Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu . 04

Phần một: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam. . 06

1.1 Quán trình hình thành và phát triển của Công ty . . 06

1.1.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam. . 06

1.1.2 Khái quát quá trình phát triển của Công ty . . 06

1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty . . . 07

1.2.1 Hoạt động kiểm toán, kế toán, tư vấn của Công ty . .07

1.2.2 Hoạt động định giá của Công ty . . 10

1.2.3 Khách hàng chủ yếu của Công ty . . 11

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của Công ty . . 13

1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . . 13

1.3.2 Nội dung quản lý . . 15

1.3.3 Cơ cấu đội ngũ nhân viên của Công ty . . 17

1.3.4 Hệ thống kế toán của Công ty . . 17

1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . . .21

Phần hai: Tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam . . 22

2.1 Giai đoạn lập kế hoạch . . . 22

2.1.1 Lập kế hoạch chiến lược . . 22

2.1.2 Lập kế hoạch tổng thể . . . 23

2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán . . . 36

2.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát . . . . . 37

2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích . . . 37

2.3 Giai đoạn hoàn thành và công bố báo cáo kiểm toán . . 39

2.3.1 chuẩn bị hoàn thành kiểm toán . . . 39

2.3.2 Báo cáo kiểm toán .40

Phần ba: Đánh giá về Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam.42

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biển Dự án nâng cao năng lực phát triển cộng đồng Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Công trình thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam Công trình thuộc Ban cơ yếu Chính Phủ Công trình thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban quản lý các dự án trọng điểm và phát triển đô thị Hà Nội Ban quản lý dự án Thăng Long Ban quản lý Dự án Giao thông đô thị Hà Nội Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam Tổng công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội Các công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly Công ty TNHH Quang Vinh Công ty TNHH Viễn Đông II Công ty cổ phần kiến trúc môi trường đô thị Công ty sản xuất và Xuất nhập khẩu Hồng Quân Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Hương Sen Công ty TNHH Hòa Bình Công ty cổ phần xây lắp điện Công ty TNHH Nam Minh Hoàng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 646 Công ty sản xuất và thương mại Đại Đồng Công ty thiết bị điện Hồng Phúc Công ty cổ phần tư vấn phát triển KHCN Hợp Phát Công ty THNN Nhật Quang 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động của Công ty 1.3.1 Tổ chức bô máy quản lý của Công ty Tham gia vào bộ máy quản lý của công ty gồm có Hội đồng quản trị (sơ đồ 1), Ban giám đốc cùng các trưởng-phó phòng và trưởng các chi nhánh. Hiện nay, Công ty có hơn 70 cán bộ công nhân viên, trong đó có 7 cổ đông sáng lập, đều là những kỹ sư xây dựng và cử nhân kinh tế. sơ đồ tổ chức công ty cổ phần kiểm toán và định giá việt nam Phòng tư vấn đầu tư Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Hội đồng khoa học Giám đốc tư vấn-định giá Giám đốc kiểm toán-tài chính Giám đốc kiểm toán-đầu tư Các văn phòng đại diện Phòng định giá DN-TS Phòng tư vấn tài chính, kế toán, thuế Phòng kiểm toán tài chính I Phòng kiểm toán tài chính II Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng I Phòng kiểm toán đầu tư xây dựng II Các bộ phận chức năng Ban kiểm soát Ban Giám đốc gồm 1 Tổng giám đốc và 2 Phó Tổng giám đốc, trong đó: - Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT: Ông Phạm Ngọc Toản - Phó Tổng giám đốc kiêm Kế toán trưởng: Ông Trần Quốc Tuấn. Phụ trách kiểm toán tài chính, định giá và các dịch vụ khác liên quan đến vấn đề tài chính. - Phó Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Thái Hồng. Thạc sỹ kinh tế xây dựng, phụ trách Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị đầu tư xây dựng cơ bản và tư vấn về đầu tư xây dựng cơ bản. Phòng kế toán tài chính: - Trưởng phòng: Ông Trần Quốc Tuấn - Kế toán tổng hợp: Bà Trần Thanh Tú - Kế toán viên: Bà Nguyễn Thị Ngọc Lan - Thủ quỹ: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân B Phòng kiểm toán Báo cáo tài chính: - Trưởng phòng: Ông Phạm Hùng Sơn - Phó phòng: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân A Phòng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: - Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Cúc - Phó phòng: Ông Ngô Tuấn Anh Phòng kiểm toán tài chính và định giá có 35 nhân viên, phòng kiểm toán xây dựng cơ bản có 20 nhân viên, còn lại thuộc phòng bảo vệ và hành chính. 1.3.2 Nội dung quản lý Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó cơ quan có quyền quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty cổ phần do ĐHĐCĐ bầu và miễn nhiệm. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát hoạt động của Công ty, do ĐHĐCĐ bầu, miễn nhiệm. Tổng giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng giám đốc chỉ định và chịu sự phê chuẩn của HĐQT. Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa 2 nhiệm kỳ đại hội trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Nhiệm kỳ của HĐQT của Công ty là 2 năm HĐQT của Công ty có 3 người gồm Chủ tịch HĐQT và 2 thành viên. Trong điều kiện phát triển cụ thể của Công ty, số lượng thành viên của HĐQT có thể sẽ là 5 người. Quyền hạn của HĐQT trong Công ty Quyết định chiến lược phát triển của Công ty Kiến nghị các loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền hào bán Quyết định phương án đầu tư Quyết định giải pháp phát triển thị trường, mua sắm trang thiết bị, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, cho vay, vay và hợp đồng khác có giá trị từ 10%-> 60% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật TGĐ, Phó TGĐ, KTT, các trưởng phòng của Công ty, giám sát TGĐ trong việt thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của HĐQT và của ĐHĐCĐ. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của Doanh nghiệp khác. Trình Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên ĐHĐCĐ. Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra trong số thành viên HĐQT, có nhiệm vụ: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT, ĐHĐCĐ thường niên hoặc bất thường Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới hình thức thông tin khác nhau như điện, thư, Fax Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Tổng giám đốc và Bộ máy giúp việc TGĐ Công ty do HĐQT tuyển chọn, bổ nhiệm, bãi miễn, là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho TGĐ có Phó TGĐ, KTT phụ trách các phòng ban nghiệp vụ và phụ trách các đơn vị thành viên. TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và triệt để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ, HĐQT. TGĐ sẽ bị cách chức nếu điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. Nhiệm vụ và quyền hạn của TGĐ: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 1.3.3 Cơ cấu đội ngũ nhân viên của Công ty Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể: - Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01 - Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10 - Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10 - Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06 - Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25 - Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07 - Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12 - Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08 - Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08 Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian công tác trên 5 năm. Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây dựng. 1.3.4 Hệ thống kế toán của Công ty 1.3.4.1Bộ máy kế toán Do đặc điểm và qui mô hoạt động của công ty nên bộ máy kế toán của công ty chỉ gôm bốn người trong đó: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ thiết kế và vận hành bộ máy kế toán của công ty. Ngoài ra, Kế toán trưởng tại Công ty còn phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính để trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của công ty Thủ quỹ: Đây là người có trách nhiệm quản lý quỹ tiền, lập và quản lý các phiếu thu, chi của công ty. Kế toán viên: Hai kế toán viên còn lại đảm nhiệm phần Kế toán tổng hợp và các phần hành kế toán chi tiết khác như: Kế toán thu, chi; Kế toán tài sản cố định; Kế toán tiền lương công nhân viên… 1.3.4.2 Chính sách kế toán chủ yếu của công ty Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam và USD. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ được chuyển đổi sang VND và hạch toán theo tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại ngày phát sinh ngoại tệ. Những phần chênh lệch tỷ giá phát sinh do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kỳ được hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh . Cuối năm tài chính, số dư tiền phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Phần chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá trên bảng cân đối kế toán. Đầu năm sau, ghi bút toán ngược để xoá số dư chênh lệch tỷ giá. Ghi nhận doanh thu. Trong kỳ, dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên phát hành “Giấy đề nghị chuyển tiền”. Giấy này được theo dõi trong một sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng giấy đề nghị doanh thu. Khi thu được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng. Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ ( đã giao báo cáo kiểm toán và lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, kiểm toán viên lập “ Giấy yêu cầu phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính, kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp đồng . Cuối năm, trước ngày 31/12 kế toán căn cứ vào toàn bộ “Giấy đề nghị chuyển tiền” đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch vụ trong năm. Tài sản cố định khấu hao. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên tắc lấy nguyên giá trừ khấu hao luỹ kế . Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho từng tài sản cố định hoặc nhóm tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký Chi phí lương : Lương được kiểm soát và quản lý theo hệ số lương cơ bản, các khoản phụ cấp khác theo quy định của công ty. Công tác phí: Nhân viên biên chế phòng nào thì thanh toán công tác phí tại phòng đó, nghiêm cấm thanh toán ở nhiều phòng . Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ 1.3.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ trong toàn doanh nghiệp. Đối với những chứng từ bắt buộc của nhà nước thì doanh nghiệp áp dụng theo quy định của nhà nước. Đối với những chứng từ của công ty áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú của mỗi chứng từ và các quy định chung dưới đây: Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người ký xác nhận Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu là người ngoài công ty phải ghi rõ họ tên dưới chữ ký. Hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý. Điều này sẽ giúp cho việc tìm ra nguyên nhân sai phạm và quy kết trách nhiệm chính xác. Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng hành chính hoặc in từ trong máy. Nếu cần đánh máy mới thì phải đầy đủ các yếu tố quy định trong mẫu. 1.3.4.4 Hệ thống sổ kế toán Việc ghi chép tiến hành thường xuyên theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh. Cuối mỗi trang sổ phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng phải có số tổng cộng. Kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm: Sổ quỹ Sổ tài sản cố định Sổ theo dõi tạm ứng Sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả … 1.3.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo chế độ kế toán Việt Nam. Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí trực tiếp, từng loại nghiệp vụ chủ yếu. Chẳng hạn, để theo dõi được doanh thu trực tiếp của từng loại dịch vụ công ty đã chủ động sử dụng các tiểu khoản cấp 2: TK 5111: Doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC TK 5112: Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB TK 5113: Doanh thu dịch vụ kiểm toán dự án TK 5114: Doanh thu dịch vụ tư vấn TK 5115: Doanh thu dịch vụ đào tạo TK 5116: Doanh thu dịch vụ khác và định giá tài sản 1.3.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ_BTC ngày 25/10/2000 Quy định nộp báo cáo: Hàng tháng phải nộp báo cáo cho Tổng Giám Đốc công ty kiểm tra và ký duyệt. Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan nhà nước phải được kiểm toán nội bộ. 1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng số 01 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2002 30/09/2003 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.150.315.190 1.700.455.000 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.150.315.190 1.700.455.000 2. Giá vốn hàng bán 960.890.830 475.147.247 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.189.424.360 1.225.307.753 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5.993.147 7.584.163 5. Chi phí tài chính - - 6. Chi phí bán hàng - - 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 559.451.384 392.197.586 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 635.966.123 840.694.330 9. Thu nhập khác 12.190.000 - 10. Chi phí khác 9.000.000 - 11. Lợi nhuận khác 3.190.000 - 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 639.156.123 840.694.330 Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt. Với sự phát triển xu hướng năm sau cao hơn năm trước, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng. Đặc biệt với sự mở rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nâng cao chất lượng dịch vụ, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2003 tuy mới có 9 tháng đầu năm nhưng đã tăng so với năm 2002 là 201.538.207 VND ( tăng 32%). Phần hai: Tổ chức công tác Kiểm toán tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Về tổ chức công tác kiểm toán của đơn vị, cũng như các công ty kiểm toán khác, công ty có quy trình kiểm toán gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm toán. Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán 2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược Kế hoạch kiểm toán tổng thể Chương trình kiểm toán 2.1.1 Lập kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược (KHCL) được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô (cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tổng thể hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất của TCT), tính chất phức tạp ( cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và Công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm), địa bàn rộng (cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài), hoặc cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm. KHCL vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận, tiến trình của cuộc kiểm toán: - Tình hình kinh doanh của khách hàng: Tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức Bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị. Đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: động lực cạnh trạnh, phân tích thái cực kinh doanh của DN cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng. - Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tài chính và quyền hạn của Công ty. - Xác định vùng rủi ro chủ yếu của DN và ảnh hưởng của nó đến Báo cáo tài chính. - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB). - Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. - Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp. - Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. - Giám đốc duyệt và thông báo cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể (KHKTTT) và chương trình kiểm toán (CTKT). KHCL được lập thành một văn bản riêng hoặc lập thành một phần riêng trong KHKTTT. 2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể KHKTTT phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. KHKTTT phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập CTKT. Hình thức và nội dungcủa KHKTTT thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng. Những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong KHKTTT gồm: Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “Công ty kiểm toán cần phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực hiện thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Đối với khách hàng mới, việc xem xét khả năng này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không? Bên cạnh việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và lập Hợp đồng kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở: Tên khách hàng Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng Trụ sở chính Tel:........................................Fax:........................... Số vốn đầu tư Thời hạn hoạt động Hội đồng quản trị Ban giám đốc Công ty mẹ, các đối tác Xem xét kết quả của các lần kiểm toán trước, xem xét hệ thống kiểm soát chung Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và trong vài năm trước Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban giám đốc Các hợp đồng và cam kết quan trọng Các nội qui, qui chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng Bảng số 02 Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Ngày Thực hiện kiểm tra, đánh giá các BCTC của DN để đảm bảo rằng : - Nhìn chung các báo cáo này có nhất quán với sự hiểu biết của KTV về đơn vị, về từng số dư tài khoản hay không? - Kiểm tra các chính sách kế toán được áp dụng để lập BCTC có đúng hay không? có bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kế toán hay không? - Số dư các tài khoản có được trình bày theo đúng với chính sách kế toán, với các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp với các qui định của pháp luật hay không? - Có nhất quán với các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được hay không? - Các nguyên tắc kế toán của đơn vị có được tuân thủ khi lập BCTC hay không? Trong trường hợp BCTC được gửi cho các tổ chức ở nước ngoài, việc chuyển từ hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam sang tài khoản kế toán của công ty mẹ áp dụng theo phương pháp, hệ thống kế toán nào? - Việc xem xét và phân tích BCTC áp dụng các phương pháp: + So sánh năm trước năm nay + Phân tích tỷ suất, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán + Phân tích theo xu hướng + So sánh, đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích soát xét doanh thu và chi phí + Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của DN (mẫu kèm theo) - Các thủ tục phân tích khác Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của người có thẩm quyền. Kết luận bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp Phân tích sơ bộ: Bảng số 03 Nội dung Năm trước Năm nay Ghi chú Bố trí cơ cấu vốn: - TSLĐ/Tổng tài sản (%) - TSCĐ/Tổng tài sản (%) Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) - Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%) Tình hình tài chính - Nợ phải trả/Tổng tài sản (%) - Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn - Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo. Bảng số 04 Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện Ngày - Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết trên cùng một báo cáo: + Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các chỉ tiêu chi tiết + Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình - Quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC, số liệu của một chỉ tiêu tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán hay không? Phương pháp giải quyết nếu không tìm nguyên nhân chênh lệch và các giải trình : + Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số liệu đầu kỳ này hay không ? + Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải trình: Có thể do điều chỉnh với quyết toán thuế Có thể do điều chỉnh với các văn bản của các cơ quan chức năng Có thể do các nguyên nhân khác - Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo nguyên tắc: SDCK=SDĐK+PStăng-PSgiảm trong kỳ Hiểu biết về hệ thống kế toán (HTKT) và hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) Soát xét hệ thống kế toán Mục đích: - Đánh giá những điểm mạnh yếu trong HTKT để xác định mức độ tin cậy của HTKT, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ hay phạm vi kiểm tra trong từng phần hành - Xác định các chính sách, phương pháp chủ yếu áp dụng Bảng soát xét HTKT Bảng số 05 Nội dung Tham chiếu Vấn đề phát sinh Người thực hiện 1. HTKT áp dụng theo Việt Nam hay nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp nhận chưa? Nếu đã được chấp nhận chụp một bản lưu hồ sơ 2. Nếu theo kế toán nước ngoài thì chụp một bộ HTKT soát xét xem có những nghiệp vụ bất thường so với luật định của Việt Nam hay không? 3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế toán chung hiện hành hay chế độ kế toán cụ thể đã được BTC phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của DN và nhất quán hay không? 4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán hay không? 5. Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu, nội dung ghi chép, kịp thời, tính toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ hay không? 6. Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời mẫu biểu để phục vụ cho việc lập BCTC và các báo cáo quản lý không? 7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc (tháng, quí, năm) 8. Đơn vị tiền sử dụng nếu không phải là VND có văn bản cuả cơ quan nào cho phép, có nhất quán không? 9. Hạch toán ngoại tệ như thế nào đối với các nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ, đối với số dư tài khoản có gốc ngoại tệ. 10. Bộ máy kế toán và trình độ của kế toán viên 11. Các chính sách kế toán chủ yếu đối với: Hàng tồn kho, TSCĐ, doanh thu, giá thành, các chi phí dự phòng... 12. Các chính sách này có phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và luật định của Việt Nam không? 13. Nhận xét về những yếu kém và thiếu sót của HTKT phục vụ cho việc lập thư quản lý, gồm: phát hiện rủi ro, gợi ý và kiến nghị Phân tích, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết các phần hành công việc kiểm toán. Soát xét chung: - Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác - Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước - Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng. Phân tích, soát xét HTKSNB Thông qua các điều lệ, nội qui, qui chế tài chính kế toán, hoạt động và các văn bản chuyên ngành có được sự chấp thuận của cơ quan chức năng có thẩm quyền hay không? Từ đó đánh giá HTKSNB thông qua 5 vấn đề sau: - Môi trường kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng, trách nhiệm của từng phòng ban, phòng kế toán và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hay không? - Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát - Thông tin và trao đổi: Các thông tin có được từ khách hàng có được c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12922.doc
Tài liệu liên quan