Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả

Giải thích và những hướng dẫn bổ sung

Lựa chọn ngược là xu hướng các ngân hàng có nhiều rủi ro lựa chọn tham gia bảo hiểm tiền gửi và các ngân hàng ít rủi ro không tham gia BHTG khi mà việc tham gia vào hệ thống chỉ mang tính tự nguyện.

Hệ thống BHTG sẽ phải chịu những rủi ro không đáng có trừ khi các ngân hàng tham gia vào hệ thống BHTG được quản lý và giám sát chặt chẽ. Đây là điều đặc biệt quan trọng khi mà hệ thống BHTG nhắm đến các ngân hàng không truyền thống như là các tổ chức tín dụng vi mô hoặc các tổ chức tín dụng không chịu cùng mức độ quản lý như các ngân hàng thành viên.

Các nhà hoạch định chính sách nên quyết định xem liệu những ngân hàng đủ điều kiện có được tự động trở thành thành viên của tổ chức BHTG hay là họ phải nộp đơn xin gia nhập. Lựa chọn thứ hai là trao cho tổ chức BHTG khả năng kiểm soát rủi ro bằng việc thiết lập các điều kiện xin gia nhập. Điều này cũng giúp tăng cường tuân thủ các điều kiện và tiêu chuẩn an toàn. Trong các trường hợp này, cần phải chuẩn bị sẵn kế hoạch chuyển đổi có nêu chi tiết các tiêu chuẩn, quá trình và khung thời gian để đạt được tư cách thành viên; và các tiêu chuẩn nên minh bạch.

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế hợp lý và vận hành tốt. Một mạng an toàn tài chính thông thường bao gồm cơ chế quản lý và giám sát an toàn, người cho vay cuối cùng và một cơ chế bảo hiểm tiền gửi. Việc phân bổ quyền hạn và trách nhiệm giữa các thành viên của mạng an toàn tài chính là vấn đề tuỳ thuộc vào sự lựa chọn chính sách công và hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia. 7. Hệ thống bảo hiểm tiền gửi không thể một mình giải quyết những vụ đổ vỡ ngân hàng lớn có thể gây “khủng hoảng toàn hệ thống”. Trong những trường hợp này, tất cả các thành viên của mạng an toàn tài chính phải cùng chung tay giải quyết một cách hiệu quả. Thêm vào đó, chi phí xử lý những vụ đổ vỡ lớn cũng không thể chỉ do hệ thống bảo hiểm tiền gửi chi trả, mà còn cần cả sự đóng góp của các thành phần khác, ví dụ như chính phủ. 8. Các Nguyên tắc cơ bản được xây dựng trên cơ sở và được thiết kế để thích ứng với các điều kiện, bối cảnh và cơ cấu khác nhau của từng quốc gia. Những nguyên tắc này được thiết kế như một khung hướng dẫn tự nguyện nhằm thực hiện những hoạt động bảo hiểm tiền gửi một cách hiệu quả. Các cơ quan chức năng của mỗi nước có thể bổ sung thêm những quy định mà họ thấy cần thiết. Các Nguyên tắc cơ bản được thiết kế không phải để đáp ứng tất cả các yêu cầu và điều kiện của mọi hệ thống tài chính. Khi áp dụng những nguyên tắc này, cần xem xét kỹ điều kiện cụ thể của từng quốc gia với hệ thống pháp luật hiện hành và năng lực thực hiện các mục tiêu chính sách công, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống bảo hiểm tiền gửi nước đó. 9. Việc tuân thủ cao các Nguyên tắc cơ bản sẽ góp phần ổn định hệ thống tài chính và tăng cường bảo vệ người gửi tiền. Điều kiện tiên quyết 10. Một hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả cần được xây dựng trên cơ sở một số yếu tố bên ngoài hay gọi là điều kiện tiên quyết. Mặc dù chủ yếu nằm ngoài những quy định trực tiếp đối với hệ thống bảo vệ tiền gửi nhưng các điều kiện tiên quyết lại có tác động trực tiếp tới cả hệ thống tài chính. Những điều kiện tiên quyết bao gồm: Liên tục đánh giá về tình hình kinh tế và hệ thống ngân hàng; Các cơ quan tham gia mạng an toàn tài chính có cơ chế quản trị lành mạnh Quản lý và giám sát an toàn vững mạnh; và Có một khung pháp lý được thiết kế tốt và chế độ kế toán, công bố thông tin hợp lý Trong trường hợp chưa đạt được các điều kiện lý tưởng, cần phải xác định rõ những điều kiện chưa tốt ở hiện tại. Sau đó nếu cần thiết, phải hành động trước hoặc cùng lúc với việc thành lập/cải cách hệ thống bảo hiểm tiền gửi. 11. Việc thiết lập hoặc cải cách một hệ thống bảo hiểm tiền gửi sẽ trở nên khó khăn hơn nếu những vấn đề liên quan đến sự lành mạnh và tính ổn định của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng chưa được giải quyết. Các nhà hoạch định cần tiến hành phân tích tình huống đối với môi trường kinh tế bởi môi trường kinh tế có tác động tới hệ thống ngân hàng và sẽ ảnh hưởng tới tính hiệu quả của hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Cũng cần đánh giá tính lành mạnh của hệ thống ngân hàng bằng một bản đánh giá chi tiết điều kiện về vốn, tính thanh khoản, chất lượng tín dụng, các chính sách và thực tế quản lý, và phạm vi các vấn đề cần giải quyết. Ngoài ra, cũng phải xem xét cấu trúc của hệ thống ngân hàng bởi số lượng, loại hình và tính chất của các ngân hàng sẽ là những yếu tố cần xem xét khi thiết kế hệ thống bảo hiểm tiền gửi. 12. Các hệ thống bảo hiểm tiền gửi sẽ không thể hoạt động hiệu quả nếu các điều luật liên quan không tồn tại hoặc cơ chế pháp lý hiện tại không phù hợp. Một khung pháp lý được xây dựng hợp lý phải bao gồm một hệ thống luật doanh nghiệp, trong đó có quy định về việc thành lập, phá sản, hợp đồng, bảo vệ người tiêu dùng, và luật sở hữu tư nhân. Những điều luật này phải được thực thi một cách nhất quán và có thể cung cấp một cơ chế xử lý tốt các tranh chấp pháp lý. Những yếu tố bổ sung cần được xem xét bao gồm: một cơ chế pháp lý có thể hỗ trợ việc can thiệp hay đóng cửa kịp thời các ngân hàng có vấn đề; các điều khoản rõ ràng quy định về việc thanh lý một cách minh bạch và có trật tự các loại tài sản cũng như công tác xử lý khiếu nại của người gửi tiền; và phải đảm bảo các tổ chức thành viên mạng an toàn tài chính cũng như những cá nhân làm việc trong các tổ chức thành viên phải được bảo vệ về mặt pháp lý. 13. Việc quản lý tốt các cơ quan trong mạng an toàn tài chính sẽ giúp củng cố cấu trúc của hệ thống tài chính và đóng góp trực tiếp cho sự ổn định của hệ thống. Có bốn yếu tố cấu thành chất lượng quản lý tốt là: độc lập, trách nhiệm, minh bạch và công khai, hợp nhất. Bốn yếu tố này có vai trò quan trọng ngang nhau và có tác dụng củng cố lẫn nhau trong việc tăng cường chất lượng quản lý. 14. Việc đảm bảo hoạt động quản lý và giám sát an toàn sẽ có tác động trực tiếp tới tính hiệu quả của hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Hoạt động quản lý và giám sát an toàn tốt sẽ chỉ cho phép các ngân hàng đủ điều kiện được hoạt động và trở thành thành viên của hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Đó là những ngân hàng được cấp vốn tốt và tuân thủ cơ chế hợp lý-và-cẩn trọng đối với quản lý rủi ro, quản trị và các hoạt động kinh doanh khác. Các yếu tố khác bao gồm một cơ chế cấp phép hoạt động cho các ngân hàng mới, kiểm tra thường xuyên và kỹ lưỡng, đánh giá rủi ro đối với từng ngân hàng và một khung phát hiện sớm rủi ro, can thiệp và xử lý kịp thời đối với những ngân hàng gặp vấn đề. 15. Một hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả cũng cần có những cơ chế kế toán và công bố thông tin hợp lý. Trên cơ sở những thông tin chính xác, đáng tin cậy và kịp thời do những cơ chế trên mang lại, các nhà quản lý, người gửi tiền, thị trường và các cơ quan chức năng có thể đưa ra quyết định về những vấn đề liên quan đến danh mục rủi ro của một ngân hàng, và do đó tăng cường nguyên tắc thị trường, quản lý và giám sát. Một cơ chế kế toán và công bố thông tin hợp lý cần bao gồm những nguyên tắc và qui định kế toán rõ ràng và toàn diện được quốc tế công nhận rộng rãi. Cần phải có một hệ thống kiểm toán độc lập dành cho các công ty lớn để đảm bảo rằng những người sử dụng các báo cáo tài chính, bao gồm các ngân hàng, yên tâm và có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính của một công ty và các báo cáo này phải được thực hiện theo các nguyên tắc kế toán đã được thiết lập. Kiểm toán viên phải có ý thức trách nhiệm cao với công việc mình làm. 16. Một mạng an toàn tài chính được cơ cấu tốt sẽ đóng góp tích cực cho sự ổn định của hệ thống tài chính. Tuy nhiên, nếu không được cơ cấu tốt, nó có thể làm gia tăng rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức. Các đặc điểm được thiết kế của hệ thống bảo hiểm tiền gửi phải giải quyết được vấn đề rủi ro đạo đức. Ngoài ra, các thành phần khác của mạng an toàn tài chính cũng phải giảm thiểu rủi ro đạo đức bằng việc tạo ra và tăng cường những khuyến khích phù hợp thông qua quản trị doanh nghiệp tốt, quản lý rủi ro hiệu quả tại các ngân hàng, xây dựng những nguyên tắc thị trường hiệu quả và tạo khung pháp lý cho việc phát triển cơ chế quản lý và giám sát an toàn và các luật liên quan (bao gồm giảm thiểu rủi ro thua lỗ bằng cách xử lý kịp thời các ngân hàng có vấn đề). Những biện pháp này có những ưu, nhược điểm khác nhau và đem lại hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ. Các nguyên tắc cơ bản : Chú thích và hướng dẫn bổ sung Đặt mục tiêu Nguyên tắc 1 – Các mục tiêu chính sách công: Bước đầu tiên trong việc xây dựng một hệ thống bảo hiểm tiền gửi hoặc cải cách hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiện tại là xác định rõ các mục tiêu chính sách công phù hợp cần đạt được. Các mục tiêu này phải được xác định một cách chính thức và thống nhất với mô hình của hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Các mục tiêu cơ bản của các hệ thống bảo hiểm tiền gửi là góp phần đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính và bảo vệ người tiền. Chú thích và hướng dẫn bổ sung Nói chung, chính sách công bàn về việc lựa chọn các mục tiêu và phương pháp để đạt được các mục tiêu này trong một bối cảnh cụ thể. Mục tiêu chính sách công là một cấu phần của các chính sách công và thường thể hiện một cách chính thức và không chính thức các ý định, và mục tiêu chính sách công phải đưa ra được mục đích và trọng tâm. Thông thường các mục tiêu chính sách công được thể hiện một cách chính thức, ví dụ bằng luật hoặc tại lời nói đầu của luật. Nên tập trung vào việc bảo vệ những người gửi tiền không đủ khả năng đánh giá rủi ro đổ vỡ của ngân hàng nơi họ gửi tiền (ví dụ như những người gửi tiền nhỏ lẻ hoặc kinh doanh nhỏ). Chính vì vậy mục tiêu chính sách công cũng là bảo vệ những người cần được bảo vệ nhất (và không có khả năng chịu tổn thất về vốn). Tuy nhiên, bên cạnh các mục tiêu chính sách công rõ ràng và được áp dụng rộng rãi, còn có các mục tiêu khác ít phổ biến hơn nhưng nhìn chung vẫn có thể áp dụng được. Ví dụ: đưa ra một cơ chế cho các ngân hàng phải chịu chi phí khi đổ vỡ, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính thông qua việc giảm nhẹ các hàng rào cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng; và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi từ đảm bảo toàn phần sang chi trả có hạn mức. Nguyên tắc 2 – Giảm thiểu rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức sẽ được giảm thiểu bằng cách đảm bảo rằng hệ thống bảo hiểm tiền gửi được thiết kế phù hợp và thông qua các yếu tố khác của mạng an toàn tài chính (Xem phần “Điều kiện tiên quyết”, đoạn 16) Chú thích và hướng dẫn bổ sung Nói đến rủi ro đạo đức tức là đề cập đến nguy cơ khuyến khích các ngân hàng hoặc các bên được hưởng lợi ích của việc bảo vệ thực hiện các hoạt động rủi ro quá mức. Những hành vi như thế có thể nảy sinh, ví dụ, trong trường hợp người gửi tiền và các chủ nợ được bảo vệ, hoặc tin tưởng rằng họ được bảo vệ, không phải chịu bất kỳ tổn thất nào; hoặc họ tin tưởng rằng một ngân hàng sẽ không được phép đổ vỡ. Đảm bảo một hệ thống bảo hiểm tiền gửi có được những đặc điểm thiết kế phù hợp chẳng hạn như: Quy định hạn mức bảo hiểm; loại trừ những đối tượng người gửi tiền nhất định khỏi danh mục được bảo hiểm; và áp dụng các hệ thống tính phí phân biệt hoặc theo mức độ rủi ro để giảm thiểu rủi ro đạo đức. Bên cạnh việc hệ thống BHTG được thiết kế phù hợp, rủi ro đạo đức có thể được giảm thiểu thông qua các yếu tố khác của mạng an toàn tài chính bằng cách xây dựng và tăng cường hệ các chính sách khuyến khích phù hợp thông qua quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro tốt đối với từng ngân hàng, nguyên tắc thị trường hiệu quả và khung pháp lý, giám sát và điều tiết an toàn, vững mạnh. Nhiệm vụ và quyền hạn Nguyên tắc 3 - Nhiệm vụ: Một vấn đề quan trọng là nhiệm vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải được quy định chính thức và rõ ràng, đảm bảo tính nhất quán giữa các mục tiêu chính sách công với quyền hạn và trách nhiệm được phân công cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi đó. Nguyên tắc 4 - Quyền hạn: Một tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có tất cả các quyền hạn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình và tất cả quyền hạn này phải được quy định một cách chính thức. Tất cả các tổ chức bảo hiểm này phải có quyền tạo lập nguồn tài chính phục vụ công tác chi trả, ký kết hợp đồng, quy định quy trình và ngân sách hoạt động nội bộ và tiếp cận thông tin chính xác và kịp thời để đảm bảo họ có thể nhanh chóng thực thi nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền. Chú thích và hướng dẫn bổ sung Nhiệm vụ của một tổ chức được thể hiện bằng một bộ các chỉ dẫn hoặc tôn chỉ mục tiêu chính thức. Không có nhiệm vụ duy nhất hay một hệ thống các nhiệm vụ nào phù hợp cho tất cả các tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Các tổ chức bảo hiểm tiền gửi hiện nay có nhiệm vụ từ hệ thống hẹp, được gọi là các hệ thống chuyên “chi trả”, cho tới các hệ thống có quyền hạn và trách nhiệm rộng hơn, chẳng hạn như quản lý/ giảm thiểu rủi ro hoặc tổn thất và nhiều hình thức trung gian khác. Nhiệm vụ chính của hệ thống chuyên chi trả phần lớn chỉ giới hạn ở việc thực hiện chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền sau khi một ngân hàng đóng cửa. Thông thường hệ thống này không có trách nhiệm quản lý và giám sát hoặc quyền can thiệp. Tuy nhiên, một hệ thống chi trả đòi hỏi tổ chức bảo hiểm phải có quyền hạn pháp lý phù hợp cũng như khả năng tiếp cận thông tin tiền gửi, khả năng huy động vốn chi trả để thưc hiện bồi hoàn kịp thời và hiệu quả cho tất cả người gửi tiền được bảo hiểm khi ngân hàng đổ vỡ. Một tổ chức bảo hiểm tiền gửi chịu trách nhiệm quản lý/ giảm thiểu rủi ro hoặc tổn thất sẽ phải có nhiệm vụ lớn hơn và do đó cũng phải có nhiều quyền hạn hơn. Những quyền hạn này có thể bao gồm: khả năng kiểm soát việc gia nhập hoặc chấm dứt bảo hiểm tiền gửi; khả năng đánh giá và quản lý rủi ro của chính tổ chức mình; và khả năng thực hiện kiểm tra các ngân hàng hoặc yêu cầu kết quả kiểm tra. Các hệ thống BHTG theo mô hình này còn có thể cung cấp hỗ trợ tài chính cho các ngân hàng gặp khó khăn. Quản trị Nguyên tắc 5 - Quản trị: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần hoạt động độc lập, minh bạch và có trách nhiệm giải trình và độc lập với những ảnh hưởng không mong muốn về chính trị và các ngành khác. Chú thích và hướng dẫn bổ sung Vấn đề quản trị đề cập đến quy trình, cơ cấu và thông tin áp dụng trong việc chỉ đạo và giám sát quản lý của một tổ chức. Vấn đề này liên quan đến mối quan hệ giữa tổ chức và cơ quan chức năng giao nhiệm vụ cho tổ chức hoặc cơ quan mà tổ chức có trách nhiệm giải trình. Bốn yếu tố chính của một hệ thống quản trị vững mạnh là: hoạt động độc lập, có trách nhiệm giải trình, minh bạch công khai, và đồng nhất. Tất cả các yếu tố này đều quan trọng như nhau, củng cố lẫn nhau trong việc hỗ trợ quản trị vững mạnh. Mối quan hệ với các thành viên khác trong mạng an toàn và các vấn đề xuyên quốc gia Nguyên tắc 6 – Mối quan hệ với các thành viên khác trong mạng an toàn tài chính: Cần phải xây dựng một khung phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông tin định kỳ hoặc thông tin liên quan đến các ngân hàng cụ thể giữa tổ chức bảo hiểm tiền gửi và các thành viên khác của mạng an toàn tài chính. Các thông tin này phải chính xác và kịp thời (có thể bảo mật mật khi cần thiết). Cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin phải được chính thức hóa. Nguyên tắc 7 – Các vấn đề xuyên quốc gia: Trước hết phải đảm bảo tính bảo mật, tất cả các thông tin liên quan phải được trao đổi giữa các tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong phạm vi quy định pháp luật khác nhau, và có thể được trao đổi giữa tổ chức bảo hiểm tiền gửi và các thành viên mạng an toàn tài chính của nước khác khi thích hợp. Trong trường hợp có nhiều tổ chức bảo hiểm tiền gửi khác nhau có trách nhiệm thực hiện chi trả, cần phải xác định (những) tổ chức bảo hiểm tiền gửi nào chịu trách nhiệm đối với khâu chi trả. Trong quá trình tính phí hoặc thuế, cần phải lưu ý xác định việc bảo hiểm tiền gửi đã được hệ thống bảo hiểm ở quốc gia đó thực hiện hay chưa. Chú thích và hướng dẫn bổ sung Việc quản lý mối quan hệ tương tác của một tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần thay đổi linh hoạt tùy theo chức năng và quyền hạn của chính tổ chức bảo hiểm đó. Khi chỉ có một tổ chức duy nhất thực hiện tất cả các chức năng của mạng an toàn tài chính, giải pháp an toàn cho mối lo ngại tiềm ẩn là xác định rõ ràng chức năng và chế độ giải trình phù hợp của các phòng ban. Tuy nhiên, khi các chức năng được phân bổ cho các tổ chức khác nhau, các vấn đề liên quan tới chia sẻ thông tin, phân bổ quyền hạn và trách nhiệm, và việc phối hợp hành động giữa các chức năng trở nên phức tạp hơn và cần phải được xác định rõ ràng và công khai. Ngoài bản thân các ngân hàng thì cơ quan giám sát là nguồn thông tin chính về các ngân hàng. Nguồn này có thể gồm cả các thông tin cần thiết để đáp ứng các yêu cầu chất vấn của người gửi tiền khi cần. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi giảm thiểu rủi ro cần được quyền yêu cầu tiếp cận thông tin một cách chính xác và kịp thời để có thể đánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng. Ngân hàng Trung ương cũng là một nguồn cung cấp thông tin về hệ thống tài chính cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Để đảm bảo tổ chức bảo hiểm tiền gửi thu thập được thông tin cần thiết, đồng thời giảm thiểu gánh nặng lập báo cáo của các ngân hàng, cần phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập và chia sẻ thông tin. Mặc dù những cơ chế không chính thức về chia sẻ thông tin có thể tỏ ra hiệu quả, việc chia sẻ thông tin nên được thực hiện một cách chính thức thông qua cơ sở pháp lý, biên bản ghi nhớ, thỏa thuận pháp lý cũng như việc kết hợp những hình thức này. Những cơ chế này rất hữu ích trong việc đem lại một khung hướng dẫn chung cho các thành viên trong mạng an toàn tài chính khi phối hợp các hoạt động liên quan. Sự phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông tin định kỳ hoặc thông tin liên quan đến các ngân hàng cụ thể giữa tổ chức bảo hiểm tiền gửi và các thành viên khác của mạng an toàn tài chính cũng rất quan trọng trên phạm vi đa quốc gia. Trong trường hợp có nhiều tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện chi trả bảo hiểm, cần phải xác định rõ tổ chức bảo hiểm tiền gửi nào có trách nhiệm với khâu chi trả và do vậy cần phải có cơ chế song phương/ đa phương phù hợp. Cũng cần phải chú ý đảm bảo thông tin cung cấp cho người gửi tiền về thủ tục bồi hoàn (như hạn mức chi trả áp dụng, quy trình thanh toán) tuân theo quy định của pháp luật được thực hiện theo một phương thức dễ hiểu và minh bạch. Tư cách thành viên và phạm vi bảo hiểm Nguyên tắc 8: Quy chế thành viên bắt buộc – Tư cách thành viên của hệ thống bảo hiểm tiền gửi phải mang tính bắt buộc đối với tất cả các tổ chức tài chính nhận tiền gửi từ những người cần được bảo vệ nhất (ví dụ người gửi tiền đơn lẻ, các doanh nghiệp nhỏ) để tránh vấn đề lựa chọn ngược. Giải thích và những hướng dẫn bổ sung Lựa chọn ngược là xu hướng các ngân hàng có nhiều rủi ro lựa chọn tham gia bảo hiểm tiền gửi và các ngân hàng ít rủi ro không tham gia BHTG khi mà việc tham gia vào hệ thống chỉ mang tính tự nguyện. Hệ thống BHTG sẽ phải chịu những rủi ro không đáng có trừ khi các ngân hàng tham gia vào hệ thống BHTG được quản lý và giám sát chặt chẽ. Đây là điều đặc biệt quan trọng khi mà hệ thống BHTG nhắm đến các ngân hàng không truyền thống như là các tổ chức tín dụng vi mô hoặc các tổ chức tín dụng không chịu cùng mức độ quản lý như các ngân hàng thành viên. Lý giải cho việc các nhà làm luật đang xem xét việc mở rộng tư cách thành viên của hệ thống BHTG đến các tổ chức này có thể bao gồm: không muốn phân biệt giữa các loại hình tổ chức khác nhau đưa ra những sản phẩm tương tự; mục tiêu của việc tăng cường ổn định hệ thống tài chính bằng việc bao gồm tất cả các tổ chức tài chính chấp nhận tiền gửi hoặc các sản phẩm có dạng tiền gửi; và nhu cầu ứng dụng các nguyên tắc giám sát và quản lý cẩn trọng đối với tất cả các tổ chức này. Các nhà hoạch định chính sách nên quyết định xem liệu những ngân hàng đủ điều kiện có được tự động trở thành thành viên của tổ chức BHTG hay là họ phải nộp đơn xin gia nhập. Lựa chọn thứ hai là trao cho tổ chức BHTG khả năng kiểm soát rủi ro bằng việc thiết lập các điều kiện xin gia nhập. Điều này cũng giúp tăng cường tuân thủ các điều kiện và tiêu chuẩn an toàn. Trong các trường hợp này, cần phải chuẩn bị sẵn kế hoạch chuyển đổi có nêu chi tiết các tiêu chuẩn, quá trình và khung thời gian để đạt được tư cách thành viên; và các tiêu chuẩn nên minh bạch. Trong một số hệ thống BHTG, việc tham gia BHTG là một điều kiện để ngân hàng hoạt động kinh doanh, và tổ chức BHTG không thể từ chối việc tham gia nếu các cơ quan quản lý cho phép ngân hàng hoạt động. Trong những hệ thống như trên, các cơ quan quản lý có quyền được quyết định xem ngân hàng có thích hợp để được cho phép hoạt động không (chứ không phải là tổ chức BHTG). Trong những trường hợp như thế, cần phải tham vấn ý kiến của tổ chức BHTG hoặc thông tin trước cho tổ chức BHTG về việc nộp đơn tham gia làm thành viên của các ngân hàng mới này. Trong những trường hợp cơ quan giám sát rút giấy phép hoạt động của ngân hàng đang tham gia vào hệ thống BHTG, việc bảo hiểm tiền gửi cho ngân hàng này cần được chấm dứt đồng thời (hoặc nếu hệ thống bảo hiểm tiền gửi chấm dứt tư cách thành viên của một ngân hàng, cơ quan quản lý có liên quan cần thu hồi giấy phép hoạt động của ngân hàng này). Nguyên tắc 9 - Phạm vi bảo hiểm: Các nhà hoạch định chính sách phải xác định rõ trong luật hoặc quy định dưới luật về định nghĩa của những khoản tiền gửi được bảo hiểm. Phải xác định hạn mức chi trả nhưng hạn mức cũng cần phải đủ lớn và có thể nhanh chóng xác định được. Hạn mức chi trả phải bảo hiểm được cho đa số người gửi tiền nhằm đáp ứng các mục tiêu chính sách công của hệ thống và phải phù hợp với các đặc điểm thiết kế khác của hệ thống BHTG. Giải thích và những hướng dẫn bổ sung Để quyết định những khoản tiền gửi nào được bảo hiểm, các nhà hoạch định chính sách nên xem xét tầm quan trọng của các loại hình tiền gửi khác nhau (bao gồm tiền gửi ngoại tệ, và tiền gửi của người không cư trú) đối với mục đích chính sách công của hệ thống. Hạn mức bảo hiểm nên được giới hạn và có thể thiết lập thông qua việc xem xét các tài liệu có liên quan như các số liệu thống kê mô tả về sự phân bố của các khoản tiền gửi tại các ngân hàng. Điều này giúp cho các nhà lập pháp đưa ra các đánh giá khách quan, chẳng hạn như tỉ lệ những người gửi tiền được bảo hiểm, để đánh giá mức độ đáp ứng của của từng mức bảo hiểm. Tất cả các ngân hàng trong cùng một hệ thống BHTG nên có cùng hạn mức bảo hiểm. Hạn mức bảo hiểm có thể được xem xét và điều chỉnh khi cần thiết do ảnh hưởng của những yếu tố: lạm phát, tăng trưởng thu nhập thực tế, sự phát triển của các công cụ tài chính mới, và những ảnh hưởng của các yếu tố trên lên cấu trúc và quy mô tiền gửi. Nguyên tắc 10 – Chuyển đổi từ hệ thống đảm bảo toàn phần sang hệ thống bảo hiểm tiền gửi có hạn mức: Nếu một quốc gia quyết định chuyển đổi từ hệ thống đảm bảo toàn phần sang hệ thống bảo hiểm tiền gửi có hạn mức, hoặc thay đổi hệ thống bảo đảm toàn phần, quá trình chuyển đổi sẽ phải diễn ra nhanh nhất có thể trong điều kiện của quốc gia đó cho phép. Hệ thống bảo đảm toàn phần có thể có những ảnh hưởng tiêu cực nếu nó được duy trì quá lâu, đáng chú ý là tâm lý ỷ lại vào hệ thống bảo hiểm toàn phần. Các nhà hoạch định sẽ phải chú ý đặc biệt đến thái độ và kỳ vọng của công chúng trong suốt quá trình chuyển đổi. Giải thích và những hướng dẫn bổ sung Một số quốc gia đã thực hiện bảo hiểm toàn phần trong cuộc khủng hoảng tài chính để đảm bảo hoàn toàn cho những người gửi tiền ở các ngân hàng và có thể là cả các chủ nợ khác Tuyên bố bảo hiểm toàn phần của chính quyền là tuyên bố mà ngoài việc bảo hiểm có hạn mức, một số các khoản tiền gửi và có thể là cả các sản phẩm tài chính khác cũng được bảo hiểm. Khi thực hiện mô hình này cần xem xét đến nhiều yếu tố: bao gồm quyết định về mức độ bảo hiểm ( VD như loại tổ chức, sản phẩm và thời hạn của khoản tiền gửi) và liệu những ngân hàng sử dụng các khoản bảo hiểm này có bị yêu cầu phải đóng góp thêm bằng những hình thức khác nhau cho chi phí cung cấp các khoản bảo hiểm hay không . Việc đảm bảo này có thể là không tránh khỏi trong trường hợp khủng hoảng tài chính để duy trì niềm tin vào hệ thống ngân hàng trong nước và quốc tế. Một quốc gia trong quá trình chuyển dịch từ mô hình bảo hiểm toàn phần sang bảo hiểm có hạn mức cần thực hiện đánh giá tình hình tương tự như một quốc gia trong quá trình chuyển từ bảo hiểm ngầm. Quốc gia chuyển dịch từ bảo hiểm toàn phần sẽ cần xem xét ba vấn đề quan trọng. Vấn đề thứ nhất bắt nguồn từ việc khoản tiền bồi hoàn cho người gửi tiền và có thể là cả những chủ nợ khác sẽ giảm. Điều này có thể trở thành vấn đề quan tâm của công chúng. Do đó, các nhà lập pháp nên chú ý đến thái độ và kỳ vọng của công chúng. Các nước với mức độ dịch chuyển vốn cao và / hoặc một chính sách hội nhập khu vực, nên xem xét các ảnh hưởng của các mức độ bảo hiểm tiền gửi ở các quốc gia khác nhau và các chính sách có liên quan khác. Vấn đề thứ hai: các nhà lập pháp nên xem xét khả năng của hệ thống ngân hàng đối với việc cung cấp vốn cho hệ thống BHTG. Việc chuyển dịch sang bảo hiểm một phần thường đi kèm với việc thiết lập mới hoặc xem xét lại mức phí bảo hiểm đối với các ngân hàng. Nếu những quỹ bảo hiểm không đủ để trả các khoản phí cho việc đảm bảo toàn phần - đặc biệt là nếu nó bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng hệ thống – thì quỹ này thường được huy động từ ngân hàng và chính phủ. Phương án này phải viện đến nguồn ngân sách (có thể là áp thuế cao hơn), bán tài sản hoặc các vấn đề về nợ. Trong bất cứ trường hợp nào cũng cần phải có một cơ chế rõ ràng để đảm bảo hệ thống BHTG có thể tiếp cận với nguồn vốn thích đáng trong và sau khi chuyển dịch. Vấn đề cuối cùng là lo ngại về độ dài của khoảng thời gian chuyển dịch. Nói chung thì việc chuyển dịch cần diễn ra càng nhanh càng tốt trong khả năng có thể của quốc gia đó. Một số quốc gia đã áp dụng phương pháp chuyển dịch nhanh thành công sau khi cuộc khủng hoảng kết thúc. Đây là nước đã phục hồi lại hệ thống ngân hàng nhanh chóng; và có hệ thống quản lý và giám sát vững mạnh, có hệ thống pháp lý hiệu quả, và có sẵn các cơ chế kế toán và công bố thông tin tốt. Ở các quốc gia khác, việc áp dụng hình thức bảo hiểm toàn phần đã được gắn liền với các chính sách cải tổ toàn diện hệ thống ngân hàng sau khủng hoảng, các biện pháp để củng cố hệ thống quản lý và giám sát tốt, hệ thống pháp lý và các chuẩn mực kế toán và phương pháp công bố thông tin. Điều này có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnguyen_tac_bhtg_hieu_qua_revised_8267.doc
Tài liệu liên quan