quản lý hành chính, lãnh đạo Công ty . + Số lao động thuộc chức năng trực tiếp sản xuất. Số lao động trực tiếp sản xuất bao gồm : Công nhân viên sản xuất khinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác ( Gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn ). + Số lao động gián tiếp là những lao động phục vụ cho lao động sản xuất chính hay chỉ tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất. + Còn lại là một số lao động tạm thời và mang tính thời vụ. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, Hiện nay, Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên dưới các hình thức sau : Trả lương theo thời gian ( Đối với khối văn phòng quản lý ). Trả lương theo sản phẩm ( Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ). Trả lương khoán ( Đối với thuê ngoài ). Công ty quy định làm việc 22 ngày trong tháng, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để thanh toán lương . Trong tháng còn tính thêm các khoản phụ cấp như : phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp an ninh quốc phòng; tiền công nghĩ lễ, ăn ca . Cụ thể : Phụ cấp trách nhiệm = Lương thực tế x hệ số trách nhiệm x 2 . Phụ cấp an ninh quốc phòng = Tổng lương x hệ số lương x hệ số an ninh quốc phòng . Lương thực tế x hệ số số ngày làm việc Lương tháng = x Số ngày làm việc theo chế độ thực tế Số lương được lĩnh = Tổng lương - ( BHXH + BHYT ) 2.3.3.2. Chứng từ và luân chuyển chứng từ. Các chứng từ sử dụng : bảng chấm công, bảng lương… Quá trình luân chuyển chứng từ : hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng kết quả lao động, hợp đồng lao động (đối với lao động hợp đồng) kế toán tiền lương sẽ tính ra lương từng người. Sau khi tính ra lương từng người, kế toán tiền lương sẽ lập bảng lương và bảng các khoản trích theo lương. Các bảng này được lập thành 2 liên : liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ làm căn cứ thu chi. 2.3.3.3. Phương pháp kế toán. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công và số lượng sản phẩm làm ra, kế toán tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Nợ TK 622 : Lương CNTTSX và NVQLPX. Nợ TK 641,642 : Lương phải trả nhân viên QLDN và BH. Có TK 334 : Tổng tiền lương phải trả . Khi trích BHXH, BHYT, kế toán ghi : Nợ TK 334 : 6 % của số lưong đã tính . Có TK 338 : 6 % của số lưong đã tính . Khi trả lương, kế toán ghi : Nợ TK 334 : (tổng lương - BHXH + BHYT ) Có TK 111, 112 : (tổng lương - BHXH + BHYT ) Sơ đồ 2.5: Qui trình ghi sổ kế toán tiền lương tại Công ty May 19-5. Bảng chấm công, bảng kết quả lao động Bảng thanh toán lương Bảng phân bổ lương Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 334,338 Sổ cái các TK có liên quan Ghi chú : Ghi hàng tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu : 2.3.4. Kế toán CPSX và tính giá thành. 2.3.4.1. Nội dung CPSX tại Công ty. Công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện thông qua các bước do kế toán máy thực hiện. Các TK hạch toán gồm có: - TK 621: “ Chi phí NVL ”- để tập hợp chi phí NVL phát sinh trong kỳ. - TK 622 : “ Chi phí nhân công ”- để tập hợp chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương: BHYT,BHXH,KPCĐ. - TK 627 : “ Chi phí sản xuất chung ”- để tập hợp chi phí khắc phục vụ sản xuất sản phẩm. 2.3.4.2. Kế toán CPSX và tính giá thành. Các chi phí phát sinh có liên quan đến sản xuất sản phẩm : Nợ TK 621,622,627 Có TK 152,153,334,338,331… Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ : Nợ TK 154 Có TK 621,622,627 Công ty tính giá thành theo công thức : - Tổng giá Giá trị SP Chi phí sản Giá trị SP thành SP = dở dang + xuất trong kỳ - dở dang đầu kỳ cuối kỳ Tổng giá thành - Giá thành đơn vị = Khối lượng sản phẩm hoàn thành Sơ đồ 2.6: Qui trình ghi sổ kế toán CPSX và tính giá thành tại Công ty May 19-5. Phiếu xuất kho Bảng phân bổ Sổ chi tiết TK 621,622,627, 154 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết TK Sổ đăng kí CTGS Sổ cái TK 621,622,627,154 Bảng cân đối số PS Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu : 2.3.5. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQKD. 2.3.5.1. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. Thành phẩm của Công ty sau khi sản xuất được kiểm tra nghiệm thu, sau đó nhập kho hoặc giao bán cho khách hàng. Giá của thành phẩm nhập kho chính là giá thành sản xuất thực tế. Giá vốn của thành phẩm được hạch toán theo sơ đồ : Sơ đồ 2.7: Hạch toán giá vốn thành phẩm. TK 155 TK 632 TK 155 Kết chuyển giá trị thành Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ phẩm tồn cuối kỳ TK 631 TK 911 Giá trị thành phẩm hoàn Giá trị thành phẩm tiêu thành trong kỳ thụ trong kỳ Doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức: Tổng doanh thu = Tổng số lượng sản phẩm x giá bán đơn bán hàng đã bán vị 2.3.5.2. Kế toán xác định KQKD. Sơ đồ 2.8. Kế toán xác định KQKD TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu bán hàng TK 641 TK 515 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính TK 642 TK 711 Kết chuyển chi phí quản lý Kết chuyển thu nhập khác doanh nghiệp TK 635 TK 421 Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển lỗ TK 811 Kết chuyển chi phí khác TK 421 Kết chuyển lãi PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN 3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. Công ty May 19-5 không những là một doanh nghiệp Nhà nước luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch cấp trên giao cho mà còn là một doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi. Trong những năm gần đây, Công ty đã khẳng định được vai trò của mình trong nền công nghiệp may mặc ở Việt Nam. Sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao về mẫu mã cũng như chất lượng. Có được những kết quả trên là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công an, của Ban giám đốc Công ty cũng như sự nỗ lực của toàn thể cán bộ CNV toàn Công ty. Bên cạnh đó còn phải kể đến cách tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả của Công ty. Tất cả đều phục vụ cho mục tiêu chung “ Phấn đấu là doanh nghiệp Nhà nước dẫn đầu về sản xuất quân trang quân dụng phục vụ Ngành Công an.” 3.1.1. Ưu điểm: Công ty đã mở rộng sản xuất ra cả 3 miền trong cả nước. Quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú về chủng loại cũng như đảm bảo về chất lượng. Đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty không ngừng được nâng cao. 3.1.2. Nhược điểm: Công ty vẫn chưa áp dụng rộng rãi những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Bên cạnh đó nguồn vốn của Công ty là do Nhà nước cấp nên vẫn còn hạn chế, khó chủ động trong việc đầu tư . 3.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. 3.2.1.Ưu điểm : Công ty May 19-5 là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất quân trang quân dụng phục vụ cho lực lượng Công an và ngoài ra còn cung cấp cho thị trường may mặc trong nước cũng như phục vụ xuất khẩu. Chính vì thế các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25093.doc
Tài liệu liên quan