Biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình

Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học đó chính là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và hiệu quả học tập.

Đổi mới PPDH theo hướng kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực của PPDH cổ truyền kết hợp áp dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH hiện đại phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục Việt nam.

Đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS.

Đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hoá.

Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng thực hành.

Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại.

Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo chân thực, khách quan.

Nội dung đổi mới PPDH phải đạt được: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng được phương pháp tự học, năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, xây dựng được niềm tin, hứng thú học tập.

 

docChia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 + Đại học tổng hợp 2 + Đại học TDTD 05 + Nghệ nhân 01 - Khả năng tin học: + Đại học Tin : 10 + Tin học văn phòng : 52 + Ứng dụng được các phần mềm dạy học, sử dụng PowerPoint, sử dụng được máy tính, mạng Internet: 45 - Khả năng ngoại ngữ: + Đại học anh văn : 04 + Tiếng anh C : 04 + Tiếng anh B : 19 + Tiếng anh A : 67 2.2 Yêu cầu về các tiêu chuẩn của người TTCM Trưởng khoa là người giúp hiệu trưởng quản lý đội ngũ GV trong khoa, là cầu nối liền giữa hiệu trưởng và GV. Trên thực tế trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình chưa xây dựng được chuẩn mực về tiêu chuẩn của người trưởng khoa. Mỗi trường có những quy định, hình thức bầu chức danh Trưởng khoa khác nhau. Do đó, cần có sự thống nhất yêu cầu về tiêu chuẩn đối với Trưởng khoa. Để có cơ sở lý luận và khoa học cho việc xây dựng, quản lý, đánh giá chính xác, khoa học đội ngũ trưởng khoa, tôi mạnh dạn đề xuất các tiêu chuẩn và lấy ý kiến của BGH, trưởng khoa, GV thông qua các tiêu trí khác nhau 2.3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn của người trưởng khoa ở trường Phần lớn GV các trường có trình độ ĐHSP và cao học về một chuyên ngành nhất định. Người tổ trưởng phải có trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, năng lực quản lý. Vì vậy, yêu cầu hiện nay về trình độ chuyên môn của người tổ trưởng được đề cao hơn. Kết quả điều tra yêu cầu về trình độ chuyên môn của TTCM ( Bảng 1) Bảng 1 Đối tượng Số phiếu ĐHSP Cao học Hình thức khác S.L % S.L % S.L % BGH 3 2 66.6 1 33.4 0 0.0 Trưởngphòng, khoa 9 7 77.8 2 22.2 0 0.0 Giáo viên(GV) 67 52 77.6 15 22.4 0 0.0 2.4. Thâm niên giảng dạy để bổ nhiệm TTCM Hiện nay ở các trường trung cấp nghề số lượng học sinh ngày càng tăng, đội ngũ GV từng bước được bổ sung. Nhưng trên thực tế ở các trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình có sự chênh lệch về thâm niên công tác và độ tuổi giữa các GV, trong chỉ đạo chuyên môn có những thuận lợi nhất định nhưng đồng thời gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy học. Vì vậy, HT phải chú ‎ý đến đội ngũ Trưởng khoa Kết quả khảo sát về thâm niên giảng dạy phù hợp bố trí TTCM ( Bảng 2 ) Bảng 2 Đối tượng Số Phiếu Thâm niên giảng dạy (năm) < 5 5 - 10 >10 BGH 3 0 65.4 % 34.6 % Trưởngphòng, khoa 9 0 79.3 % 20.7 % GV 67 0 74.7% 25.3 % 2.5. Nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý của Trưởng khoa Trong trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, phần lớn trưởng khoa chủ yếu tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, trong công tác quản lý chỉ qua học hỏi, bằng kinh nghiệm của bản thân. Các cấp quản lý giáo dục đã có quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ trưởng khoa nhưng chưa thường xuyên nên ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và hiệu quả giáo dục. Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý (Bảng 3) Bảng 3 Đối tượng Số Phiếu Lý luận chính trị Nghiệp vụ quản lý Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Không cần Dài hạn Ngắn hạn Không cần lắm Không cần % % % % % % % % BGH 3 0 23.1 76.9 0.0 0.0 73.1 26.9 0.0 Trưởngphòng, khoa 9 2.3 11.5 79.3 6.9 0.0 78.2 12.6 9.2 GV 67 4.7 14.0 75.3 6.0 0.0 71.3 18.0 10.7 Chúng ta cần phải thấy rằng, trong thời đại ngày nay thế giới đang bước vào thời kỳ toàn cầu hoá, hội nhập; khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Điều này đòi hỏi người trưởng khoa không những giỏi về chuyên môn mà còn phải có hiểu biết chính trị - xã hội, cần trang bị cho mình lý luận chính trị vững vàng để chỉ đạo hoạt động tổ có hiệu quả. 2.8.2. Các hình thức bổ nhiệm trưởng khoa Thời gian qua, nhà trường đã tiến hành tổ chức bổ nhiệm trưởng khoa theo đúng trình tự, thủ tục theo nhưng hình thức khác nhau. Để tìm hiểu cụ thể, tôi đã hỏi ý kiến của cán bộ giáo viên công nhan viên : Theo Thầy(Cô), khi bổ nhiệmTrưởng khoa, hình thức nào sau đây là phù hợp? Kết quả khảo sát các hình thức bổ nhiệm đội ngũ Trưởng khoa (Bảng4 ) Bảng4 Hình thức bổ nhiệm Giáo viên - CNV Số lượng % 1 Hiệu trưởng ra quyết định 32 49.2 2 Giáo viên bầu, hiệu trưởng ra quyết định 25 38.5 3 BGH thống nhất,thông qua tập thể chi uỷ 8 12.3 4 Hình thức khác 0 0 2.8.3. Công tác kiểm tra của hiệu trưởng Kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được của công tác quản lý. Trong các trường, HT tiến hành kiểm tra trưởng khoa với các nội dung: hồ sơ, công tác chỉ đạo chuyên môn, công tác quản lý, kế hoạch hoạt động, đánh giá xếp loại GV. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra hoạt động trưởng khoa của HT Hình thức kiểm tra Giáo viên - CNV Số lượng % Kiểm tra đột xuất 15 23.4 Kiểm tra định kỳ 12 18.8 Kết hợp 2 hình thức trên 37 57.8 Không kiểm tra vì tin vào TTCM 0 0 Hình thức khác 0 0 2.8.4. Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa hiệu trưởng và trưởng khoa Trên thực tế, chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và trưởng khoa ở Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình được duy trì thường xuyên, nhằm giúp HT triển khai kế hoạch, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch chuyên môn. Trên cơ sở đó, kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, sắp xếp nhân lực hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ giao ban, báo cáo các khoa chuyên môn không có sự thống nhất về thời gian và nội dung. Chúng tôi đặt câu hỏi: Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa HT và trưởng khoa chuyên môn nên duy trì như thế nào? Kết quả thu được như sau: Kết quả khảo sát về quy chế giao ban, báo cáo giữa HT và trưởng khoa (Bảng5) Bảng 5 Thời gian Giáo viên - CNV Số lượng % Một tháng 1 lần 42 60.9 Một tháng 2 lần 13 18.9 Một tháng 3 lần Đột xuất 14 20.2 Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TRƯỞNG KHOA CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH . 2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ trưởng khoa Nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực cho đội ngũ TTCM( Căn cứ Điều 16 Luật Giáo dục (2005) quy định vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục) Đề xuất các biện pháp sau: Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết; phẩm chất chính trị, đạo đức. HT cần cung cấp đầy đủ các văn bản chủ trương, chính sách, quyết định, nghị định, chỉ thị, thông tư... của Đảng, Nhà nước, Ngành và các cơ quan liên quan để GV, trưởng khoa nghiên cứu. HT nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức, hiểu biết cho đội ngũ trưởng khoa, tìm hiểu đối tượng, khảo sát trình độ, năng lực của trưởng khoa để xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng. Bồi dưỡng theo chuyên đề hàng năm, tổ chức thông qua các hội thi, báo cáo kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học, cử đi đào tạo cao học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng là yêu cầu rất cần thiết cho mỗi GV và đội ngũ cán bộ quản lý. Để công tác này có kết quả cao, HT phải thực sự là người đi đầu, tiên phong trong việc tự học, tự bồi dưỡng, thực sự là tấm gương chuẩn mực cho tập thể GV noi theo. HT phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua khen thưởng tạo phong trào thi đua sôi nổi. Bồi dưỡng năng lực sư phạm: Năng lực là khả năng hoàn thành một công việc nào đó về thực chất, là sự phù hợp một bên là nhu cầu công việc và một bên là những phẩm chất tâm lý cá nhân. Năng lực sư phạm là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục để có hiệu quả, chất lượng cao, được hình thành trên cơ sở những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người thầy giáo. Để nâng cao năng lực cho đội ngũ trưởng khoa, HT cần đặc biệt quan tâm: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, bố trí sắp xếp động viên trưởng khoa tham gia các lớp, khoá đào tạo: cao học, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ... đồng thời tạo điều kiện cho GV trẻ có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học; coi đây là một trong các yêu cầu bắt buộc đối với GV, từ đó tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhà trường. Nâng cao năng lực giảng dạy: - Năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng: Người trưởng khoa phải biết được trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, hiểu được đặc điểm tính cách, hoàn cảnh của GV để có cơ sở chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ có hiệu quả. - Bồi dưỡng tri thức và khả năng hiểu biết: Người trưởng khoa không những chỉ có chuyên môn vững vàng mà cần phải có kiến thức, hiểu biết sâu, rộng nhiều lĩnh vực. Muốn vậy, trưởng khoa phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, thường xuyên theo dõi các thông tin, các phát minh khoa học, tin tức thời sự luôn tạo cho mình vốn kiến thức mới, hiện đại, đó là cơ sở nâng cao năng lực chuyên môn hoàn thiện bản thân. - Bồi dưỡng kỷ năng dạy trên lớp: Chuẩn bị bài lên lớp là yếu tố cần, khả năng thực hiện tiết dạy là điều kiện đủ để nâng cao năng lực giảng dạy của GV. Người GV cần phải hiểu và vận dụng có hiệu qủa các phương pháp dạy, kỷ năng sử dụng các phương tiện dạy học, nhất là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Muốn vậy, HT phải thường xuyên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn trưởng khoa thực hiện tốt quy chế chuyên môn và có trách nhiệm dự giờ, tham gia hội thao giảng, thi GV dạy giỏi... kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện của GV, tổ chức trao đổi, góp ý rút kinh nghiệm giờ dạy nhằm nâng cao năng lực giảng dạy. Bồi dưỡng năng lực quản lý: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ trưởng khoa là nhiệm vụ rất cần thiết để chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ chuyên môn. Làm tốt công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng khoa là nhà trường đã triển khai tốt chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại đơn vị mình. HT cần bồi dưỡng cho đội ngũ trưởng khoa một số nội dung cơ bản sau: - Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, khoa chuyên môn. - Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức sinh hoạt chuyên môn như: Chuyên đề bộ môn, đổi mới phương pháp, ngoại khoá, hội thảo, góp ý giờ dạy... - Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn. - Bồi dưỡng công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC-PTDH - Bồi dưỡng tổ chức các phong trào thi đua. Công tác tự học, tự bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ: Triển khai chỉ thị 40/CT-TW của BBT TW đến từng GV, coi đây là nhiệm vụ cấp bách của trường, khoa HT xây dựng mục tiêu, nội dung, lựa chọn chủ đề đảm bảo có chất lượng với nhiều hình thức khác nhau: cử đi học, bồi dưỡng tại chỗ, lấy việc tự học, tự bồi dưỡng làm trọng tâm, cần có yêu cầu cao đối với các GV trẻ, tổ chức cho GV đăng ký phấn đấu, đồng thời xây dựng các chế độ khen thưởng để động viên. Bồi dưỡng các năng lực khác cho đội ngũ Trưởng khoa Ngoài những năng lực trên, HT cần bồi dưỡng thêm một số năng lực cho trưởng khoa: Năng lực tham mưu: Để xác định mục tiêu chung và đề ra các mục tiêu ưu tiên, phân tích được các điểm mạnh, yếu của tổ; từ đó có khả năng dự báo được khó khăn, nghiên cứu, phân tích, đề xuất các biện pháp phù hợp, tham mưu cho HT các kế hoạch hoạt động có tính khả thi. Năng lực xử lý tình huống: Khả năng liên kết, thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin một cách logic, khoa học; trưởng khoa cùng với đồng nghiệp và những người có kinh nghiệm nên trao đổi, bàn bạc để tìm phương án xử lý tình huống phù hợp. HT cần bồi dưỡng cho người trưởng khoa phong cách làm việc bình tĩnh, tự tin, tạo dựng được uy tín đối với GV. Đồng thời người trưởng khoa cần thể hiện năng lực, quan điểm của mình, phân định được công việc và đời sống riêng. 3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ trưởng khoa của HT 3.2.2.1. Bổ nhiệm trưởng khoa chuyên môn * Xây dựng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa: Phẩm chất chính trị, năng lực cá nhân là điều kiện cơ bản có tính quyết định nhằm tạo dựng uy tín, tập hợp lực lượng để chỉ đạo hoạt động chuyên môn tổ có hiệu quả. Có kiến thức, hiểu biết: pháp luật, công tác quản lý, chính trị - xã hội. Phẩm chất chính trị, đạo đức: Hiểu và vận dụng có hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngành trong công việc; tinh thần, ý thức trách nhiệm, ý thức vươn lên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; lối sống, tác phong mẫu mực; tinh thần đoàn kết; xây dựng lòng yêu trẻ, yêu nghề. Năng lực cá nhân: Trình độ chuyên môn; năng lực giảng dạy; năng lực quản lý; năng lực xây dựng kế hoạch; năng lực thu phục quần chúng, ngoại giao, giao tiếp... HT cần thông báo công khai các tiêu chuẩn trước tập thể GV để họ nghiên cứu, trao đổi, góp ý, lựa chọn người trưởng khoa. * Lấy phiếu tín nhiệm: Từ thực trạng khảo sát cho thấy, khi bổ nhiệm trưởng khoa, nên cho GV trong tổ bầu để họ lựa chọn người thực sự có uy tín, phẩm chất, năng lực. Vì vậy, HT cần tổ chức họp tổ, đặt vấn đề về vị trí, vai trò, các tiêu chuẩn cơ bản của người trưởng khoa để GV lựa chọn; trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, cần đảm khách quan, công bằng, khoa học. Có như vậy, mới tạo dựng được niềm tin, bầu không khí dân chủ trong GV. *Trao đổi trong tập thể Chi uỷ, Ban giám hiệu: Để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành nhà trường, HT với trách nhiệm của mình nên đặt vấn đề trong BGH, tập thể Chi uỷ nghiên cứu, phân tích, trao đổi phương án của lãnh đạo về các nhân sự dự kiến bổ nhiệm trưởng khoa. HT tổng hợp các ý kiến để xem xét lựa chọn. *Hiệu trưởng ra quyết định: Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của GV, tham khảo ý kiến tập thể Chi uỷ, BGH, HT tổng hợp các ý kiến, phân tích đánh giá một cách thận trọng, để ra quyết định chính thức bổ nhiệm trưởng khoa, thông báo cho tập thể GV và giao nhiệm vụ; các GV trong khoa có trách nhiệm chịu sự chỉ đạo, điều hành của trưởng khoa và tạo điều kiện để trưởng khoa hoàn thành nhiệm vụ. 3 HT quản lý các hoạt động của trưởng khoa chuyên môn * Quản lý việc xây dựng kế hoạch: Từ kế hoạch hoạt động chuyên môn, người trưởng khoa phải đánh giá được tình hình thực hiện nhiệm vụ năm qua (kết quả, những vấn đề tồn tại, bất cập trong giảng dạy, quản lý, đội ngũ GV; chất lượng dạy- học; CSVC- thiết bị...). Đồng thời kế hoạch chuyên môn phải xác định được: Phương hướng, nhiệm vụ, các biện pháp. Kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể theo tuần, tháng, học kỳ; có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng GV và từng nhóm, thời gian thực hiện, các điều kiện hỗ trợ, các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra... HT duyệt kế hoạch hoạt động của tổ đầu năm học, theo định kỳ hàng tháng, trưởng khoa báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời HT thường xuyên theo dõi, kiểm tra, quản lý việc chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của trưởng khoa. *Quản lý việc dự giờ của trưởng khoa: HT cần chỉ đạo trưởng khoa thực hiện tốt công tác dự giờ, coi đây là biện pháp quan trọng để góp ý, rút kinh nghiệm cho GV nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy. Trưởng khoa cần xây dựng kế hoạch dự giờ, thao giảng, thực hiện đều trong cả năm học; đánh giá theo tiêu chuẩn; thông qua các hình thức: báo trước, đột xuất; đa dạng hoá các tiết dự giờ: dự giờ lý thuyết, dự giờ thực hành, ngoại khoá, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm... HT cần theo dõi, kiểm tra việc chỉ đạo thực hiện của trưởng khoa, đồng thời tham gia dự giờ để nắm tình hình. * Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn: Việc thực hiện quy chế chuyên môn trong trường là một yêu cầu bắt buộc để thực hiện nề nếp, kỷ cương trong dạy-học mà tất cả GV và HS có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. HT cần tăng cường chỉ đạo trưởng khoa thực hiện cải tiến việc soạn giảng, giờ dạy trên lớp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. HT quản lý việc chỉ đạo của trưởng khoa thông qua các nguồn thông tin: dự giờ, nhận xét của GV trong sổ lên lớp, đội ngũ giám thị, trao đổi với GV, ý kiến của phụ huynh và HS. * Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học của giáo viên: Trong trườngTrung cấp nghề, nội dung, chương trình dạy học của từng nghề học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ LĐTB&XH ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học của nhà trường, là cơ sở pháp lý để HT quản lý đội ngũ GV thực hiện yêu cầu đề ra nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo nghề. Hiện nay, quản lý việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung, chương trình và sử dụng hợp lý phương pháp, phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng toàn diện là một yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy, HT cần phải xác định rõ: Công tác quản lý trưởng khoa phải gắn liền với công tác quản lý các loại hồ sơ, lịch trình giảng dạy, giáo án, sổ điểm, lưên lớp, sổ báo giảng... Hàng tháng, trưởng khoa phải có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện của khoa cho HT. Để thực hiện nội dung, chương trình dạy học có kết quả, HT cần chỉ đạo trưởng khoa tổ chức các hoạt động thi đua: Hội thi giảng, thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm , đổi mới phương pháp dạy học, thi làm đồ dùng dạy học... chỉ đạo tốt việc sinh hoạt khoa, tổ bộ môn để trao đổi những kiến thức mới, khó của nội dung dạy, thống nhất phương pháp dạy, động viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng GVcủa trưởng khoa HT cần chỉ đạo đội ngũ trưởng khoa tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản sau: Khẩn trương xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, tích cực đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy-học. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các biện pháp ngăn chặn, khắc phục và chầm dứt sự gian lận trong đánh giá và thi cử. Đánh giá phải đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực, phản ánh được chất lượng dạy- học và giáo dục trong nhà trường. Coi đây là nhân tố quan trọng của sự phát triển. Xây dựng và lựa chọn phương án đánh giá, kiểm tra, thi cử khoa học, gọn nhẹ và chính xác. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý và vai trò chịu trách nhiệm của HT. Trên cơ sở đó, HT triển khai, quán triệt trong đội ngũ GV các tiêu chuẩn đánh giá, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ thanh tra và trách nhiệm, nghĩa vụ GV khi được thanh tra, kiểm tra. Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng thanh tra, kiểm tra triển khai đều trong năm học. HT kiểm tra công tác quản lý TTCM: Kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn: Bản kế hoạch, biên bản các cuộc họp, sổ theo dõi đánh giá, xếp loại GV, chuyên đề bồi dưỡng, sáng kiến kinh nghiệm... Kiểm tra nề nếp chuyên môn: Soạn bài, chấm bài, dự giờ ... Kiểm tra chỉ đạo phong trào tự học, tự bồi dưỡng của GV và học tập của HS. Kiểm tra chất lượng dạy học. HT tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý nhằm mục đích so sánh mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn trong kế hoạch chuyên môn. 3.. Tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học HT cần đưa ra các phương hướng đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học đó chính là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và hiệu quả học tập. Đổi mới PPDH theo hướng kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực của PPDH cổ truyền kết hợp áp dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH hiện đại phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục Việt nam. Đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS. Đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hoá. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng thực hành. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo chân thực, khách quan. Nội dung đổi mới PPDH phải đạt được: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng được phương pháp tự học, năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, xây dựng được niềm tin, hứng thú học tập. Công tác chỉ đạo thực hiện việc đổi mới PPDH của HT: Xác định mục tiêu: Đổi mới PPDH là yêu cầu cấp bách, cần thiết được diễn ra thường xuyên, liên tục mang tính lâu dài trong quá trình dạy học trong trường. Đổi mới cách soạn giáo án: Chú‎ ý trọng tâm của bài, khai thác làm rõ kiến thức thông qua phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm phát huy tính tích nhận thức của HS. Tổ chức tiết dạy trên lớp: Thầy giáo đóng vai trò chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, trọng tài; học trò tự giác tích cực nghiên cứu, trao đổi, thảo luận tiếp thu kiến thức, tăng cường quan hệ giao tiếp giữa thầy và trò. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH: Các khoa thống nhất thời gian thực hiện trong tuần, tháng, trưởng khoa thông qua kế hoạch ở khoa, những vấn đề cần đổi mới, phân công người thực hiện, công khai trong phòng hội đồng và báo cáo kế hoạch cho HT để theo dõi, kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện của GV và trưởng khoa Tổ chức thực hiện việc đổi mới PPDH: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm; đổi mới PPDH ở khoa, trường thông qua các tiết thao giảng, hội thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, mời chuyên gia về báo cáo, hướng dẫn thực hành phương pháp đổi mới, bài mẫu. Tổ chức bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ... để nâng cao năng lực cho GV. Muốn vậy, HT chỉ đạo trưởng khoa những nội dung cần đổi mới: thiết kế giáo án mẫu theo hướng đổi mới, tổ chức dạy thao giảng rút kinh nghiệm, chỉ đạo việc ra đề kiểm tra theo hướng đổi mới: có phần tự luận và trắc nghiệm khách quan, tổ chức thi nghiêm túc, trong đánh giá phải công bằng, khách quan; chấm và chữa bài đúng quy chế. Đầu tư CSVC, trang thiết bị đầy đủ và phù hợp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện cho GV thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH. Hàng năm tổ chức cho GV đi tham quan học hỏi kinh nghiệm các trường có phong trào dạy tốt, chất lượng và hiệu quả giáo dục cao. HT cần phải xác định, việc đổi mới PPDH là vấn đề khó khăn, thách thức nhưng là một yêu cầu cấp bách, sự cần thiết của quá trình quản lý dạy- học, là động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng học tập của HS. 3.2.2.4. Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả CSVC- trang thiết bị dạy học Để giúp GV sử dụng có hiệu quả PTDH, cần phải triển khai các công việc cụ thể sau: Nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về PTDH cho cán bộ quản lý và GV thông qua các văn bản, tài liệu, sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng; nghiên cứu các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, tổ chức tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề, hội thảo, hội thi GV dạy giỏi, thi làm đồ dùng dạy học... Xây dựng các quy định về việc sử dụng PTDH trong giảng dạy của GV, xem đây là một trong những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy; trong sinh hoạt các tổ chuyên môn cần báo cáo tình hình sử dụng PTDH, thảo luận, trao đổi, góp ý kiến để tìm ra những nguyên nhân yếu, kém trong quá trình sử dụng PTDH, đề xuất các biện pháp khắc phục. Tổ chức giới thiệu PTDH để GV có kế hoạch tìm hiểu, nghiên cứu sử dụng, đặc biệt là các PTDH hiện đại như: Projector, computer... tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cách sử dụng thông qua các buổi sinh hoạt tổ, hội thảo, báo cáo chuyên đề. Tổ chức phát động phong trào trong GV và HS sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học. Chỉ đạo GV sử dụng các PTDH gắn liền với việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; GV cần phối hợp phương pháp dạy và PTDH một cách linh hoạt, khoa học trong từng mục, phần của tiết dạy phù hợp với khả năng của GV và trình độ nhận thức của HS. Có như vậy, mới nâng cao được hiệu quả giảng dạy và chất lượng học tập của HS. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học của HS trong tiết thực hành và sử dụng PTDH trong tiết học tạo ra sự đồng bộ giữa quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò. HT cần đầu tư mua, sửa chữa đầy đủ, kịp thời các PTDH, đặc biệt các loại thiết bị hiện đại theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; đồng thời quan tâm xây dựng, bố trí các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành; phòng máy tính; phòng đa chức năng, nghe nhìn, thư viện... tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS sử dụng và phát huy có hiệu quả PTDH trong quá trình dạy-học. HT cần phân công, phân cấp quản lý sử dụng PTDH một cách cụ thể; phát huy tính chủ động, sáng tạo của trưởng khoa trong kiểm tra, đánh giá sử dụng PTDH của GV. HT cần tổ chức thanh tra, kiểm tra kế hoạch chỉ đạo, thực hiện của trưởng khoa dưới nhiều hình thức khác nhau: Báo trước, đột xuất, hồ sơ của trưởng khoa, thông qua giám thị, đội ngũ GV, nhận xét, đánh giá cụ thể và lưu trữ hồ sơ cẩn thận. 3.2.2.5. HT quản lý phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học Để thực hiện tốt công tác này, HT cần chú ý các nội dung sau: HT phải quán triệt thường xuyên trong đội ngũ trưởng khoa nhận thức vấn đề tự học, tự bồi dưỡng, coi “đào tạo liên tục, bồi dưỡng thường xuyên, học tập suốt đời” là thước đo phẩm chất, năng lực của người trưởng khoa và GV trong thời đại hiện nay, là yêu cầu cốt lõi để nâng cao chất lượng dạy của thầy, học tập của trò. Triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, Ngành về công tác bồi dưỡng GV, đầu tư mua sắm các tài liệu, báo chí, SGK, sách tham khảo, các phương tiện kỹ thuật hiện đại để GV nghiên cứu và tự bồi dưỡng. Tổ chức hội thao giảng, thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, tập huấn, bồi dưỡng thường xu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiện pháp quản lý trưởng khoa chuyên môn của Hiệu trưởng Trường trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình.doc
Tài liệu liên quan