Chuyên đề Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang

 + Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất, gia công chế biến.

 + Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.

 + Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước.

 + Quản lý, khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm trũn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.

 + Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.

 Công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như:

- Ngành Đồ gia dụng

- Ngành kim khí điện máy

- Ngành trang trớ nội thất

- Ngành thực phẩm

- Ngành nụng sản

 

doc54 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm hàng hóa nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...). Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho hai giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Vốn lưu động của đơn vị = Vốn lưu động sản xuất + Vốn lưu thông. sản xuất - Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. + Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa. Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa hàng, trị giá hàng hóa trên đường vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm bảo đảm lượng hàng hóa bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lưu động định mức và 50- 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao gồm vốn bằng tiền và các tài sản khác. + Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được. Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng,), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý - Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân thành. + Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên hay cán bộ công nhân viên trong công ty cấp. + Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu lấy một phần từ lợi nhuận để lại. + Nguồn vốn liên doanh liên kết. + Nguồn vốn đi vay. 2.5.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại. - Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài các tài sản cố định như máy móc, kho bãi... doanh ngiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền lớn để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu.... phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. - Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên và liên tục. Lượng vốn lưu động có hợp lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn lưu động còn là phản ánh và đánh giá quá trình vận động của hàng hoá cũng như đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát việc mua sắm, vận chuyển, nhập kho và bảo quả hàng hóa an toàn... - Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trườngdoanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư thêm chủng loại hàng hoá. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho mình. 2.6. Nguồn vốn chủ sở hữu. Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của người chủ về các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp nhà nước chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước. Đối với xí nghiệp liên doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn. Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ đông. Đối với doanh nghiệp tư nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá nhân - người đứng tên thành lập doanh nghiệp. Vốn chủ sỡ hữu được tạo từ các nguồn: - Số tiền đống góp của các nhà đầu tư - người chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ thể: + Đối với doanh nghiệp nhà nước: do nhà nước (hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước. + Đối với doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn này do chủ đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp kinh doanh nên được gọi là vốn tự do. + Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này được biểu hiện dưới hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới. + Đối với công ty cổ phần: được biểu hiện dưới hình thứcvốn cổ phần, vốn này do những người sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động thông qua việc bán những cổ phiếu đó. - Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lưu giữ hoặc lãi chưa phân phối. - Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp. 2.7. Nguồn vốn vay. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể. Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn vay được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau: - Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng, song có các dạng quan trọng nhất là: + Tín dụng ứng trước: là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. + Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Thấu chi chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín và có khả năng tài chính lành mạnh. + Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. + Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động sản khác. - Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thương mại nhà nước, các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty phát hành phát hành để vay vốn và là vốn dài hạn. - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựơc thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thương mại xuất hiện trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán trong đó có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền. Trong điều kiện này, doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hịên được sản phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua. - Vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ thực hiện dưói dạng viện trợ, vốn cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại nước ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài. Vốn này thường có quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải quyết các nhu cầu phát triển của nước nhà nhưng cũng gắn với các điều kiện chính trị và tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta không biết sử dụng chúng có hiệu quả. Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân người nước ngoài đầu tư vào nước ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu tư trực tiếp thường có quy mô nhỏ hơn nhưng nó mang theo toàn bộ “năng lực kinh doanh” nên có thể thúc đẩy các ngành nghề mới phát triển, đưa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp hiện đại vào nước ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh phù hợp với điều kiện mới của kinh tế thị trường. 3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá một cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả thu được Hiệu quả kinh doanh = Chi phí bỏ ra. Kết quả thu được trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD). Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất VKD = ________________________ VKD Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hàm lượng VKD. VKD Hàm lượng VKD = Doanh thu thuần trong kỳ Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động. 3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.1.1. Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tổng doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Hay: Doanh số Vòng quay tổng TSCĐ = ____________________ Tổng TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi. 3.1.2. Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ). Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức doanh lợi của VCĐ = __________________________ VCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.1.3. Sức hao phí TSCĐ. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.2.1Mức sinh lời của vốn lưu động. Lợi nhuận thuần hay lãi gộp Mức sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân Mức sinh lời của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. 3.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao. 3.2.3. Số vòng quay của vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. 3.2.4. Thời gian của một vòng luân chuyển (T). Thời gian theo lịch trong kỳ T = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. 3.2.5. Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay vốn). Công thức được tính: M K = Obq Trong đó: K - Vòng quay vốn M - Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong thời kỳ (doanh số bán) Obq - Số dư bình quân vốn lưu động. III.2.6. Số vốn tiết kiệm được. Kkh - Kbc B = * Obqkh Kbc Trong đó: B - Số vốn lưu động tiết kiệm được. Kkh - Số vòng quay kỳ kế hoạch. Kbc - Số vòng quay kỳ báo cáo. Obqkh - Số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch. Hoặc: ( Vbc - Vkh) B = *Mkh T Trong đó: Vbc: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo. Vkh: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch. Mkh:Tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch. T: Số ngày trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Thương Mại Bắc Giang được thành lập ngày 25/05/1980 theo quyết định số 96/QĐ - NT của Sở Thương Mại tỉnh Hà Bắc. Công ty đặt tại số 36 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang. Đến ngày 01/01/2000 thực hiện Quyết định của UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển Công ty Thương mại Bắc Giang thành Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang, Công ty đó tiến hành cổ phần húa và đổi tên thành “Công ty Cổ phần thương mại Bắc Giang”. Công ty có tổng số vốn đầu tư đạt 3.000.000.000 đồng. Tổng số nhân viên Công ty là 150 người. Từ khi Cổ phần hóa đến nay, công ty đó mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hang hóa, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, công ty cũng nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Mặt khác, Công ty cũng không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng chủ yếu của công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang kinh doanh thương mại tổng hợp. Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang có những nhiệm vụ chính sau: + Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất, gia công chế biến. + Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường. + Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước. + Quản lý, khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm trũn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm. + Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như: Ngành Đồ gia dụng Ngành kim khí điện máy Ngành trang trớ nội thất Ngành thực phẩm Ngành nụng sản 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang là một pháp nhân, hạch toán độc lập và trực thuộc Sở Thương Mại Bắc Giang. Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm và chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty. - Giám đốc: chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo của Hội đồng quản trị. - Phó giám đốc công ty: giúp Giám đốc chỉ đạo giải quyết công việc của công ty. Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ là tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động kinh doanh của công ty, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của ban Giám đốc: * Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự, bố trí sắp xếp, tuyển chọn nhân viên, quản lý con dấu của Công ty, xét duyệt bình bầu, khen thưởng thi đua, bảo vệ tài sản của công ty, tham mưu về tiền lương nhân sự cho ban giám đốc. * Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ: - Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của công ty. - Tập hợp các số liệu kế toán của các bộ phận để lập báo cáo tài chính - Tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính. * Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty, từ khâu tìm kiếm nguồn hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Các cửa hàng có tổ chức bộ máy tương đối đơn giản gọn nhẹ, mỗi cửa hàng có một cửa hàng trưởng, một cửa hàng phú và một bộ phận kế toỏn. Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cụng ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang Các cửa hàng Phó Giám Đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính SỐ 36 NGUYỄN VĂN CỪ Số 5 Đường xương giang Số 236 Lí Thái Tổ KHO - Số 15 Lí Thái Tổ NV Kế Toán NV Bán Hàng NV Kế Toán NV Bán Hàng NV Kế Toán NV Bán Hàng NV Ngiệp vụ Thủ Kho Chủ Tịch HĐQT Giám Đốc Các cửa hàng phải tự mình đảm nhiệm kế hoạch đó đặt ra, thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất và chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc công ty. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 2.1. Tình hình tài sản của công ty. 2.1.1. Tình hình sử dụng tài sản. Do đặc thù của ngành thương mại nên hầu hết các công ty thương mại đều dành một phần vốn rất eo hẹp để đầu tư cho TSCĐ. Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang trong ba năm gần đây. Biểu 1: Tình hình tài sản của công ty Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 06/05 Thực hiện 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % I - TSCĐ 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7 II- TSLĐ:(1+2+3+4+5) 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23 1. Tiền mặt 722 594 652 000 -70594 -9.78 983 600 331 600 51 2. Hàng lưu kho 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411 840 16..2 3. Phải thu 190 430 232 560 42130 22.0 338 960 106 400 46 4. Trả trước 17 000 31 600 14600 85.8 19 640 11 960 -38 5. TSLĐ khác. 54 280 62 000 7720 14.2 26 000 36 000 -58 Tổng tài sản: (I + II) 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tình hình tài sản của công ty trong ba năm gần đây đã có sự biến động rất lớn, cụ thể: Năm 2007 so với năm 2006 tăng 989.740.000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng tài sản năm 2006 chỉ tăng 109.124.000đ tương đương với 1.76% so với năm 2005 Như vậy, tổng tài sản năm 2007 so với năm 2005 tăng theo số tuyệt đối là: 7.305.360.000 – 6.206.496.000 = 1.098.864.000đ Tăng theo số tương đối là: 1.098.864.000 ___________________ *100 = 17.7% 6.206.496.000 Ta thấy, số tăng nói trên phản ánh năm 2007công ty đã có sự chỉnh đốn lại và rút ra được kinh nghiệm tư các năm trước, điều này đã giúp công ty đạt hiệu quả rất cao trong kinh doanh đồng thời cũng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn của công ty, có được điều này chủ yếu do: Tăng về tài sản lưu động năm 2007 so với năm 2006 là 801.880.000đ với tỷ lệ tăng 23% và năm 2006 so với năm 2005 chỉ đạt 96.854.000đ tương đương với 2.83%. Ta thấy, trong năm 2007 công ty đã đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn rất nhiều so với năm 2006 và cũng tăng hơn so với năm 2005 là: 4.322.800.000 – 3.424.066.000 = 898.734.000đ, tương đương với: 898.734.000 ________________*100 = 26.2% 3.424.066.000 Số tăng nói trên phản ánh trong năm 2007 là rất tốt, công ty đã tăng mức đầu tư vào TSLĐ (đầu tư mặt hàng mới tăng 16.2%,...), lượng dự trữ tiền mặt cũng tăng 51% , điều này nói nên công ty đã có những chính sách phù hợp hơn để đáp ứng nhu cầu người dân. Đầu tư cho TSCĐ năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng có 12.270.000đ tương đương với 0.4% trong khi đó năm 2007 tăng tới 187.860.000đ với tỷ lệ tăng 6.7% so với năm 2006 còn năm 2007 so với năm 2005 là: Số tuyệt đối: 2.982.560.000 – 2.782.430.000 = 200.130.000đ Tương đối : 200.130.000 __________________*100 = 6.71% 2.982.560.000 Như vậy năm 2007 so với năm 2005 công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ là 200 130 000đ tương đương với 6.71%. Ta thấy, công ty đã đầu tư cho TSCĐ tương đối nhiều, điều đó đã chứng tỏ công ty đang chú trọng nâng cấp và mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.. Nhìn chung, tình hình tài sản của công ty có sự chênh lệch tương đối lớn qua các năm, điều này phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty là phát triển hay suy thoái và cũng có thể do đặc thù của ngành mà công ty chỉ dành một phần nhỏ vào TSCĐ. Trong ba năm gần đây ta thấy: Năm 2005 tình hình phát triển của công ty tương đối tốt, phát huy được hiệu quả của trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên công ty vẫn chưa đánh giá đúng mức tiềm năng trên địa bàn vì vậy không thể phát huy được năng lực sẵn có. Trong năm 2006 công ty vẫn chú trọng đầu tư nâng cấp TSCĐ tuy tốc độ tăng trưởng của công ty có phần bị chững lại không bằng so với năm trước, điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn hoặc các chính sách của công ty không còn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay. Năm 2007 công ty đã đạt được mức tăng trưởng rất tốt, điều này được thể hiện bằng việc công ty đã tăng mức đầu tư cho TSCĐ còn cao hơn cả năm 2005. Đây là năm phản ánh tốc độ phát triển đáng mừng của công ty và cần phải được duy trì phát huy. 2.2. Tình hình vốn của công ty. 2.2.1. Tình hình sử dụng vốn. Do đặc thù của ngành kinh doanh và là một doanh nghiệp nhà nước nên vốn của công ty hầu hết được huy động từ sở và được vay ưu đãi từ ngân hàng để thực hiện hàng loạt các chức năng của tỉnh, ngoài ra công ty còn huy động nguồn vốn từ đội ngũ đông đảo các CBCNV, vay hoặc trả chậm... vì vậy nhìn chung cơ cấu vốn của công ty tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn. Trên đây là tình hình sử dụng vốn của công ty trong hai năm 2006 và 2007. Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn của công ty Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 06/05 Thực hiện 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % I. Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 -3.78 2 515 579 435 158 21 1. Khoản đến hạn phải trả 314 752 350 193 35441 1.13 429 274 79 081 23 2. Vay ngắn hạn 1 751 741 1 576 950 -174791 -9.98 1 930 716 353 766 22 3. Các khoản nợ khác 95 562 153 278 57716 60.4 155 589 2 311 1.5 II. Tổng nợ dài hạn 2 668 459 2 715 000 46541 1.74 3 171 000 456 000 12.3 III. Nợ khác. 22 731 22731 100 IV. NVCSH 1 375 982 1 497 468 121486 8.83 1 618 781 121 313 8.1 Tổng NV: (I+II+III+IV) 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Nhìn vào bảng biểu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 là : 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2006 chỉ tăng 1.76% so với năm 2005, trong đó: - NVCSH năm 2007 so với năm 2006 tăng 121 313 000đ với tỷ lệ tăng 8.1% trong khi đó năm 2006 nguồn vốn này được huy động tăng hơn 8.83% so với năm 2005, điều này chứng tỏ trong năm công ty đã không sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động được. NVCSH không lớn đã làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty. - Các khoản nợ ngắn hạn năm 2007 tăng vượt bậc so với hai năm trước là 435 158 000đ tương đương với 21% so với năm 2006, trong đó các khoản nợ đến hạn trả năm 2007 tăng tới 23%, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn cũng tăng 22%. Còn năm 2006 so với năm 2005 lại là -3.78% điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn của công ty đang cao hay nói cách khác công ty đang mở rộng thêm các chủng loại hàng hoá kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người dân. - Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, năm 2007 tăng 456.000.000đ tương đương với 12.3% so với năm 2006 góp phần quan trọng trong việc kinh doanh của công ty đồng thời đã chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty đã cao hơn so với các năm trước. Trong khi năm 2006 chỉ tăng có 1.74% so với năm 2005. Các khoản nợ dài hạn góp phần tích cực trong việc kinh doanh của công ty, đây là một lợi thế cần phải phát huy. Từ biểu trên ta thấy nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của công ty, hoạt động kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng tăng, điều này được thể hiện rõ nét trong năm 2007 đã chứng tỏ công ty đang rất cần vốn để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên nợ dài hạn vẫn là khoản vay chính của công ty, nó được sử dụng chủ yếu vào cho những công việc mang tính dài hạn như: Đầu tư cho TSCĐ, mua sắm các trang thiết bị cần thiết ... để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nguồn vốn được quay vòng liên tục, vòng quay càng nhanh thì hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao và ngược lại. 2.3. Khả năng sinh lời. Biểu 3: Khả năng sinh lời Đơn vị:VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 06/05 Thực hiện 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7902.doc
Tài liệu liên quan