Báo cáo thực tập tại chi nhánh xuất nhập khẩu Tổng hợp I

PHỤ LUC

Phần I : Giới thiệu sơ lược về chi nhánh XNK Tổng Hợp I

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

1.1 Giới thiệu về chi nhánh 1

1.2 Mạng lưới hoạt động 1

1.3 Các ngân hàng giao dịch 2

2. Mục tiêu , nhiệm vụ của công ty 2

3. Cơ cấu tổ chức của công ty 3

4. Những thuận lợi , khó khăn và phương hướng phát triển của chi nhánh 5

5. Các mặt hàng kinh doanh 8

Phần II : Công tác kế toán tại chi nhánh 10

I . Tổ chức kế toán tại công ty 10

II. Chế độ kế táon áp dụng 11

Phần III : Kế toán nghiệp vụ bán hàng : 20

I . Đặc điểm về nghiệp vụ bán hàng trong nước của chi nhánh 20

II. Phương pháp bán hàng 21

III. Phương thức thanh toán 22

IV . Các nghiệp vụ phát sinh 22

 . Kế toán xuất khẩu hàng 39

Phần IV : Kết luận – nhận xét – kiến nghị 47

1 . Kết luận 47

2 . Nhận xét 47

3. Kiến nghị 48

 

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại chi nhánh xuất nhập khẩu Tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n : đầu năm chiếm tỷ trọng 43% tương đương 15.927.446.383 đồng thời đến cuối năm chiếm tỷ trọng 56% tương đương 20.073.719.716 đồng tức tăng 4.146.273.333 tương đương 14%. Điều naỳ cho thấy quy mô kinh doanh của Chi Nhánh ngày càng tăng. * Cơ cấu sử dụng vốn: Do đây lá Chi Nhánh xuất nhập khẩu nên giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 89% so với tổng cộng tài sản của Công ty do: +Tuy đã giảm được khoản phải thu của khách hàng nhưng vẫn còn tồn tại quá nhiều.như số đầu năm là 4,892,562,744. đồng ,cuối năm : 4,276,323,852 . đồng chỉ giảm 616,238,892. đồng vì vậy công ty nên xem xét lại các khách hàng về khả năng thanh toán để giúp cho công ty tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn , làm giảm nguồn vốn của công ty . * Lượng tiền gửi ngân hàng tương đối ít do đây là thời gian cuối năm Công ty cần vốn để thanh quyết toán các hợp đồng và Công ty cần trữ hàng để tung ra vào cuối năm. * Hàng hóa tồn kho tính đến thời điểm 31/12/2003 còn tồn 3,337,902,656 đồng so với số đầu năm đã giảm 1,442,539,834 đồng ,đây là một cố gắng lớn của Công ty do trong năm 2003 có biến động lớn về những ngành hàng mà Công ty chuyên nhập nguyên liệu. Nguồn vốn : Phải trả người bán công ty giảm đi rất nhiều : đầu năm là 8,365,511,937. đồng , cuối năm chỉ còn 3,210,540,318. đồng ,so đầu năm với cuối năm phải trả người bán công ty đã giảm 5,154,971,619. đồng tương đương với tỷ trọng 44,53% điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty tương đối nhanh . Bên cạnh đó vay ngắn hạn công ty tăng từ 605,000,000. đồng cuối năm lên tới 1,167,761,811.để đầu tư vào kinh doanh trong những tháng cuối năm . Nguồn vốn chủ sở hữu công ty giảm nhưng không đáng kể : từ 3,383,295,733. đồng xuống 3,127,899,355. đồng do : Nguồn vốn kinh doanh giảm 2,802,581,679 . đồng điều này do công ty dự trữ hàng và chưa thu hết tiền hàng ,hàng hóa còn trong kho chưa xuất bán , Nhưng công ty cũng cần xem lại về hoạt đông kinh doanh của mình Phân tích báo cáo kết qủa HĐKD Tổng lợi nhuận = lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + lợi nhuận từ hoạt động khác Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Tổng lợi nhuận = + + hoạt động bán hàng hoạt động tài chính hoạt động khác Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhụân / doanh thu = ( năm trước ) Doanh thu thuần + thu nhập khác 110,024,545. = 32,099,316,854. = 0,0085 Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu = Doanh thu thuần + thu nhập khác 336,923,216. = 33,711,569,709. = 0,0099 Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công Ty XNK Tổng Hợp I chi nhánh TP Hồ Chí Minh ta thấy tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ đạt 366923216 so với năm trước tăng 256898671 tỷ lệ tăng 233,49% trong đó số tăng chủ yếu là từ : Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ : lơị nhuận bán hàng trong kỳ là1238044905so với năm trước tăng 201095651 tỷ lệ tăng 19.39% do doanh thu thuần về hoạt động bán hàng tăng 1,569,749,279. đồng chiếm lỷ lệ 4,9 % , chi nhánh không có các khoản giảm trừ điếu này làm cho doanh thu thuần không ảnh hưởng . Tỷ suất giá vốn hàng bán ra = 0,4% nên lợi nhuận gộp tăng 201,095,651. đồng nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp lại giảm 0,4% điếu này cho thấy tỷ suất lợi nhuận gộp giảm không đáng kể . Bên cạnh đó chi phí bán hàng giảm 1,069,429. đồng và quản lý doanh nghiệp giảm 122,422,822. đồng . Đây là điều rất đáng mừng cho công ty . Hoạt động tài chính : doanh thu hoạt động tài chính tăng rõ rệt năm trước chỉ có 41,873,560. đồng qua năm nay đã tăng lên 194,384,508 . đồng đây là kết quả dáng khích lệ đối với toàn công ty . mặc dù chi phí tài chính so với năm trước có tăng nhưng so với tỷ lệ tăng doanh thu hoạt động tài chính thì không tăng nhiều lắm . Qua đó ta thấy lợi nhuận từ hoạt động bán hàng chiếm phần chủ yếu 80,34% dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng 292,106,525 .đồng . Nhưng không phaỉ vì đó mà công ty lơ đãng tình hình kinh doanh của đơn vị mà lấy đó là bàn đạp để công ty ngày càng hoàn thiện mình ,nâng cao năng xuất lao động ,hiệu quả kinh doanh của toàn công ty , tạo uy tín đối với khách hàng Với những nỗ lực liên tục của ban lãnh đạo Công ty cùng tập thể CBCNV, dưới đường lối, cơ chế chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà Nước, bước đầu Công ty đã gặt hái được những thành công nhất định sau những năm đầu thành lập. Đó là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo được uy tín trên thương trường trong và ngoài nước. Qua phần trình bày phân tích khái quát ở trên, có một yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình hình thành và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là "Cơ cấu bộ máy tổ chức". Bộ máy hoạt động của Chi Nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và chỉ đạo kịp thời nhanh chóng Song song với việc thực hiện đườn lối đổi mới kinh tế của Việt Nam thì vẫn giữ được ổn định về chính trị. Chính trị ổn định là tiền đề phát triển, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiềuvà tạo niềm tin cho khách hàng Thực vậy, từ khi có luật đầu tư nước ngoàiđược thực hiện hơn 1000 đơn vị kinh tế liên doanh với nước ngoài, sử dụng vốn nước ngoài với tổng số vốn đầu tư lên đến trên 11,5 tỷ USD đã và đang góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế và giải quyếtviệc làm việc làm cho người lao động ở nước ta. Với những điều kiên trên đã tạo thêm cho Việt Nam có tiếng nói chung trên thị trường của thế giới nói chung và Chi Nhánh Công Ty XNK Tổng Hợp I nói riêng theo kịp nền kinh tế phát triển của thế giới. 2/ Phạm vi bán hàng : trong nước và nước ngoài 3/ Phương thức bán hàng trong Công Ty XNK Tổng Hợp I : Để mở rộng phương thức kinh doanh ,công ty đã sử dụng các phương thức bán hàng sau Đối với trong nước : Phương thức bán buôn qua kho Bán buôn trực tiếp Đối với xuất khẩu : Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu ủy thacù Ngoài ra công ty còn nhận xuất khẩu ủy thác . Phần III : Kế toán nghiệp vụ bán hàng I Đặc điểm về nghiệp vụ bán hàng trong nước của công ty XNK tổng hợp I Từ một xí nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu tại thàng phố HỒ CHÍ MINH công ty XNK tổng hợp I tại thành phố HCM cùng với những kinh nghiệm quí báu tích luỹ được trong quá trình kinh doanh công ty đã từng bước hoàn thiện dần trong kinh doanh. Với nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại dịch vụ ,nhằm mở rộng thị trường trong và ngoài nước ,phục vụ sản xuất tiêu dùng do đó hoạch bán hàng được công ty rát chú trọng . Để thực hiện tốt quá trình bán hàng công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng hoá hợo lý vì vậy vốn lưu động rấùt quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Với mặt hàng không được rộng lắm và chi nhánh đang ngày càng nâng cao nguồn vốn vì vậy trong kinh doanh các sản phẩm hàng hoá thì điểm cơ bản của doanh nghiệp là kinh doanh theo hình thức dịch vụ ø nghĩa là công ty mua hàng hoá về nhập kho hoặc không cần nhập kho bán luôn không qua chế biến lại,vì thế khách hàng đa phần là khách quen Thường thì công cy buôn bán : xác định nguồn tiêu thụ trước khi mua hàng ,khách hàng đến đặt hàng sau đó công cy đi mua và về bán luôn điều này làm cho công ty không có hàng ứ đọng trong kho Để tạo nên uy tín với khách hàng trong việc mua bán hàng hoá công ty rất chú trọng và luôn chấp hành theo đúng qui định trong hợp đồng vì thế công ty không có hàng kém chất lượng ,giao hàng bị thiếu diều này giảm những chi phí cho công ty mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Về tính giá thành sản phẩm : công ty kinh doanh theo hình thức dịch vụ nên hàng hoá không qua chế biến lại vì thế việc tính giá xuất bán đơn giản hơn ,giá xuất bán ở đây bao gồm giá vốn và chi phí . Giám đốc theo dõi chặt chẽ về những hợp đồng kinh doanh ,mặt hàng ,khách hàng ,doanh số bán ra của công ty . kế toán theo dõi chi tiết về doanh số bán và chi phí bán hàng trong tháng nhằm xác định rõ doanh thu ,chi phí ,giá vốn từ đó xác định được tình hình tài chính của công ty trong tháng và báo cáo lên giám đốc . II . Phương thức bán hàng của công ty . Công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau : Bán buôn qua kho - Bán buôn trực tiếp. Bán buôn qua kho : thừơng thì hàng hoá mua về được nhập vào trong kho và khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của công ty thì khách hàng làm thủ tục và ký hợp đồng với công ty . khi các thủ tục đã làm xong bên mua chấp nhận mua và bên bán chấp nhận bán thì khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho công ty trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về .Sau khi giao nhận hàng hoá đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào bộ chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ ( theo như trong hợp đồng ) trong trường hợp khách mua hàng nợ quá thời hạn như trong hợp đồng quy định thì công ty sẽ tính lãi dựa trên số liệu mà khách hàng đang nợ công ty ,thường thì công ty tính lãi suất 2% trên tổng số tiền nợ . Bán buôn trực tiếp : khi hàng hoá mua về thì công ty không cần nhập kho mà giao bán ngay cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thoả thuận trong hợp đồng .Đối với trường hợp này thì công ty đã xác định được khách hàng của mình là ai nghĩa là công ty đã thoả thuận với người mua và người mua chấp nhận mua hàng cuả công ty sau đó công ty mới bắt đầu nhập khẩu hàng .Để cho thuận lợi trong mua bán trước khi nhập khẩu hàng người mua và công ty phải làm hợp đồng mua bán và công ty yêu cầu người mua ký quỹ 10% đến 20% tổng trị giá tiền hàng . lúc hàng gần cập cảng thì công ty thông báo cho khách hàng để chuẩn bị thủ tục nhận hàng tại cảng . người mua kiểm tra hàng hoá về số lượng ,chất lượng ,qui cách phẩm chất . Rồi nhận hàng . sau khi giao hàng cho khách thì đại diện người mua ký nhận váo bộ chứng từ bán hàng của công ty và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng khi này hàng hoá được xác định là tiêu thụ vì vậy người mua phải thanh toán nốt số tiền còn thiếu . Nếu người mua không thể thanh toán hết số tiền thiếu thì công ty cho nợ trong thời gian công ty đưa ra nế trong thời gian này mà khách hàng không trả thì công ty sẽ áp dụng như hình thức bán buôn ở trên. Qua cách bán hàng này để đảm bảo cho việc mua bán diễn ra thuận tiện đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thì công ty luôn phải mua hàng mẫu mặc dù hơi tốn kém nhưng nó mang lại hiệu quả cao trong kinh daonh bởi vì khi mua hàng mẫu thì khách hàng trực tiếp nhìn nhận ,kiểm tra hàng xêm hàng đã đủ tốt chua và khi khách hàng đã đồng ý mua hàng giống hàng mãu thì công ty bắt đầu nhập hàng . làm như tế này khách hàng có thể yên tâm hơn khi đặt cọc tiền hàng từ 10% đến 20% giá trị hàng mua . chính điều này làm cho công ty không có hàng tồn kho lâu ngày vì kém chất lượng ,không phù hợp trong hợp đồng . Mà nếu người mua không muốn nhận hàng nữa thì họ sẽ mất toàn bộ số tiền đã ký quỹ . Mặc dù vậy đó vẫn chưa phải là cách tốt nhấ trong hoạt động kinh doanh của công ty nhưng trước mắt nó đem lại cho công ty những thuận lợi trong mua bán , từ đó công ty vạch ra những hợp đồng mới chính xác thuận tiện cho cả người mua và người bán hơn .Chính vì thế mà khách hàng có thể hạn chế hơn ,nên công ty cần mở rộng thêm các phương thức bán hàng khác để thu hút những khách hàng mới lạ , đa dạng hoá mặt hàng ,mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp . III. Phương thức thanh toán của công ty Như trên đã trình bày sau khi giao hàng cho bên mua và dược chấp nhận thanh toán thì bên bán nhận tiền hàng hay cho người mua nợ đó là do sự thoả thuận giữa hai bên và còn phụ thuộc vào sự tín nhiệm mà công ty lựa chọn những phương thức thanh toán khác nhau đối với mỗi khách hàng .Vì vậy công ty áp dụng hai phương thức sau : Phương thức thanh toán trực tiếp Phương thức thanh toán trả chậm Phương thức thanh toán trực tiếp : khi người mua nhận hàng thì người mua trả tiền ngay cho cônh ty hay người mua có thể trả tiền trước khi nhận hàng , có thể là tiền mặt , ngoại tệ ,tiền ở ngân hàng . Phương thức trả chậm : theo phương thức này công ty sẽ cho khách hàng nợ tiền sau 1 khoảng thời gian nhất định kể từ khi nhận hàng do đó công ty hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng nợ và ghi chép từng lần thanh toán . thường thì những khoản nợ phải thu nếu quá hạn công ty sẽ tính lãi và hàng tháng công ty gửi giấy báo ï đến cho khách hàng để họ có thể nắm được rõ số tiền mà họ đang nợ và nhanh chóng thanh toán cho công ty . thường thì công ty áp dụng mức lãi suất 2% trên tổng số khách hàng nợ và tiền lãi này công ty hạch toán ngay vào phải thu khách hàng tài khoản 131 VI . Các nghiệp vụ phát sinh trong bán hàng của công ty: Tài khoản 131 “ phải thu khách hàng “ A/ Công dụng : Tài khoản này phản ảnh các khoản phải thu của khách hàng do bán hàng hoá sản phẩm dịch vụ của công ty và các khoản nợ phải thu của công ty với khách hàng về tiền bán hàng hoá , Tài khoản này không có tài khoản cấp II B/Kết cấu Tài khoản 131 số tiền phải thu của khách hàng về số tiền khách hàng đã trả bán hàng hoá số tiền nhận ứng trước trả trước thanh toán tiền người mua ứng trước ( chưa nhận hàng ) ( đưa hàng cho người mua ) trả lại người mua số tiền họ đã trả quá sớm với số phải trả sdck : số tiền còn phải thu khách sddk : số tiền người mua ứng trước Hàng hiện còn trả trước hiện còn C/Chứng từ sử dụng : Hoá đơn bán hàng Phiếu thu Giấy báo có Giấy đề nghị thanh toá D/ sử dụng sổ : Sổ kế toán chi tiết tài khoản 131 E/ Trình tự ghi sổ : Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ . Các nghiệp vụ cần hạch toán chi tiết ta ghi vào sổ chi tiết tài khoản 131 hàng ngày . Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán kập chứng từ ghi sổ sau đó đưa qua cho kế toán trưởng duyệt và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái tài khoản 131 Cuối tháng căn cứ vào sổ cái tài khoản 131 lập bảng cân đối tài khoản . Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 131 để lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh sau đó đối chiếu với bảng cân đối tài khoản và đối chiếu giữa bảng cân đối tài khoản 131 với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Sau đó căn cứ bảng cân đối tài khoản , bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh để lập báo cáo tài chính . F/ Trình tự hạch toán Đối với mặt hàng : ván MDF Ngày 14/12/2003 công ty XNK tổng hợp I bán ván MDF cho cơ sở sản xuất bảng học sinh và văn phòng phẩm Minh Quang theo giá bán 90.465.312 đồng , giá xuất kho 139,696,011 đồng ,thuế 5% trên giá mua .công ty đã thu bằng tiền mặt , Đối với cơ sở lý luận ghi : Nợ 632 : 90,465,312 . Có 1561 : 90,465,312 . Và ghi : Nợ 1111 : 146,653,812. Có 51111 : 139,696,011. Có 33311 : 6,984,801. Trong thực tế ghi ghi : Nợ 1111 : 146,653,812. Có 51111 : 139,696,011. Có 33311 : 6,984,801. Và cuối quý mới kết chuyển hết về giá vốn : Nợ 632 : 90,465,312 Có 1561: 90,465,312. Nhận xét : công ty ghi như thế này mặc dù ngắn gon nhưng qua 1 thời gian khá dài nhiều khi bị thiếu và hangø ngày không nắm rõ số tiền vốn là bao nhiêu Đối với mặt hàng : hoá chất MATHANOL Ngày 14/12/2003 công ty xuất bán cho cơ sở sản xuất sơn Văn Dũng 1 lượng hoá chất MATHANOL trị giá 13,260,236 .đồng ,thuế 5% .cơ sở sản xuất sơn Văn Dũng sẽ trả tiền hàng sau 1 tuần . Nợ 131 : 13,923,247. Có 5111 : 13,260,236. Có 33311 : 663,011 Ngày 21/12/2003 cơ sở sản xuất sơn Văn Dũng trả tiền hàng mua ngày 14/12/2003 ,khách hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 1121 : 13,923,247. Có 131 : 13,923,247. Đối với mặt hàng : thép cán nguội loại II Ngày 16/12/2003 công ty TNHH Tân Hải Hưng mua thép cán nguội loại 2 trị giá 100,000,000. đồng . khách hàng trả tiền hàng và thiếu lại 30,000,000.đồng ,thuế GTGT 5% trên giá bán Nợ 1121 : 75,500,000. Nợ 131 : 30,000,000. Có 5111 : 100,000,000. Có 33311 : 5,000,000. Ngày 18/12/2003 công ty TNHH Tân Hải Hưng trả nốt số tiền thiếu do mua hàng ngày 16/12/2003 . Công ty đã nhận bằng tiền gửi ngân hàng . Nợ 1121 : 30,000,000. Có 131 : 30,000,000. Ngày 16/12/2003 công ty TNHH Hoàn Cầu xuất tiền mặt ứng trước tiền hàng cho công ty XNH Tổng Hợp I với số tiền : 45,000,000. đồng Nợ 1111 : 45,000,000. Có 131 : 45,000,000. Ngày 17/12/2003 công ty XNK Tổng Hợp I xuất 90,000,000 .đồng thép cán nguội loại II cho công ty TNHH Hoàn Cầu ,thuế của mặt hàng này 5% trên tổng trị giá hàng bán . Nợ 131 : 84,000,000. Có 5111 :80,000,000. Có 33311 : 4,000,000. Ngày 17/12/2003 khách hàng trả nốt tiền hàng còn thiếu ,trả bằng tiền gửi ngân hàng ,ngân hàng gửi giấy báo cho công ty . Nợ 1121 : 39,000,000. Có 131 : 39,000,000. Đối với mặt hàng : hoá chất ISOBUTANOL Ngày 22/12/2003 chi nhánh MIRA trả tiền hàng trước cho công ty XNH Tổng Hợp I số tiền là : 35,692,638 .đồng Nợ 1121 : 35,692,638. Có 131 : 35,629,638 . Ngày 25/12/2003 công ty xuất bán cho chi nhánh MIRA 33,993,031. đồng hoá chất ISOBUTANOL ,thuế 5% ,chi nhánh đã trả tiền trước cho lô hàng này vào ngày 22/12/2003 Nợ 131 : 35,692,638. Có 5111 : 33,993,031. Có 33311 : 1,699,652. Đối với mặt hàng : thép lá mạ Ngày 24/12/2003 xuất hàng thép lá mạ bán cho công ty TNHH Phú Lâm Thép , trị giá hàng xuất bán 20,000,000 .đồng . khách hàng xin thiếu nợ 1 tháng và chấp nhận trả lãi ,với mức lãi suất 2%/ tháng / tổng giá trị hàng bán , thuế GTGT của mặt hàng này 5% trên giá thanh toán .biết phí của lô hàng này : 770,000. đồng ,trong đó thuế GTGT 70,000.đồng ,công ty đã chi bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 131 : 21,400,000. Có 5111 : 20,000,000. Có 33311 : 1,000,000. Có 515 : 400,000. Biết rằng công ty tính lãi đơn . Chi phí : Nợ 641 : 700,000. Nợ 1331 : 70,000. Có 1121 : 770,000. Đối với mặt hàng : hoá chất 19819 Ngày 28/12/2003 công ty TNHH Thuận Phú dùng tiền gửi ngân hàng để trả trước tiền mua hoá chất 19819 với số tiền 120,000,000. đồng Nợ 1121 : 120,000,000. Có 131 : 120,000,000. Ngày 29/12/2003 công ty xuâùt hoá chất 19819 giao cho công ty Thuận Phú ,trịgiá tiền hàng 110,460,000. đồng ,thuế GTGT 5% trên giá bán . khách hàng đã trả tiền hàng ngày 28/12/2003 Nợ 131 : 115,983,000. Có 5111 : 110,460,000. Có 33311 : 5,523 ,000. Ngày 31/12/2003 công ty xuất tiền mặt trả lại tiền hàng mà công ty Thuận Phú trả tiền hàng thừa . Nợ 131 : 4,017,000. Có 1111 : 4,017,000. -Công ty phải thanh toán chi phí cho lô hàng này : 1,000,000. đồng ,công ty đã thanh toán bằng tiền mặt : Nợ 641 : 1,000,000. Có 1111 : 1,000,000. G/ Sơ đồ Tài khoản 131 1111/1121 1111/1121 1111/1121 trả tiền khách hàng khách hàng trả tiền do trả tiề hàng dư do bán hàng 5111/515 641 doanh thu BH chi phí BH Sổ chi tiết tài khoản 131 Đơn vị : .đồng số tt Tên khách hàng Ngày Diễn giải Tài khoản đối ứng Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Tân Hải Hưng 16/12 Xuat á bán thép cán nguội loại II 5111 105,000,000. 2 Chi nhánh MIRA 22/12 Xuất bán hoá chất ISO 5111 35,692,638. TÀI KHOẢN 1561 “ hàng hoá “ A/ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ảnh lượng hàng hoá bán ra trong kỳ B/ Tài khoản cấp II Tài khoản : 1561 “ hàng hoá “ Tài khoản : 1562 “ chi phi mua hàng “ C/ Kết cấu Tài khoản 156 số lượng hàng nhập trong kỳ số lượng hàng đã bán trong kỳ do mua hàng hoặc bị khách mua hàng trả lại sdck : lượng hàng còn trong kho D/Các chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho E/ Sử dụng sổ : Sổ cái tài khoản 1561 F/ Trình tự ghi sổ Hàng ngày kế toán dựa vào chứng từ gốc đểø ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc . Từ bảng chúng từ gốc ghi vào chứng từ ghi sổ để làm cơ sở ghi vào sổ sái tài khoản 1561 . Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết 1561 rồi đối chiếu với sổ cái tài khoản 1651 .Đây là căn cứ để cuối năm tài chiùnh lập báo báo tài chính . G/ Trình tự hạch toán Công ty cuối kỳ mới hạch toán hàng đã bán ( cuối quý ) và hạch toán theo từng loại mặt hàng . Đối với mặt hàng thép lá mạ Trong tháng 10/2003 công ty đã xuất bán mặt hàng thép lá mạ với giá vốn 350,000,000. đồng . Trong tháng 11/2003 công ty xuất bán 1 lượng hàng thép lá mạ với giá vốn : 400,000,000. đống . Trong tháng 12/2003 công ty bán mặt hàng thép lá mạ với tổng giá vốn của mặt hàng này trong tháng : 410,000,000. đồng Cuối quý kết chuyển về tài khoản 632 “ giá vốn “ Nợ 632 : 1,160,000,000. Có 1561 : 1,160,000,000. Đối với mặt hàng : hoá chất 1982 Trong tháng 10/2003 công ty xuất bán hoá chất 1982 với tổng số vốn 245,000,000. đồng Trong tháng 11/2003 công ty xuất bán hoá chất 1982 với tổng số vốn 260,000,000. đồng . Trong tháng 12/2003 công ty xuất bán hoá chất 1982 với tổng số vốn : 300,000,000.đồng Cuối quý kết chuyển về tài khoản 632 “ giá vốn “ Nợ 632 : 805,000,000 . Có 1561 : 805,000,000. H/ Sơ đồ 156 632 kết chuyển về GV Sổ cái tài khoản 1561 đơn vị : đồng số tt Tên măt hàng Ngày Nội dung chính Nội dung 2 Tài khoản đối ứng Tiền nợ Tiền có 1 Số dư đầu kỳ 2 Thép lá mạ 24/12 Xất bán CT Phú Lâm 632 76,000,000 Cộng số phát sinh 410,000,000 Số dư cuối kỳ Tài khoản này còn sử dụng bảng kê chứng từ tài khoản 1561 Tài khoản 632 “ giá vốn hàng bán “ A/ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ảnh trị giá vố cuả hàng đã bán được xác định là hàng đã tiêu thụ . B/ Tài khoản cấp II Tài khoản 6322 : “giá vốn hàng bán “ C/Kết cấu Tài khoản 632 giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ nhập kho hàng đã bán bị người mua trả lại kết chuyển giá vốn hàng đã bán về tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh . Tài khoản này cúu kỳ kết chuyển về tài khoản 911 “ doanh thu “ E/ trình tự ghi sổ Kế toán hàng ngày theo dõi trên sổ chứng từ gốc và dựa vào đó ghi vào tài khoản chi tiết 632 ,bảng tổng hợp chứng từ gốc . Từ bảng tổng hộp chư'ng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ làm cơ sở để cuối kỳ ghi vào sổ cái tài khoản 632 Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 632 để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 632 . Từ đó làm cơ sở để đối chiếu với sổ cái , cuối năm tài chính làm căn cứ ghi vào báo cáo tài chính F/ trình tự hạch toán Đối với mặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4291.doc
Tài liệu liên quan