Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài

 Trong các yếu tố nguồn lực thì yếu tố nguồn nhân lực được Công ty đặt ở vị trí trọng tâm.

Các vị trí làm việc chính tại công ty đều bố trí cán bộ đảm bảo đủ năng lực cần thiết về : học vấn , đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu công việc.

Các cán bộ, công nhân được tuyển chọn vào công ty đều được kiểm tra, thi tuyển theo quy định của công ty.

Căn cứ vào nhu cầu hàng năm của các đơn vị và định hướng phát triển công ty đã triển khai các hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ CNV về:

- Trình độ chuyên môn

- Hệ thống quản lý chất lượng.

- Chức năng, nhiệm vụ.

- Phương pháp thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng.

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành quả đáng mơ ước và thành công lớn.Mặc dù vào năm 2009 tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2009 giảm đi gần một nửa so với năm 2008. Đối với nhiều doanh nghiệp để duy trì và tồn tại được đã là vô cùng khó khăn thì hiện tượng vẫn tăng tưởng và đem lại nguồn lợi nhuận lớn như vậy là một nỗ lực phi thường của toàn thể cán bộ nhân viên của tập đoàn Đại Phú Tài. Không chỉ vậy hàng năm doanh nghiệp còn nộp vào ngân sách nhà nước một số tiền rất lớn lên tới hàng chục tỷ đồng. Năm 2008 là 26 968 triệu đồng tăng 43% so với năm 2006. Năm, 2009 nộp 35 986 triệu đồng tăng 33% so với năm 2007. Do vậy Đại Phú Tài luôn được xem là một doanh nghiệp mẫu mực trong việc hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.4 Về tài chính Vốn là một nguồn lực không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có kinh doanh ngành nghề nào đi nữa. Đối với một doanh nghiệp như Đại Phú Tài thì vốn lại càng quan trọng, quy mô lớn nên cần có một nguồn vốn lớn đảm bảo cho việc kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục. Điều này khiến Công ty phải luôn có một nguồn vốn dự trữ lớn vì lý do khiến công ty chưa thu hồi ngay được vốn dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn gây khó khăn cho việc kinh doanh. Bảng 4: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán (lần) Hệ số thanh toán ngắn hạn (TSLD/Nợ ngắn hạn) Hệ số thanh toán nhanh ((TSLD – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn) 1,42 0,98 1,39 0,72 1,35 1,05 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn (%) Hệ số Nợ/Tổng tài sản Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 68,97% 222,3% 67,3% 197,45% 63,49% 173,91% Chỉ tiêu về năng lực hoạt động (%) Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần/Tổng tài sản 10 151% 14 213,66% 17 265,47% Chỉ tiêu về khả năng sinh lời (%) Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản Tỷ suất Lợi nhuận HĐSXKD/Doanh thu thuần 3,68% 19,42 % 9,98% 31,04% 3,76% 24,56% 10,2% 27,57% 4,11% 29,89 % 10,91% 29,08% (Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008, 2009 của Công ty) Bảng trên cho thấy các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty đạt mức cao, ở mức đảm bảo và khá ổn định qua các năm. Chỉ tiêu cơ cấu vốn của Công ty cũng ở mức cao, tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản. Mặt khác nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Hai yếu tố này tạo nên rủi ro tài chính tiềm ẩn đối với hoạt động của Công ty. Vì vậy, huy động thêm vốn chủ sở hữu thông qua phát hành thêm cổ phiếu đã giúp Công ty tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo duy trì tốc độ phát triển cao. Tên và địa chỉ Ngân hàng cung cấp tín dụng: Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm- Số 37 Hàng Bồ, Quận hoàng Kiếm Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phàn Quân đội- Chi nhánh Điện Biên Phủ- 466 Minh Khai- Hà Nội Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Láng Hạ- 24 Láng Hạ Sở dao dịch Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam- 191 Bà Triệu, Quận hai Bà Trưng, Hà Nội Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội, 1281 Giải Phóng, Hoàng Mai Hà Nội Thời gian tồn kho bình quân của Công ty có giảm mạnh qua các năm và thấp hơn trung bình ngành. Điều này chứng tỏ Công ty đã nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty là rất tốt so với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh. Doanh thu tăng đều qua các năm. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tốt. Năm 2009 Công ty đã tăng vốn điều lệ lên, mở rộng quy mô, làm cho cơ cấu tài chính an toàn, giảm tỷ lệ nợ. Đây sẽ là cơ sở để công ty phát huy những tiềm năng và triển vọng của mình trong thời gian tới. PHẦN III QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Năng lực công nghệ của công ty Dù không phải là doanh nghiệp sản xuất nhưng hoạt động quản trị công nghệ luôn là hoạt động hàng đầu của công ty. Doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư những trang thiết bị hiện đại, phù hợp với năng lực của đội ngũ nhân viên và yêu cầu công việc. Từ đó đem lại hiệu quả cao nhất. Là tập đoàn thương mại, vì vậy công nghệ chủ yếu là các trang thiết bị văn phòng như: máy tính, máy in, máy chiếu, máy fax, bàn ghế… Ngoài ra, là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng, vận tải nên công ty không thể thiếu được một đội ngũ xe ô tô chuyên chở hàng hoá đến các chi nhánh và phân phối đến các đại lý , siêu thị, và bộ phận chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vận tải. Do vậy doanh nghiệp còn trang bị cho tất cả các chi nhánh một loạt các loại xe ô tô, từ xe tải đến ô tô chuyên chở hàng hoá và ô tô phục vụ hoạt động đi lại của cán bộ công nhân viên khi cần thiết.Cụ thể như sau: - Máy tính cố định: 186 bộ - Máy tính xách tay : 104 bộ - Máy phôtô : 43 chiếc - Máy Fax : 36 chiếc - Máy in : 66 chiếc - Điện thoại cố định: 243 chiếc - Máy chiếu: 22 chiếc - ôtô tải tấn: 28 chiếc - ô tô tải nhỏ: 82 chiếc - Xe 12 chỗ ngồi: 25 chiếc - xe 4 chỗ ngồi: 32 chiếc (Nguồn: phòng Tài chính) * Với khoảng 13 trung tâm phân phối, và các trung tâm kho vận ở khắp nơi trên cả nước, nên công ty có một số lượng máy móc, thiết bị rất lớn. Các thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax, máy chiếu, điện thoại... tập trung chủ yếu ở văn phòng Tổng công ty. Tại Văn phòng Tổng công ty có 28 máy tính cố định và 15 máy tính xách tay. Trong khi đó, các trung tâm kinh doanh và phân phối lại tập trung một số lượng lớn các loại xe ô tô, chủ yếu là xe tải nhỏ. Điều này là phù hợp với đặc thù công việc của từng trung tâm. * Công ty luôn cố gắng đáp ứng tốt nhất có thể về công nghệ hiện đại để có thể theo kịp với các công ty trên thế giới. Các dự án về đổi mới công nghệ luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Do đó công ty đã nhập các máy móc chuyên dụng. VD: ngoài các loại máy móc thiết bị trên công ty còn đầu tư mua sắm thêm các máy chuyên dụng khác như máy báo trộm, camera, máy nâng hàng trong các chuỗi siêu thị,…. 2. Sơ đồ quy trình công nghệ kinh doanh PHẦN IV TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ KẾT CẤU KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Thực trạng quản lý kênh phân phối trong hoạt động Marketing của công ty Là doanh nghiệp thương mại, công ty CP tập đoàn Đại Phú Tài có đầy đủ cả hai loại hình phân phối. Đó là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối tực tiếp thực hiện những hoạt động đưa hàng hoá từ doanh nghiệp tới người tiêu dùng mà không sử dụng bất kỳ trung gian độc lập nào, còn gọi là kênh cấp 0. Kênh phân phối gián tiếp thực hiện hoạt động đưa hàng tới người tiêu dùng thông qua các trung gian. Loại hình kênh phân phối gián tiếp được chia thành 3 cấp độ khác nhau: kênh cấp 1, kênh cấp 2, kênh cấp 3. * Kênh cấp 0: Doanh nghiệp người tiêu dùng cuối cùng * Kênh cấp 1: Doanh nghiệp nhà bán lẻ người tiêu dùng cuối cùng * Kênh cấp 2: Doanh nghiệp nhà bán buôn nhà bán lẻ người tiêu dùng cuối cùng * Kênh cấp 3: Doanh nghiệp nhà bán buôn lớn Nhà bán buôn nhỏ nhà bán lẻ người tiêu dùng cuối cùng 2. Tình hình kinh doanh và hệ thống các cửa hiệu theo các kênh phân phối Bảng 5 STT Kênh phân phối Tỷ lệ (%) 1 Bán buôn lớn 6.8% 2 Bán buôn nhỏ 13.0% 3 Siêu thị 4.1% 4 Bán lẻ 76.1% Tổng 100% ( Nguồn: Phòng kinh doanh) Biểu đồ hệ thống các kênh phân phối của Công ty CP tập đoàn Đại Phú Tài * Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ và số liệu trên ta thấy được rằng có sự chênh lệch giữa kênh phân phối bán buôn, siêu thị, và bán lẻ về hệ thống các cửa hiệu là rất lớn. Kênh bán lẻ là kênh trực tiếp đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng nên hệ thống kênh bán lẻ đạt 76.1% trong tổng số các kênh. Kênh siêu thị chiếm tỷ lệ % nhỏ nhất là: 4.1%. Tại vì kênh siêu thị là kênh mới phát triển ở Việt Nam, hiện nay hệ thống kênh siêu thị ở Việt Nam là chưa nhiều. Thị trường tiêu thụ chính trong nước hiện nay của Đại Phú Tài là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Vì đây là hai trung tâm kinh tế lớn nhất trong cả nước, lượng học sinh, sinh viên, viên chức và cả lượng khách du lịch luôn cao hơn so với các địa phương khác. Do vậy khả năng tiêu thụ của hai trung tâm này lớn hơn các trung tâm, khu vực khác là điều dễ hiểu. Sau 10 năm đi vào hoạt động, Đại Phú Tài đã trở thành một thương hiệu mạnh, được nhiều người biết đến như một tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng ở Việt Nam. Với mạng lưới nhân viên rộng khắp cả nước (gần 100.000 đại lý các cấp, bao gồm các nhà phân phối phụ, các đại lý bán sỉ, các cửa hàng trọng điểm, các siêu thị, các cửa hàng bán lẻ và hàng ngàn khách hàng trực tiếp như các nhà hàng, khách sạn, cơ quan, người tiêu dùng…) Và gần 100 nhà cung ứng trong và ngoài nước, Đại Phú Tài nhanh chóng nắm bắt được các thông tin chính về thị trường. Từ đó hoạch định ra các chính sách hiệu quả, qua đó có được kết quả kinh doanh tốt nhất. PHẦN V TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau, nên mô hình tổ chức mỗi nơi có thể sẽ có nhiều sự khác biệt cho phù hợp. Song nhìn chung mô hình của mỗi đơn vị kinh doanh đều mang kết cấu của một công ty thương mại: Hội đồng quản trị Trợ lý GĐ Trợ lý GĐ Giám đốc Tổng Giám Đốc Tài chính- kế toán Hậu cần HC-NS IT Kinh doanh 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban * Tổng giám đốc : - Lãnh đạo và quản lý chung toàn diện công tác của công ty - Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, công tác tổ chức nhân sự, thi đua khen thưởng và kỷ luật. * Giám đốc: Là người đại diện của trung tâm chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về điều hành hoạt động của trung tâm - Xây dựng kế hoạch kinh doanh tiếp thị chí phí hoạt động ,chính sách quy chế , hệ thống phân phối, liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty theo chiến lược và mục tiêu của công ty. - Chịu trách nhiệm thương lượng đề xuất các giải pháp liên quan đến hợp đồng kinh tế của trung tâm. * Trợ lý giám đốc Do giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của giám đốc chi nhánh, có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp về việc xây dựng cơ chế chính sách. Thực hiện hoạch định chiến lược kinh doanh của chi nhánh và tổng công ty. Đồng thời trợ lý giám đốc còn tham mưu, nghiên cứu xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. *Nhiệm vụ phòng kế toán : - Nhiệm vụ của phòng kế toán là thực hiện quản lý về tài chính và kế toán của doanh nghiệp. Chức năng: - Huy động vốn phục vụ cho kinh doanh - Kiểm soát các hoạt động tài chính - Tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh - Thực hiện hạch toán và phân phối lợi nhuận - Chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính – kết quả kinh doanh – thuế và các báo cáo đột xuất một cách chính xác kịp thời. * Nhiệm vụ phòng hậu cần: - Tham gia tuyển dụng và tổ chức huấn luyện, đánh giá kết quả làm việc và xét đề nghị lương thưởng, lỷ luật đối với nhân viên , thủ kho, phụ kho, lái xe để có được một đội ngũ CBCNV hậu cần và ổn định chuyên nghiệp. - Sử dụng hệ thống Solomon thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng và nhập hàng, xuất đơn hàng quản lý hàng tồn kho và báo cáo chính xác đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của trung tâm. - Đầu tư và quản lý mặt hàng kho bãi, phương tiện thiết bị nhà kho … để quản lý và vận chuyển hàng hoá an toàn và hiệu quả nhất. - Tổ chức thực hiện việc điều phối giao nhận hàng hoá. * Nhiệm vụ phòng hành chính nhân sự: - Lập kế hoạch tuyển dụng, huấn luyện dựa trên kế hoạch tuyển dụng huấn luyện của các phòng nghiệp vụ và chi nhánh. - Tham gia soạn thảo và hoàn thiện các văn bản quy định trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của trung tâm, soạn thảo các chức năng, nhiệm vụ trách nhiệm đối với từng chức danh công việc và tổ chức thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả làm việc của nhân viên dựa trên nhiệm vụ và những văn bản quy định của công ty nêu trên. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê phân tích tình hình tổ chức nhân sự làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển nhân viên, phát triển tổ chức. - Tham mưu cho lãnh đạo và phối hợp với công đoàn thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, của công ty đối với CBCNV của trung tâm như : Quản lý lao động, hợp đồng lao động, an toàn lao động, các chế độ ốm đau, thai sản, tham quan nghỉ mát, thi đua khen thưởng, kỷ luật… * Nhiệm vụ Phòng IT - Tư vấn cho trung tâm đầu tư hệ thống máy tính và đảm bảo toàn bộ hệ thống máy tính của trung tâm hoạt động ổn định để chạy tốt các phần mềm quản lý. - Cài đặt hệ thống phần mềm quản lý lên toàn bộ hệ thống máy tính của trung tâm và duy trì hệ thống được cài đặt luôn hoạt động ổn định. - Lắp đặt và quản lý hệ thống máy chủ, hệ thống mạng, đảm bảo hệ thống máy chủ và hệ thống mạng luôn vận hành tốt. Kết nối thông tin truyền số liệu giữa các bộ phận, giữa công ty và chi nhánh nhanh chóng kịp thời và chính xác. * Nhiệm vụ phòng kinh doanh - Tham gia tuyển dụng, tổ chức huấn luyện và đánh giá kết quả lam việc, xét đề nghị lương thưởng, lỷ luật đối với nhân viên để duy trì được một đội ngũ nhân viên bán hàng ổn định, có kỹ năng chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của trung tâm. - Tổ chức quản lý và hướng dẫn nhân viên của trung tâm thực hiện nghiêm túc nội dung các chương trình khuyến mãi, đảm bảo 100% hàng và tiền của chương trình đến tận tay khách hàng đúng thời gian quy định. - Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc về các chỉ tiêu kế hoạch được giao, về doanh thu bán các sản phẩm của công ty, nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cà các hình thức tiếp thị, phản ánh kịp thời nhu cầu của thị trường để giám đốc và các phòng ban biết, để có những biện pháp kịp thời đối phó. Phòng kinh doanh có trách nhiệm giao dịch với khách hàng theo sự uỷ quyền của giám đốc được phép đàm phán, ký kết các văn bản thảo sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. Tuỳ vào quy mô và nhu cầu đặc thù của mỗi đơn vị kinh doanh mà mỗi công ty con, trung tâm kinh doanh lại có một số lượng nhân viên khác nhau ở từng bộ phận phòng ban khác nhau.Toàn công ty có khoảng hơn 2000 nhân viên. Trong đó, chủ yếu là đội ngũ nhân viên bán hàng. Công ty CP tập đoàn Đại Phú Tài còn có một đội ngũ đông đảo là các thạc sỹ, kỹ sư và các cán bộ chuyên môn về các lĩnh vực tài chính kế toán, bác sỹ, dược sỹ thú y và thức ăn chăn nuôi, công nghệ thông tin, viễn thông, kinh doanh, nhân lực, …Phần lớn đều tốt ngiệp các trường đại học lớn trong nước và ngoài nước như: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Đại học Ngoại thương, Đại học Nông nghiệp, Đại học tương mại, Học viện Tài Chính… Số lượng lao động có trình độ đại học là tương đối hợp lý, thậm chí là cao so với nhiều doanh nghiệp khác. Cao đẳng và trung cấp ở mức bình thường. Trình độ lao động phổ thông là rất đông, chiếm gần một nửa số lao động của toàn công ty. Vì đây là loại lao động giản đơn, có thể bố trí phù hợp với nhiều vị trí không đòi hỏi trình độ cao. Lao động có trình độ sơ cấp chiếm rất ít vì không thực sự cần thiết đòi hỏi trình độ của loại lao động này, đa phần họ được xếp vào các vị trí như đối với lao động phổ thông Bên cạnh đó Đại Phú Tài còn luôn chú trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc. Đại Phú Tài đang có nhiều chuyên gia làm việc. Sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài và các tổ chức tư vấn quốc tế đang làm việc tại Đại Phú Tài là nền tảng vững chắc giúp Đại Phú Tài bứt phá trong giai đoạn mới. 3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty Với nội dung ngành nghề phức tạp, mối quan hệ công việc chằng chéo, lãnh đạo giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung. Tuy vậy, cũng có sự tách biệt rõ ràng trong việc thực hiện hoạt động chuyên môn của từng phòng ban chức năng, mỗi bộ phận hoạt động riêng rẽ về chuyên môn của mình. Đặc biệt vấn đề chất lượng các dịch vụ và uy tín được công ty chú trọng, đúng như tuyên ngôn sứ mệnh mà công ty đã đặt ra và cam kết: "Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng và cam kết luôn mang đến cho Quý khách các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất và giá cả hợp lý nhất". PHẦN VI KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA CÔNG TY 1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào 1.1 Yếu tố đối tượng lao động Đại Phú Tài là một tập đoàn chuyên phân phối, bán sỉ và lẻ hàng tiêu dùng. Là một tập đoàn lớn và có thương hiệu, do đó chủng loại các sản phẩm và dịch vụ của Công ty cũng rất đa dạng, phong phú. Bao gồm: hoá mỹ phẩm, thực phẩm bổ dưỡng, bánh kẹo, thực phẩm tươi, khô, đông lạnh, đồ uống, thời trang và mỹ phẩm, sản phẩm gia dụng, sản phẩm thể thao, sản phẩm cho trẻ em, vật liệu xây dựng và nội thất, sản phẩm thú y, điện thoại di động và các thiết bị viễn thông, nguyên vật liệu cho sản xuất thực phẩm và các ngành khác, ….. Là một tập đoàn lớn của Việt Nam trong lĩnh vực phân phối với mạng lưới hoạt động rộng khắp cùng các ngành hàng phong phú, đa dạng, Đại Phú Tài hàng năm đem đến cho người tiêu dùng nhiều chủng loại sản phẩm, nhiều sự lựa chọn với không chỉ sản phẩm trong nước mà cả sản phẩm nước ngoài góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay. Phân phối là lĩnh vực hoạt động chính của Đại Phú Tài, gồm các hoạt động tiếp thị, phân phối bán buôn hàng hoá chất lượng cao với các nhà sản xuất trong nước với mạng lưới khách hàng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Trong mảng đầu tư, Đại Phú Tài có các hoạt động cơ bản như liên doanh liên kết xây dựng chuỗi siêu thị, đại siêu thị, tài chính, kinh doanh bất động sản. Đại Phú Tài được các đối tác trong và ngoài nước đánh giá cao, nhiều thương hiệu muốn chọn Đại Phú Tài làm nhà phân phối. 1.2 Yếu tố lao động Trong các yếu tố nguồn lực thì yếu tố nguồn nhân lực được Công ty đặt ở vị trí trọng tâm. Các vị trí làm việc chính tại công ty đều bố trí cán bộ đảm bảo đủ năng lực cần thiết về : học vấn , đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu công việc. Các cán bộ, công nhân được tuyển chọn vào công ty đều được kiểm tra, thi tuyển theo quy định của công ty. Căn cứ vào nhu cầu hàng năm của các đơn vị và định hướng phát triển công ty đã triển khai các hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ CNV về: Trình độ chuyên môn Hệ thống quản lý chất lượng. Chức năng, nhiệm vụ. Phương pháp thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. Cơ cấu lao động trong công ty gồm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, lao động theo thời gian và lao động theo sản phẩm. Lao động trực tiếp: được công ty ký hợp đồng dài hạn. Là các cán bộ cử nhân, kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vu. Lao động gián tiếp: là những lao động thời vụ, các lao động nghề và các lao động phổ thông. Số lượng lao động trong từng cơ cấu Lao đông trực tiếp: hiện nay công ty có hơn 1300 lao động trực tiếp có hợp đồng lao động dài hạn tại công ty. Lao động gián tiếp: luôn có biến động phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm mà công ty đảm nhiệm kinh doanh. Số lương thường từ 500 - 600 người, không thuộc biên chế chính thức của công ty. Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn lực. Công ty luôn đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Cụ thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: Cử người tham gia các cuộc hội thảo, các khoá học bên ngoài. Tổ chức đào tạo lại tại công ty. Tố chức hội thảo, nghiên cứu chuyên đề tại công ty Tất cả các cán bộ công nhân viên đều được lập hồ sơ theo dõi quá trình đào tạo và lưu trữ theo hồ sơ cá nhân. Công ty cũng khuyến khích tạo điều kiện cho mọi thành viên tự đào tạo nâng cao trình độ hoàn thiện mình. 2.2 Yếu tố vốn Vai trò của vốn đối với công ty Vốn là yếu tố hàng đầu mang ý nghĩa sống còn với hoạt động sản xuất kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp.Vốn sản xuất là số tiền ứng trước để mua sắm máy móc thiết bị, NVL, trả lương cho lao động. Hiện nay công ty có vốn pháp định và phải có trách nhiệm bảo toàn vốn và nộp thuế cho Nhà Nước đồng thời kinh doanh có lãi. Trong những năm gần đây tốc độ lưu chuyển vốn của công ty khá hiệu quả, công ty được đánh giá là 1 trong các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp Bảng 6: Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty năm 2009 ĐVT: Triệu đồng 2009 tỷ lệ (%) Nguồn vốn III - Nợ phải trả 538,464 63.5 Vay ngắn hạn Ngân Hàng 87,600 10.3 Vay dài hạn Ngân hàng 234,856 27.7 Phải nộp NSNN 34,721 4.1 Phải trả người bán 171,702 20.2 Phải trả khác 9,585 1.1 IV - Vốn chủ sở hữu 309,630 36.5 Vốn góp 192,425 22.7 Lợi nhuận 92,534 10.9 Quỹ dự trữ 24,671 2.9 Tổng 848,094 100.0 ( Nguồn: phòng kế toán) Nhận xét: Cũng như đặc điểm của đa số các doanh nghiệp thương mại khác, công ty CP tập đoàn Đại Phú Tài có vốn Chủ sở hữu nhỏ hơn Nợ phải trả. Nợ phải trả 538464 triệu đồng chiếm 63.5%. Vốn Chủ sở hữu là 309 630 triệu đồng chiếm 36.5%. Như vậy Nợ phải trả gần gấp đôi so với Vốn chủ sở hữu. Trong tổng Nguồn vốn thì Vốn góp và Vay dài hạn ngân hàng chiếm đa số. Vốn cố định và sử dụng vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ trong doanh nghiệp.Việc bảo toàn vốn là nhiệm vụ quan trọng thể hiện việc sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để nâng cao hiệu quả lợi nhuận/ Vốn cố định công ty phải sử dụng các biện pháp: Thực hiện đầy đủ và nguyên tắc các quy chế tài chính. Bố trí hợp lý việc sử dụng TSCĐ. Thường xuyên có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ đảm bảo TSCĐ luôn sẵn sàng cho sản xuất. Nâng cao tay nghề của công nhân, không làm việc quá công suất thiết kế. Thường xuyên khuyến khích vật chất cho công tác quản lý TSCĐ. Vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động của công ty là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ trong công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần dựa vào số vòng luân chuyển vốn và khả năng sinh lời vốn lưu đông. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông cần thực hiện các biện pháp: Tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Thực hiện hình thức nhanh, gọn, hợp lý. Có cán bộ Marketing chuyên nghiên cứu thị trường để xem nên đầu tư vốn vào lĩnh vực nào. Là một tập đoàn lớn, có cơ sở và chi nhánh tại nhiều nơi trong cả nước, Đại Phú Tài có nguồn vốn và tài sản khổng lồ. Điều đó thể hiện trong mối tương quan giữa vốn cố định và vốn lưu động, như sau: Bảng 7: Bảng Cân đối kế toán tập đoàn Đại Phú Tài năm 2009 ĐVT: Triệu đồng 2009 Tỷ lệ (%) Tài sản 848,094 100.0 I-Tài sản lưu động Tiền 146,563 17.3 Phải thu 75,527 8.9 Hàng tồn kho 89,116 10.5 TSLĐ khác 97,629 11.5 II- Tài sản cố định Nhà xưởng, cửa hàng 342,124 40.3 Máy móc, thiết bị 68,412 8.1 TSCĐ khác 28,723 3.4 ( Nguồn: phòng kế toán) * Nhận xét: Nhìn vào bảng báo cáo trên ta thấy Tài sản phân bố chủ yếu ở Nhà xưởng, cửa hàng, đất đai với 342 124 triệu đồng tương ứng với 40.3% tổng tài sản. Điều này là dễ hiểu bởi Đại Phú Tài là một tập đoàn thương mại với hàng chuỗi các siêu thị, nhà xưởng ở khắp các tỉnh thành. Thứ hai, Đại Phú Tài còn là một công ty kinh doanh cả trong lĩnh vực bất động sản và xây dựng. Do vậy giá trị của nguồn tài sản này là rất lớn. Tiền mặt cũng chiếm một phần không nhỏ với 146563 triệu đồng tương ứng với 17.3% tổng tài sản .Vì là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, siêu thị nên cầu về lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để thanh toán là rất cao. Đó cũng là một điểm thường thấy ở các doanh nghiệp thương mại. 2. Các yếu tố đầu ra 2.1 Nhận diện thị trường Công ty cổ phần tập đoàn Đại Phú Tài là một doanh nghiệp có 100% vốn tư nhân nên vấn đề quản lý vốn và lợi nhuận luôn được các thành viên quan tâm. Thị trường mà công ty hướng tới không chỉ là thị trường trong nước mà còn là thị trường quốc tế. Doanh nghiệp thuộc thị trường cạnh tranh độc quyền nên cũng gặp không ít khó khăn như bao doanh nghiệp khác. Công ty cũng đã xây dựng cho mình những chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường so với các đối thủ mạnh cùng kinh doanh trong ngành, đặc biệt các doanh nghiệp tầm cỡ quốc tế như Trung Quốc, Singapore… Đồng thời công ty cũng muốn mở rộng, phát triển hơn nữa thị trường trong nước. Hiện nay trên thị trường có khá nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực này, vì thế công ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, điều này giải thích tại sao Đại Phú Tài luôn đưa ra những chính sách mới, hợp lý nhằm phát triển và mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩm, xây dựng được thương hiệu cho Công ty. 2.2 Tình hình tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ của Đại Phú Tài là rất tiềm năng trong thời gian tới, các hợp đồng lớn liên tục được ký kết với nhiều dự án lớn. Với năng lực và vị thế vốn có, Đại Phú Tài có đủ trình độ để thực hiện các dự án đó. Các sản phẩm của Đại Phú Tài sản xuất bao nhiêu tiêu thụ hết đến đó, với một tinh thần tập trung cao độ, hoàn thành tiến độ đề ra. PHẦN VII PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Môi trường vĩ mô * Môi trường kinh tế Nhân tố môi trường có tác động rất lớn đến quá trình kinh doanh của DN. Tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể mà nhân tố kinh tế có ảnh hưởng tốt hay xấu tới hiệu quả kinh doanh của công ty. + Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế : Triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đang là chủ đề nóng trong các hội thảo về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26109.doc
Tài liệu liên quan