Chuyên đề Các giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước Bắc Phi đến năm 2010

 

Ch−ơng I- Tổng quan về quan hệ th−ơng mại song ph−ơng vỡ đa ph−ơng của BắC PHI . .

I- Giới thiệu tổng quan về BắC Phi . . . . I.1- Điều kiện địa lý . . . .

I.2- Điều kiện xã hội . . .

I.3- Khái quát tình hình kinh tế . .

II- Thị tr−ờng BắC Phi vỡ quan hệ th−ơng mại của BắC Phi II.1- thị tr−ờng BắC phi . .

II.2- Quan hệ th−ơng mại của BắC Phi . .

 

 

ChƯơng II - thực trạng Quan hệ th−ơng mại Việt Nam băc Phi

Thời kỳ 1991-2004.

I. tổng quan quan hệ th−ơng mại giữa việt nam vỡ bắc phi thời kỳ 1991-

2004

I.1- Đôi nét về quan hệ chính trị ngoại giao .

I.2- tổng quan quan hệ th−ơng mại giữa việt nam vỡ bắc phi thời kỳ 1991-2004

II.- quan hệ th−ơng mại giữa Việt Nam với các n−ớc bắc Phi .

.

a. cộng hoỡ arập ai cập .

1. TổNG QUAN Về AI CậP .

1.1. ĐIềU KIệN Tự NHIÊN .

1.2. ĐIềU KIệN Xã HộI

1.3. TìNH HìNH KINH Tế .

2. THị TRƯờng ai cập .

2.1. THựC TRạNG THị TRƯờng ai cập .

2.2. tình hình hợp tác quốc tế vỡ mở cửa thị tr−ờng

3. quan hệ th−ơng mại việt nam - ai cập

3.1. thực trạng quan hệ th−ơng mại việt nam-ai cập

3.2. nhận định về sự phát triển quan hệ th−ơng mại giữa việt nam vỡ ai cập

B. cộng hoỡ angiêri dân chủ vỡ nhân dân .

1. TổNG QUAN Về CH angiêri .

1.1. ĐIềU KIệN Tự NHIÊN .

1.2. ĐIềU KIệN Xã HộI

1.3. TìNH HìNH KINH Tế .

2. THị TRƯờng angiêri

2.1. THựC TRạNG THị TRƯờng angiêri .

2.2. tình hình hợp tác quốc tế vỡ mở cửa thị tr−ờng

3. quan hệ th−ơng mại việt nam angiêri .

3.1. thực trạng quan hệ th−ơng mại việt nam-angiêri

3.2. nhận định về sự phát triển quan hệ th−ơng mại giữa việt nam vỡ

angiêri

 

 

c. v−ơng quốc maroc .

1. TổNG QUAN Về maroc .

1.1. ĐIềU KIệN Tự NHIÊN .

1.2. ĐIềU KIệN Xã HộI

1.3. TìNH HìNH KINH Tế .

2. THị TRƯờng maroc .

2.1. THựC TRạNG THị TRƯờng maroc .

2.2. tình hình hợp tác quốc tế vỡ mở cửa thị tr−ờng

3. quan hệ th−ơng mại việt nam maroc

3.1. thực trạng quan hệ th−ơng mại việt nam-maroc .

3.2. nhận định về sự phát triển quan hệ th−ơng mại giữa việt nam vỡ

maroc

 

 

D. giamabiriia arập libi nhân dân xã hội chủ nghĩa .

1. TổNG QUAN Về libi .

1.1. ĐIềU KIệN Tự NHIÊN .

1.2. ĐIềU KIệN Xã HộI

1.3. TìNH HìNH KINH Tế .

2. THị TRƯờng libi .

2.1. THựC TRạNG THị TRƯờng libi .

2.2. tình hình hợp tác quốc tế vỡ mở cửa thị tr−ờng

3. quan hệ th−ơng mại việt nam - libi

3.1. thực trạng quan hệ th−ơng mại việt nam-libi

3.2. nhận định về sự phát triển quan hệ th−ơng mại giữa việt nam vỡ

libi

 

 

E. cộng hoỡ tuynidi .

1. TổNG QUAN Về tuynidi .

1.1. ĐIềU KIệN Tự NHIÊN .

1.2. ĐIềU KIệN Xã HộI

1.3. TìNH HìNH KINH Tế .

2. THị TRƯờng tuynidi .

2.1. THựC TRạNG THị TRƯờng tuynidi

2.2. tình hình hợp tác quốc tế vỡ mở cửa thị tr−ờng

3. quan hệ th−ơng mại việt nam - tuynidi

3.1. thực trạng quan hệ th−ơng mại việt nam-tuynidi

3.2. nhận định về sự phát triển quan hệ th−ơng mại việt nam-tuynidi

 

 

iii. đánh giá quan hệ th−ơng mại việt nam-bắc phi

1. Thuận lợi

2. Khó khăn

 

 

Ch−ơng III- Các giải pháp phát triển quan hệ th−ơng mại giữa

Việt Nam vỡ các n−ớc bắc Phi đến năm 2010.

I. các giải pháp ở cấp vĩ mô .

i.1. cụ thể hoá chủ tr−ơng phát triển quan hệ th−ơng mại với các n−ớc bắc phi .

i.2. củng cố khung pháp lý cho quan hệ th−ơng mại . i.3. hỗ trợ về tỡi chính .

i.4. phát triển công tác thông tin, th−ơng mại điện tử vỡ nguồn nhân lực .

i.5. thỡnh lập trung tâm th−ơng mại .

i.6. phát triển quan hệ th−ơng mại với các n−ớc bắc phi thông qua quan hệ với việt kiều, các tổ chức quốc tế vỡ các n−ớc khác . i.7. hợp tác trong các lĩnh vực dịch vụ, đầu t− vỡ sở hữu trí tuệ .

 

 

II. các giải pháp ở cấp vi mô . . ii.1. phát triển ngỡnh hỡng xuất nhập khẩu ii.2. đẩy mạnh công tác xúc tiến th−ơng mại .

ii.3. có chiến l−ợc kinh doanh phù hợp

ii.4. nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp vỡ ng−ời lao động .

ii.5. tăng c−ờng vai trò các hiệp hội ngỡnh hỡng vỡ sự hợp tác giữa các doanh nghiệp

.

Kết luận . Tỡi liệu tham khảo

Phụ lục

 

 

Bảng chữ cáI viết tắt

 

doc115 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 858 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước Bắc Phi đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o khoảng cỏch xa, chi phớ vận chuyển và lưu kho lớn. Doanh nghiệp hai nước cũn thiếu thụng tin về nhau. Mặc dự Việt Nam đó đặt Đại sứ quỏn tại Libi nhưng ta chưa cú đại diện thương mại tại đú. Do vậy, việc cung cấp thụng tin cũn hạn chế. Trong những năm qua, Libi bị cấm vận đường hàng khụng nờn việc đi lại khú khăn, hơn nữa do khả năng thanh toỏn cũn hạn chế nờn buụn bỏn trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Libi khụng phỏt triển được. Thương mại của Libi thường hướng tới EU, cỏc nước A rập và một số nước lớn trờn thế giới. Khi mở rộng giao thương với chõu Á, họ cũng thường chỳ ý đến cỏc nước lớn như Trung Quốc, Nhật Bản... Trao đổi thương mại thụng thường giữa hai nước cũn chưa đỏng kể. Hơn nữa, Việt Nam luụn trong tỡnh trạng xuất siờu tuyệt đối nờn việc tăng nhanh xuất khẩu vào thị trường Libi khụng phải là chuyện dễ dàng. Về hợp tỏc lao động, trong những năm 90, ta đó từng cú tới 5000 người lao động làm việc tại Libi nhưng phần lớn cụng nhõn Việt Nam sang Libi làm việc thụng qua cỏc hợp đồng của nước thứ ba (Nam Triều Tiờn, Ba Lan, Italia). Nguyờn nhõn chớnh là do khõu thanh toỏn chậm chạp của bạn. Túm lại, quan hệ Việt Nam-Libi vẫn nặng về tỡnh hữu nghị, quan hệ kinh tế-thương mại chưa được phớa Libi chỳ trọng lắm. E. CỘNG HOÀ TUYNIDI 1. TỔNG QUAN VỀ TUYNIDI 1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIấN Tuynidi nằm ở khu vực Bắc Phi, giỏp Địa Trung Hải, Libi và Angiờri, cú vị trớ chiến lược ở phần giữa Địa Trung Hải. Với thủ đụ là Tunis, Tuynidi cú diện tớch là 163.610 km2, dõn số 9,9 triệu người (2003). Ngụn ngữ chớnh là tiếng A-rập, tiếng Anh và tiếng Phỏp được sử dụng rộng rói trong thương mại. Đồng tiền quốc gia là dinar Tuynidi (1 USD=1,1 dinar). Địa hỡnh cú nỳi cao ở phớa Bắc, đồng bằng ở vựng trung tõm, phớa Nam bỏn khụ cằn tiếp giỏp với sa mạc Xa-ha-ra. Khớ hậu ụn đới ở phớa Bắc với mựa đụng cú mưa và ấm ỏp, mựa hố núng ẩm; khớ hậu sa mạc ở phớa Nam. Nhiệt độ trung bỡnh thỏng 1 ở miền Bắc là 100C, ở miền Nam là 210 C; thỏng 7 tương ứng với cỏc miền : 26 và 330C. Lượng mưa trung bỡnh hàng năm: 100mm ở miền Nam và 1000 mm ở miền Bắc. Tài nguyờn thiờn nhiờn cú dầu lửa (trữ lượng 1,7 tỷ thựng), phốt phỏt (1 triệu tấn/năm), sắt, chỡ, kẽm nhưng khụng nhiều. 1.2. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI Tuynidi vốn là đất nước của người Bộcbe. Vào thế kỷ IV trước cụng nguyờn, tại đõy xuất hiện đế chế Cỏc-ta hựng mạnh. Năm 146 trước cụng nguyờn, Cỏc-ta bị đế chế La-mó đỏnh bại và đến thế kỷ II sau cụng nguyờn mới được phục hồi. Vào thế kỷ VII, cựng với sự phỏt triển của đạo Hồi, người A-rập đó tràn vào Bắc Phi, thụn tớnh Cỏc-ta (năm 698) và lập nờn nước Tuynidi. Cuối thế kỷ 15, vựng Địa Trung Hải trở thành đối tượng tranh giành ảnh hưởng của cỏc đế chế hựng mạnh ở khu vực và Tuynidi lần lượt rơi vào tay Tõy Ban Nha (1535), Ốttụman (1574). Đến năm 1606, sự độc lập về thực tế của Tuynidi mới được cụng nhận (mặc dự nú vẫn là một bộ phận của đế chế Ốttụman). Thỏng 4/1881, Phỏp chiếm Tuynidi và theo hiệp ước Mersa (1883), Tuynidi bị đặt dưới sự bảo hộ của Phỏp. Năm 1934, Habib Bourguiba đó lập Đảng Neo-Destour (nay gọi là Đảng Xó hội Destour), lónh đạo nhõn dõn Tuynidi đấu tranh đũi độc lập. Ngày 20/3/1956, sau thất bại ở Việt Nam, Angiờri và trước cuộc đấu tranh của nhõn dõn Tuynidi, Phỏp buộc phải tuyờn bố rỳt quõn, trao trả độc lập cho Tuynidi và ngày 25/3/1956 nhõn dõn Tuynidi đó tiến hành cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiờn với thắng lợi tuyệt đối của Đảng Neo- Destour. Ngày 25/7/1957, Quốc hội Tuynidi quyết định xoỏ bỏ chế độ quõn chủ và tuyờn bố Tuynidi là một nước Cộng hoà do Habid Bourguiba làm Tổng thống (tới năm 1987). Từ khi ụng Zin A.Ben lờn làm Tổng thống (11/1997), tỡnh hỡnh Tuynidi cú phần ổn định; chớnh quyền thận trọng thực hiện dõn chủ hoỏ chớnh trị. Thỏng 6/1990 cuộc bầu cử đa đảng đầu tiờn được tổ chức. Đảng Destour giành quyền thắng lợi tuyệt đối vỡ phe đối lập mới ra đời, chưa cú ảnh hưởng. Để giữ vững ổn định chớnh trị, củng cố vai trũ lónh đạo của Đảng Destour, gần đõy Tuynidi đó tăng cường cỏc biện phỏp cứng rắn nhằm ngăn ngừa và trấn ỏp cỏc hoạt động chống đối, đặc biệt là của cỏc phần tử Hồi giỏo cực đoan thuộc tổ chức Phục hưng Hồi giỏo (Nahdah Islamia), đồng thời chỳ ý giải quyết cỏc vấn đề xó hội. Cuối thỏng 7/93, Đảng Tập hợp dõn chủ lập hiến tiến hành Đại hội lần thứ 2, Tổng thống Zine el-Abidine Ben Ali được bầu lại làm Chủ tịch Đảng. Năm 1994 và 1999, Tuynidi tổ chức bầu cử, ụng Zine el- Abidine Ben Ali tỏi đắc cử Tổng thống nhiệm kỳ 5 năm. 1.3. TèNH HèNH KINH TẾ Tuynidi là nước đang phỏt triển ở Bắc Phi, cú nền kinh tế đa dạng, trong đú cỏc ngành nụng nghiệp, khai mỏ, năng lượng, du lịch và cụng nghiệp đúng vai trũ quan trọng. Trong thập kỷ qua, chớnh phủ đó tăng cường tư nhõn hoỏ, đơn giản hoỏ cơ cấu thuế, từng bước giải quyết vấn đề nợ nần. Việc tư nhõn hoỏ rộng hơn, tự do hoỏ luật lệ đầu tư nhiều hơn để tăng đầu tư nước ngoài và cải thiện tớnh hiệu quả trong hoạt động của Chớnh phủ là những thỏch thức trong tương lai đối với đất nước này. Sản xuất dầu chỉ đủ dựng trong nước (khoảng 5 triệu tấn/năm). Nụng sản chớnh cú dầu ụ-liu, lỳa mỡ, cam, chanh, nho, chà là. Chăn nuụi tương đối phỏt triển nhất là cừu (5,4 triệu con), dờ (1 triệu con) năm 2003. Sản lượng đỏnh bắt cỏ đạt 33.000 tấn/năm. Sản lượng điện 3,7 tỷ kw. Du lịch khỏ phỏt triển, là một trong những nguồn thu chớnh của Tuynidi, đúng gúp 25% tổng thu nhập quốc dõn. Trước đõy Tuynidi duy trỡ 3 thành phần kinh tế: Nhà nước, tư nhõn, cụng tư hợp doanh. Nhưng gần đõy trong khuụn khổ cải cỏch kinh tế, Tuynidi tiến hành tư nhõn hoỏ cỏc xớ nghiệp quốc doanh, đẩy mạnh phỏt triển kinh tế thị trường. Điều đỏng lưu ý là trong khi Tuynidi tiến hành cải cỏch chớnh trị và kinh tế, vai trũ của Đảng cầm quyền Destour vẫn được giữ vững và kinh tế phỏt triển khỏ. Trong thập kỷ 90, kinh tế Tuynidi tăng trưởng bỡnh quõn 4,8% năm. Năm 2003, GDP tăng trưởng 5,6% đạt 25 tỷ USD, thu nhập bỡnh quõn đầu người khoảng 2.500 USD. Đõy là một mức tăng trưởng cao so với khu vực Bắc Phi núi riờng và chõu Phi núi chung. Trong cơ cấu kinh tế, nụng nghiệp chiếm 12,1%, cụng nghiệp 28,1% và dịch vụ 59,8%. Về ngoại thương, kim ngạch xuất khẩu năm 2003 đạt 8 tỷ USD và nhập khẩu đạt 11 tỷ USD. Nợ nước ngoài khoảng 15,4 tỷ USD. 2. THỊ TRƯỜNG TUYNIDI 2.1. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TUYNIDI Tuynidi tuy số dõn chỉ cú 10 triệu nhưng thu nhập bỡnh quõn đầu người khỏ cao, 2.500 USD (2003) tức là ở Bắc Phi chỉ đứng sau Libi, do vậy đõy cũng là một thị trường quan trọng trong khu vực này. Kim ngạch xuất khẩu năm 2003 đạt 8 tỷ USD chủ yếu là dầu thụ, hàng may mặc, dầu ụ-liu, phõn bún... Kim ngạch nhập khẩu đạt 11 tỷ USD chủ yếu gồm thực phẩm, vải, hàng dệt may và dầu tinh chế. Đỏng chỳ ý là từ nhiều năm nay, Tuynidi luụn trong tỡnh trạng nhập siờu. Cỏc bạn hàng xuất khẩu gồm cú EU (80%), cỏc nước Bắc Phi (6%), chõu Á (4%), Mỹ (1%). Cỏc bạn hàng nhập khẩu gồm EU (80%), cỏc nước Bắc Phi (5,5%), Mỹ (5%)... Ở chõu Phi, Tuynidi xếp thứ 6 trong số cỏc quốc gia cú trao đổi thương mại với cỏc nước ngoài chõu lục. Giỏ trị xuất khẩu chiếm tới 33% GDP và 45% nếu tớnh cả xuất khẩu dịch vụ. Cũn về nhập khẩu, con số này lần lượt là 45 và 50%. Tuynidi cú vị trớ gần với chõu Âu, đặc biệt với Phỏp nờn nước này là địa điểm lý tưởng để cỏc quốc gia khỏc đầu tư tỏi xuất thành phẩm sang chõu Âu và Phỏp, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may và da giày. Phỏp là đối tỏc thương mại số 1 của Tuynidi chiếm 26% thị trường xuất nhập khẩu của Tuynidi vượt Italia và Đức. Phỏp cũng là nhà đầu tư số 1 vào Tuynidi (dệt may) với 1023 cụng ty của Phỏp tớnh đến đầu năm 2004. Trong khi chờ đời thị trường Lybi mở cửa hoàn toàn, Tuynidi được xem là một sõn sau rất hấp dẫn cho cỏc nhà xuất khẩu Phỏp (nhất là trong lĩnh vực dịch vụ). Trong khu vực Bắc Phi, Libi là bạn hàng quan trọng nhất của Tuynidi, là thị trường xuất khẩu thứ 4 (453 triệu USD) và là nhà cung cấp thứ 5 (460 triệu USD) năm 2003. 2.2. TèNH HèNH HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG Tuynidi tham gia hầu hết cỏc tổ chức quốc tế như AfDB, ECA, FAO, G- 77, IAEA, IBRD, ICAO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, UN, UNCTAD, UNESCO,WHO, WTO... Tuynidi theo đường lối đối ngoại độc lập, hoà bỡnh và khụng liờn kết, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhõn dõn Palestine, nhõn dõn Nam Phi, đấu tranh cho một trật tự kinh tế thế giới mới cụng bằng hợp lý, chống sự chi phối của cỏc nước lớn. Sau khi PLO phải rỳt khỏi Libăng, chớnh phủ Tuynidi đó cho phộp PLO đặt trụ sở tại thủ đụ Tunis. Là thành viờn của “Liờn minh A-rập Magreb”, Tuynidi chỳ trọng củng cố quan hệ với cỏc nước thuộc khối này vỡ lợi ớch kinh tế và an ninh của mỡnh. Mặt khỏc, Tuynidi đồng thời chủ trương đa dạng hoỏ quan hệ, thỳc đẩy quan hệ với Mỹ, phương Tõy, đặc biệt là Phỏp nhằm tranh thủ vốn đầu tư và viện trợ tài chớnh. Theo hiệp định hợp tỏc với Cộng đồng chõu Âu, cú hiệu lực từ ngày 1/3/1998, Tuynidi sẽ dần bỏ cỏc rào cản để buụn bỏn với EU trong thập kỷ tới. Về phần mỡnh, Tuynidi được miễn hạn ngạch dệt may vào EU. 3. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-TUYNIDI 3.1. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-TUYNIDI Việt Nam và Tuynidi thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 15/12/1972. Hiện nay đại sứ quỏn Tuynidi ở Trung Quốc kiờm nhiệm Việt Nam và đại sứ quỏn ta tại Libi kiờm nhiệm Tuynidi. Sau khi Việt Nam thống nhất đất nước, hai bờn đó trao đổi nhiều đoàn cấp cao và đó ký một số văn kiện quan trọng. Thỏng 5/1994, trong chuyến thăm Tuynidi của Phú Thủ tướng Nguyễn Khỏnh, hai bờn đó ký Hiệp định Thương mại trong đú cú điều khoản Tối huệ quốc. Thỏng 5/1999, Bộ trưởng Ngoại giao Tuynidi đó thăm hữu nghị chớnh thức Việt Nam, hai bờn đó ký Hiệp định hợp tỏc kinh tế, văn hoỏ và khoa học kỹ thuật. Gần đõy nhất, cuối năm 2002, Việt Nam và Tuynidi đó tiến hành kỳ họp thứ nhất Uỷ ban Liờn Chớnh phủ tại Tunis. Tại kỳ họp này, hai bờn đó ký Hiệp định khung về hợp tỏc trong lĩnh vực nụng nghiệp. Quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước cũn chưa phỏt triển, mặc dự cú nhiều mặt hàng ta cú thể xuất khẩu như gạo, chố, cà phờ, hạt tiờu, hàng điện tử, gốm sứ. Trước năm 2000, trao đổi thương mại giữa hai nước chỉ đạt khoảng 4 triệu USD/năm. Từ năm 2000 đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Tuynidi mặc dự đó cú sự tăng trưởng nhưng vẫn cũn khiờm tốn. Năm cao nhất (2000) cũng chỉ đạt trờn 10 triệu USD. Đỏng chỳ ý là Việt Nam luụn nhập siờu gần như tuyệt đối (xin xem phụ lục 14). Theo thống kờ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2004, ta xuất sang Tuynidi 1,1 triệu USD chủ yếu là cà phờ, hạt tiờu, giày dộp, hàng dệt may... với giỏ trị khụng lớn (xem bảng sau). Về nhập khẩu, năm 2004, ta nhập 5,6 triệu USD trong đú phõn bún chiếm tới 96% tổng giỏ trị nhập khẩu từ Tuynidi. Đõy là mặt hàng mà ta nhập liờn tục từ nhiều năm nay với giỏ trị luụn chiếm 90% tổng kim ngạch nhập khẩu. Cỏc mặt hàng nhập khẩu khỏc là dầu ăn, xơ nhõn tạo, đỏ nghiền, một số trang thiết bị cơ khớ... với giỏ trị khụng đỏng kể (xin xem phụ lục 15). 3.1. NHẬN ĐỊNH VẾ SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-TUYNIDI • Thuận lợi Cũng như đối với cỏc nước Bắc Phi khỏc, quan hệ chớnh trị giữa Việt Nam và Tuynidi phỏt triển khỏ tốt đẹp. Hơn nữa hai nước đó ký được một số văn kiện hợp tỏc quan trọng, tạo tiền đề thỳc đẩy hợp tỏc trong lĩnh vực kinh tế thương mại núi riờng và trong cỏc lĩnh vực khỏc núi chung. Trong kỳ họp Uỷ ban Liờn Chớnh phủ vào cuối năm 2002, hai bờn đều bày tỏ quyết tõm tăng cường hợp tỏc trong nhiều lĩnh vực và đưa ra những biện phỏp như hai bờn sẽ sớm đàm phỏn ký kết Hiệp định chống đỏnh thuế hai lần, Hiệp định Khuyến khớch và Bảo hộ đầu tư, Phũng Thương mại và Cụng nghiệp hai nước sẽ ký Biờn bản ghi nhớ... Phớa bạn đỏnh giỏ cao những thành tựu và kinh nghiệm của Việt Nam trong xõy dựng và phỏt triển kinh tế trong những năm qua và mong muốn đẩy mạnh mối quan hệ kinh tế thương mại song phương lờn một tầm cao mới. Phớa bạn cũng ủng hộ và cho biết sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với Việt Nam trong việc đàm phỏn gia nhập WTO. Nhờ thành cụng trong cải cỏch kinh tế từ năm 1987, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tuynidi trong thập kỷ 90 và đầu những năm 2000 đạt khoảng 5%/năm. Hiện nay Tuynidi là nước cú nền kinh tế phỏt triển thuộc loại cao nhất Bắc Phi, cú tỡnh hỡnh chớnh trị, xó hội ổn định, cơ sở hạ tầng hiện tương đối tốt, và đang tớch cực đẩy mạnh quỏ trỡnh mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế. Ngoài lợi thế cú vị trớ địa lý nằm giỏp chõu Âu, Tuynidi cũn ký Hiệp định hợp tỏc với Liờn minh chõu Âu theo đú cỏc sản phẩm cụng nghiệp được tự do xuất khẩu vào EU. Đõy cũng là một cơ hội để cỏc doanh nghiệp Việt Nam cú thể xem xột đầu tư trực tiếp tại Tuynidi để tỏi xuất vào thị trường chõu Âu. Sau kỳ họp Uỷ ban Liờn chớnh phủ lần thứ nhất, Tổng Cụng ty dệt may Việt Nam (Vinatex) đang xỳc tiến cỏc cụng việc cần thiết để xõy dựng nhà mỏy dệt tại Tuynidi với việc sử dụng nguồn nhõn cụng tại chỗ. Trong những năm gần đõy, Tuynidi đó tăng cường càng biện phỏp cải cỏch thủ tục hành chớnh, ỏp dụng chế độ một cửa, cú nguồn nhõn lực cú khả năng tiếp thu cao cụng nghệ tiờn tiến. Mụi trường đầu tư cũn thuận lợi hơn với giỏ năng lượng, nước, viễn thụng, lao động, chi phớ xó hội cạnh tranh... Xột về cơ cấu xuất nhập khẩu, nhiều mặt hàng mặt hàng mà bạn cần ta hoàn toàn cú khả năng đỏp ứng, như gạo, hà tiờu, giày dộp, dệt may... Ta cũng cú nhu cầu cao về phõn bún DAP mà Tuynidi lại cú thế mạnh trong lĩnh vực này. Doanh nghiệp hai nước trong thời gian qua đó bắt đầu quan tõm nhiều hơn đến thị trường của nhau. Kim ngạch xuất nhập khẩu đó cú chiều hướng gia tăng dự chưa mạnh. • Khú khăn Quan hệ kinh thương mại giữa Việt Nam và Tuynidi cũn chưa tương xứng với tiềm năng thực tế của mỗi nước. Nguyờn nhõn chủ yếu là do: Hai nước đều trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế, khu vực tư nhõn chưa phỏt triển. Là những nước đang phỏt triển nờn khả năng đầu tư trực tiếp sang thị trường của nhau cũn hạn chế. Chưa cú đại diện thương mại hoặc đại sứ quỏn tại nước sở tại nờn cỏc doanh nghiệp cũn thiếu thụng tin, khụng rừ khả năng của nhau. Do khoảng cỏch địa lý xa nờn chi phớ vận chuyển, kho bói tăng làm cho doanh nghiệp hai nước ngần ngại. Cỏc đối tỏc thương mại chớnh của Tuynidi thường là cỏc nước chõu Âu cú quan hệ truyền thống và cỏc nước khu vực lõn cận do vậy doanh nghiệp Tuynidi chưa quan tõm nhiều đến thị trường chõu Á. Doanh nghiệp của hai bờn phần lớn đều là vừa và nhỏ nờn khả năng tài chớnh hạn chế, khụng cú những chiến lược thăm dũ và khai thỏc thị trường quy mụ lớn và dài hạn. III. ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-BẮC PHI 1. Thuận lợi Tại cỏc nước Bắc Phi núi riờng và chõu Phi núi chung, nước ta cú một lợi thế mà khụng phải nước nào cũng cú được, đú là ấn tượng tốt đẹp về đất nước và con người Việt Nam trong lũng Chớnh phủ và nhõn dõn chõu lục. Điều đú là nền tảng tạo nờn mối quan hệ chớnh trị - ngoại giao truyền thống hữu nghị và đoàn kết. Đõy thật sự là một thế mạnh nếu biết tận dụng nhằm thỳc đẩy quan hệ kinh tế thương mại. Chủ trương chung của Chớnh phủ, cỏc cơ quan quản lý Nhà nước (trong đú cú Bộ Thương mại), cũng như của một bộ phận doanh nghiệp, đều coi Bắc Phi núi riờng và chõu Phi núi chung là một thị trường tiềm năng, cần phải tớch cực thăm dũ, thõm nhập và khai thỏc. Chủ trương đỳng đắn này là tiền đề thuận lợi để cú những bước đi thớch hợp thỳc đẩy mối quan hệ thương mại với cỏc nước Bắc Phi. Nước ta đó thiết lập được một số cơ sở vĩ mụ ban đầu cho hoạt động kinh tế thương mại với cỏc nước Bắc Phi. Chỳng ta đó ký Hiệp định Thương mại với cả 5 nước Bắc Phi mà một số hiệp định, thỏa thuận, biờn bản ghi nhớ về thương mại và đầu tư, về trao đổi đoàn cấp Nhà nước, Chớnh phủ, về hợp tỏc chuyờn gia tạo nền tảng phỏp lý cho hợp tỏc giữa hai bờn. Việt Nam đó cú một số cơ sở đại diện tại chỗ (Sứ quỏn, Thương vụ) cú thể sử dụng như những trung tõm xỳc tiến và phỏt triển quan hệ chớnh trị ngoại giao cũng như kinh tế thương mại, gúp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong cỏc hoạt động nghiờn cứu, xỳc tiến thương mại, thõm nhập và mở rộng thị trường. Trờn tổng số 54 quốc gia chõu Phi mới chỉ cú 3 cơ quan thương vụ trong đú hai ở Bắc Phi và trong năm 2005, ta sẽ mở thờm thương vụ tại Marốc. Như vậy, trong số 5 quốc gia Bắc Phi ta đó đặt cơ quan đại diện ngoại giao tại 4 nước là Ai Cập, Angiờri, Libi, Marốc và 3 cơ quan đại diện thương mại tại Ai Cập, Angiờri và Marốc. Bộ Thương mại cũng đang kiến nghị Chớnh phủ cho phộp mở thương vụ tại Libi. Giữa nước ta và toàn bộ cỏc nước Bắc Phi đều đó cú trao đổi thương mại ở mức độ nhất định. Hàng húa nước ta bước đầu đó cú chỗ đứng tại thị trường lục địa này. Người tiờu dựng Bắc Phi đó biết đến cỏc sản phẩm Việt Nam, bắt đầu cú thúi quen dựng hàng Việt Nam. Đặc biệt, quan hệ thương mại cú những thay đổi tớch cực về chất, thể hiện ở một số điểm sau: - Xuất khẩu của nước ta sang Bắc Phi trước đõy chủ yếu là nhờ chương trỡnh trả nợ Chớnh phủ, thỡ từ năm 1998 trở lại đõy tất cả đều qua cỏc hỡnh thức buụn bỏn thụng thường và đó cú sự tăng trưởng khỏ. - Cơ cấu mặt hàng buụn bỏn cũng ngày càng đa dạng. Từ chỗ chỉ xuất một số mặt hàng nụng sản, đến nay nước ta đó xuất sang Bắc Phi nhiều chủng loại mặt hàng khỏc nhau, từ hàng nụng sản, dệt may, giày dộp đến cỏc sản phẩm điện cơ, hàng tiờu dựng Bắc Phi là thị trường tiờu thụ nhiều chủng loại hàng húa đa dạng, trong đú cú nhiều mặt hàng là thế mạnh xuất khẩu của nước ta, như hàng nụng sản, lương thực thực phẩm, dệt may, giày dộp, hàng tiờu dựng Yờu cầu về chất lượng hàng húa cũng khụng khắt khe lắm. Bắc Phi cú nhu cầu về những mặt hàng bỡnh dõn, chất lượng vừa phải, giỏ rẻ phự hợp với sức mua của người dõn. Cỏc loại hàng rào kỹ thuật chưa cú nhiều. Đồng thời chõu lục này cũng là nơi cung cấp nguyờn, nhiờn liệu, khoỏng sản, trong đú cú nhiều loại mang tớnh chiến lược mà nước ta cú thể khai thỏc phục vụ sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện đại húa. Nhỡn chung, cỏc quốc gia Bắc Phi đều đang tớch cực đẩy mạnh quỏ trỡnh hội nhập khu vực và quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với khắp nơi trờn thế giới. Bắc Phi được hưởng nhiều ưu đói trong buụn bỏn với những trung tõm kinh tế lớn như EU và Mỹ (về thuế, hạn ngạch). Bờn cạnh đú, ở Bắc Phi cú một số khu vực mậu dịch tự do, chẳng hạn như Liờn minh A-rập Maghreb. Vỡ vậy nếu hàng húa nước ta thõm nhập được vào một nước nào đú thỡ sẽ cú điều kiện đi vào thị trường EU, Mỹ và tỏa sang cỏc nước lõn cận. Riờng đối với Việt Nam, chớnh sỏch thương mại của cỏc nước Bắc Phi cũng dựa trờn nền tảng mối quan hệ ngoại giao hữu nghị sẵn cú. Chớnh phủ cỏc nước này đỏnh giỏ cao những thành tựu kinh tế thương mại của Việt Nam trong những năm qua cũng như vai trũ ngày càng quan trọng của Việt Nam trong khu vực và trờn thế giới. Vỡ vậy, Chớnh phủ cỏc nước Bắc Phi luụn mong muốn thỳc đẩy hợp tỏc thương mại với nước ta lờn tầm cao mới, xứng đỏng với những tiềm năng và thế mạnh của hai bờn. Mong muốn đú khụng chỉ được thể hiện qua cỏc Hiệp định hay thỏa thuận hợp tỏc song phương đó ký (đặc biệt là hiệp định thương mại với điều khoản MFN), mà cũn qua sự gắn bú trờn cỏc diễn đàn đa phương. Chẳng hạn, trong quỏ trỡnh đàm phỏn gia nhập WTO của Việt Nam, Ai Cập đó thể hiện thiện chớ miễn cho Việt Nam phải đàm phỏn song phương với nước mỡnh. 2. Khú khăn Hệ thống cỏc cơ quan đại diện của nước ta ở Bắc Phi tuy mạnh so với khu vực chõu Phi núi chung nhưng vẫn cũn mới và chưa đầy đủ. Sứ quỏn hoặc Thương vụ đặt ở một số nước, làm việc theo chế độ kiờm nhiệm, thiếu kinh phớ, thiếu nhõn lực nờn khú phỏt triển mạnh cỏc quan hệ hợp tỏc về mặt Nhà nước hoặc đỏp ứng nhu cầu xỳc tiến thương mại của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, cỏc quan hệ cấp Nhà nước mới chỉ dừng lại ở hỡnh thức trao đổi đoàn cấp cao và trờn thực tế, việc trao đổi đoàn khụng thường xuyờn (mỗi năm chỉ một vài đoàn cấp cao đi thăm Bắc Phi). Mỗi lần trao đổi đoàn mới chỉ là một cơ hội đối với doanh nghiệp trong việc tiếp xỳc, thõm nhập thị trường, kết thỳc bằng một số hợp đồng mua bỏn với một số mặt hàng nhất định. Nếu thực tế vẫn tiếp tục như vậy thỡ sẽ khú tạo được nền tảng thỳc đẩy hoạt động trao đổi thương mại và hợp tỏc lõu dài và bền vững, cả về chất lượng lẫn số lượng. Hệ thống chiến lược, chớnh sỏch hỗ trợ phỏt triển thương mại và cỏc quan hệ hợp tỏc khỏc hầu như chưa cú hoặc mới chỉ hỡnh thành trong thời gian gần đõy, đặc biệt chưa cú một chiến lược của Chớnh phủ về phỏt triển thương mại và hợp tỏc với cỏc nước Bắc Phi núi riờng và chõu Phi núi chung, bao hàm đầy đủ cỏc chớnh sỏch quan trọng như chớnh sỏch thị trường, chớnh sỏch mặt hàng, hệ thống cỏc biện phỏp hỗ trợ (bộ mỏy hỗ trợ tại chỗ, tớn dụng xuất khẩu, thụng tin thị trường, hỗ trợ nghiờn cứu, đặt văn phũng đại diện, hỗ trợ chi phớ thuờ đặt kho ngoại quan v.v...). Xột ở gúc độ doanh nghiệp, trờn thực tế, hiểu biết của cỏc doanh nghiệp Việt Nam về thị trường cỏc nước Bắc Phi núi chung cũn rất hạn chế, chủ yếu mới chỉ dựa trờn những thụng tin chung chung của một số tổ chức quốc tế, của cơ quan đối ngoại và quản lý trong nước (Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Phũng Thương mại và Cụng nghiệp Việt Nam), hoặc qua một vài lần khảo sỏt thực tế. Cỏc thụng tin đều chưa thực sự chi tiết và cụ thể (đặc biệt là những thụng tin về hàng húa như giỏ cả, mẫu mó, chủng loại; thụng tin thị trường như thị hiếu, sức mua, thúi quen tiờu dựng, tỡnh hỡnh cạnh tranh, cỏch thức thanh toỏn...). Năng lực cạnh tranh của bản thõn doanh nghiệp nước ta tại thị trường Bắc Phi cũn yếu, bao gồm khả năng cạnh tranh của sản phẩm, năng lực tài chớnh, năng lực quản lý. Khả năng cạnh tranh chưa thật cao của hàng húa Việt Nam (mặc dự ta cú một số lợi thế nhất định, chẳng hạn về lao động) được thể hiện ở ba mặt: mẫu mó, chất lượng và giỏ cả. Về mẫu mó, cỏc doanh nghiệp nước ta mới bắt đầu quan tõm thay đổi mẫu mó từ một vài năm nay song do hạn chế về tài chớnh, cụng nghệ nờn khú cú thể so sỏnh với doanh nghiệp của cỏc nước khỏc trong cựng ngành và lĩnh vực, vừa đi trước, vừa mạnh hơn hẳn về khả năng tài chớnh. Về giỏ cả và chất lượng cũng vậy, khụng thể sản xuất được những mặt hàng chất lượng tốt bằng những cụng nghệ cũ kỹ, lạc hậu. Hơn nữa, cụng nghệ thấp tất yếu sẽ tiờu hao nhiều lao động và nguyờn liệu dẫn đến chi phớ cao, tạo ra giỏ thành cao. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam một thời gian dài hoạt động trong mụi trường bảo hộ cao của Chớnh phủ nờn ớt nhiều đó quen với chế độ bảo hộ, dẫn đến ỷ lại, ớt chịu va chạm với bờn ngoài. Đõy cũng là một bất cập lớn đối với doanh nghiệp khi muốn mở rộng quan hệ làm ăn ra thị trường nước ngoài, nhất là cỏc thị trường cũn tương đối mới và xa lạ trong đú việc thõm nhập và mở rộng quan hệ buụn bỏn đũi hỏi phải mất rất nhiều cụng sức và tiền của, thậm chớ phải kiờn trỡ đi theo một chiến lược lõu dài và ổn định. Vỡ vậy, nhiều doanh nghiệp thường lựa chọn xuất khẩu vào Bắc Phi thụng qua trung gian một cụng ty thứ ba của nước ngoài (chủ yếu là thương nhõn của một nước Chõu Âu), dẫn đến giỏ thành sản phẩm tăng, giảm khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam ở Bắc Phi, hơn nữa lại khụng cho phộp thiết lập được quan hệ bạn hàng trực tiếp với cỏc đối tỏc ở chõu lục này. Về mặt khỏch quan, bờn cạnh những khú khăn vĩ mụ như tỡnh hỡnh chớnh trị - xó hội tại một số nước chưa thực sự ổn định, cơ sở hạ tầng lạc hậu, nạn tham nhũng thỡ cũn những khú khăn cụ thể sau cho cỏc doanh nghiệp nước ta khi thõm nhập thị trường này: - Cỏc doanh nghiệp Bắc Phi nhỡn chung khả năng tài chớnh cũng khụng phải dồi dào, dẫn đến việc cỏc doanh nghiệp nước ta ngại làm ăn khi đối tỏc Bắc Phi đũi hỏi trả chậm trong thanh toỏn, vỡ rủi ro rất cao. - Cước phớ vận tải biển sang Bắc Phi vẫn cao hơn so với sang cỏc khu vực khỏc. Trong khi đú, khả năng tài chớnh hạn hẹp khụng cho phộp cỏc đối tỏc nơi đõy mua những lụ hàng lớn hoặc mua cả chuyến tàu, gõy khú khăn khụng nhỏ cho doanh nghiệp nước ta khi thuờ tàu và làm tăng giỏ thành sản phẩm. (Chẳng hạn, doanh nghiệp nước ta khi xuất khẩu gạo thường thuờ tàu cú khối lượng khoảng 15-25 ngàn tấn cho mỗi chuyến giao hàng, nhưng nhiều đối tỏc Bắc Phi chỉ đề nghị mua mỗi lần 2-3 ngàn tấn. Doanh nghiệp Việt Nam rất khú đỏp ứng yờu cầu giao hàng như vậy). - Nhu cầu về cỏc mặt hàng của thị trường Bắc Phi tuy phong phỳ, đa dạng, nhưng thay đổi thất thường. Đặc biệt là nhu cầu về cỏc mặt hàng nụng sản phụ thuộc nhiều vào tỡnh hỡnh sản xuất lương thực hàng năm. Điều này cũng dẫn đến tỡnh trạng buụn bỏn mang tớnh thời vụ, năm nhiều năm ớt, khụng thật sự ổn định. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC BẮC PHI ĐẾN NĂM 2010 Những nhúm giải phỏp dưới đõy mặc dự nhằm mục đớch phỏt triển quan hệ thương mại với năm thị trường thuộc Bắc Phi những cũng nằm trong khuụn khổ phỏt triển quan hệ thương mại với Chõu Phi núi chung. Cỏc nhúm giải phỏp này được chia làm hai cấp độ vĩ mụ (Chớnh phủ và cỏc cơ quan quản lý Nhà nước) và vi mụ (cỏc doanh nghiệp), và được xếp theo mức độ quan trọng của mỗi nhúm giải phỏp. I. CÁC GIẢI PHÁP Ở CẤP VĨ Mễ Ở cấp độ vĩ mụ, cú 7 nhúm giải phỏp, trong đú 6 nhúm giải phỏp đầu tiờn đề cập chủ yếu đến phỏt triển thương mại hàng húa. Tất nhiờn, việc đẩy mạnh thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trớ tuệ cũng liờn quan đến những nhúm giải phỏp này, nhưng để cú một cỏi nhỡn khỏi quỏt nờn sẽ được đề cập cụ thể hơn trong nhúm giải phỏp thứ 7. I.1. CỤ THỂ HOÁ CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8026.doc
Tài liệu liên quan