Chuyên đề Đánh giá hiệu quả của việc phân loại rác thải tại nguồn phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

 

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU 1

Chương I: Tổng quan chất thải, chất thải rắn RÁC THẢI SINH HOẠT. 3

1. Chất thải. 3

1.1. Khái niệm 3

1.2. Nguồn gốc chất thải. 4

1.2.Các thuộc tính của chất thải 5

2. Chất thải rắn đô thị. 5

2.1. Khái niệm. 5

2.2.Ảnh hưởng của rác thải. 6

2.3.Các biện pháp xử lí rác thải rắn đô thị. 7

3.Chất thải sinh hoạt. 10

3.1.Khái niệm. 10

3.2.Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt. 10

II. Kinh tế chất thải. 10

1.Khái niệm. 10

2.Mô hình thị trường cho dịch vụ quản lí chất thải. 10

2.1.Đường cung thị trường. 11

2.2.Đường cầu các dịch vụ MSW. 12

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 14

I.Tổng quan về công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng. 14

1.Chức năng nhiệm vụ 14

2.Tư cách pháp nhân và khả năng tài chính 14

2.1.Tư cách pháp nhân. 14

2.2.Khả năng tài chính. 15

3. Các họat động chủ yếu của công ty 15

3.1. Quản lí rác thải 15

3.2.Quản lí bãi chôn lấp Tràng Cát. 15

3.3.Các chương trình trọng điểm của công ty. 16

 

II. Hiện trạng quản lí chất thải đô thị thành phố Hải Phòng 17

1.Bối cảnh. 17

2.Tổ chức quản lí. 19

3.Hiện trạng quản lí. 19

3.1.Công tác thu gom 19

3.2.Công tác vận chuyển. 23

3.3.Xử lí chất thải. 24

4.Khả năng tài chính. 24

III. Tổ chức thực hiện quản lí rác thải trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 25

1.Phương tiện thu gom. 25

1.1.Thùng rác 25

1.2.Container. 26

2.Các hình thức vận chuyển rác 27

2.1.Trung chuyển 27

2.2.Vận chuyển. 28

3.Quy hoạch đất sử dụng cho mục đích thu gom. 29

4. Các hoạt động tuyên truyền 30

III. Hiện trạng môi trường xung quanh khu vực bãi rác Tràng Cát. 31

1.Thực trạng môi trường. 32

1.1.Công suất và sức chứa cho phép của bãi rác . 32

1.2. Quy trình xử lí rác thải. 32

2.Ảnh hưởng của bãi rác đến cuộc sống của người dân. 32

3. Gải pháp khắc phục. 33

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 35

I.Sự cần thiết và mục tiêu của dự án. 35

1.Sự cần thiết. 35

2.Mục tiêu của dự án 38

2.1.Mục tiêu trực tiếp. 38

2.2.Mục tiêu phát triển. 39

II.Xác định các nội dung của dự án. 39

1.Hình thức đầu tư. 39

2.Trách nhiệm của công ty Môi trường Đô thị. 40

3.Quyền lợi và trách nhiệm của chính quyền địa phương, đoàn thể và các hộ dân cư. 41

3.1.Quyền lợi. 41

3.2.Trách nhiệm. 41

III.Xác định chi phí và hiệu quả của dự án phân loại rác thải tại nguồn thực hiện thí điểm ở phường An Biên. 41

1.Xác định chi phí của các phương án. 43

1.1. Chi phí đầu tư của phương án 1: 43

1.2 Xác định chi phí đầu tư của phương án 2 44

1.3Xác định chi phí đầu tư của phương án 3 45

1.4Xác định chi phí đầu tư của phương án 4 46

2.So sánh và lựa chọn các phương án 47

2.1.So sánh các phương án 47

2.2.Đánh giá các phương án theo phương pháp dùng trọng số. 48

2.3.Lựa chọn phương án 49

3.Đánh giá hiệu quả của dự án phân loại rác thải tại nguồn phường An Biên. 49

3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. 49

3.2.Đánh giá hiệu quả. 50

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 53

KẾT KUẬN 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 55

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2519 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả của việc phân loại rác thải tại nguồn phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng Bắc Bộ , bên bờ Thái Bình Dương, cách Hà Nội 103 km theo hướng đưòng bộ cách thành phố Hồ Chí Minh 1.200 km theo đường hàng không, Hải Phòng nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm23-24 độ , lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800-6000 mm. Hải Phòng là thành phố cảng, trung tâm kinh tế công nghiệp thương mại , dịch vụ và du lịch của vùng duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng của miền Bắc và cả nước, là một trong các cực tăng trưởng quan trọng của các vùng kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quản Ninh. Hải Phòng gồm ba quận nội thành; Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân và một quận mới Kiến An và sáu huyện ngoại thành là : An Hải, Thuỷ Nguyên, KIến Thuỵ, An Lão, Tiên Lãng và Vĩnh Bảo. Ngoài ra Hải Phòng còn có Thị xã Đồ Sơn, một khu du lịch tắm biển nghỉ mát nổi tiếng của Vệt Nam và hai huyện đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ. Hiện nay ba quận nội thành đang trong quá trình đô thị hoá cao với diện tích 20 km2, dân số trên 550.000 người, ngoài ra còn có hàng trăm ngàn khách vãng lai. Hải Phòng hiện có khoảng 500 nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh, 17 bệnh viện, 16 trung tâm y tế, hàng trăm trạm y tế phường xã, tổng số giường bệnh trên 5000, riêng ba quận nội thành có 19 chợ, quận Kiến An và xã ven đô khoảng trên 20 chợ lớn nhỏ, 12 công ty xí nghiệp giày dép các loại ngoài ra còn có hàng trăm nhà hàng khách sạn và các cơ sở thương mại dịch vụ. Hiện nay, Hải Phòng đang hình thành những cụm công nghiệp lớn như khu công nghiệp Tây Bắc với nhà máy sản xuất thép, khu công nghiệp Nomura. Khu công nghiệp non trẻ đầy triển vọng Bắc Thuỷ Nguyên với các nhà máy xi măng ChinFong, nhà máy xi măng mới Hải Phòng, nhà máy sửa chữa tàu biển, phá dỡ tàu cũ...Khu công nghiệp Đình Vũ-Hạ Đoạn, khu công nghiệp đường 14 Đồ Sơn, khu vực bến trong và ngoài cảng...Đó là những khu vực công thương nghiệp thương mại lớn nhất của Hải Phòng, những khu vực này sẽ tạo ra các chất thải rắn là rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp . Mỗi ngày trên địa bàn nội thành Hải Phòng thải ra khoảng 870 m3 đến 940 m3. Trong đó hơn 75 m3 phế thải công nghiệp và bệnh viện. Khả năng cho phép của công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng mới thu gom vận chuyển được khoảng 75%. Biểu đồ 2.1: Mức độ tăng lượng thải trung bình mỗi ngày qua các năm( các quận nội thành) Đơn vị: m3. ( Nguồn : Công ty môi trường Đô thị Hải Phòng ) 2.Tổ chức quản lí. Công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng trực thuộc Sở GTCC Hải Phòng, là doanh nghiệp công Ých có nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lí toàn bộ chất thải trong nội thành. Nhưng thực tế hiện nay, khác với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng còn có công ty công cộng Thị xã Đồ Sơn và quận Kiến An quản lí thu gom. Vận chuyển chất thải. Thậm chí công ty thoát nước Hải Phòng là đơn vị tách ra từ Công ty Môi trường cũ ra để chuyên quản lí hệ thống thoát nứơc, cũng tham gia quản lí chất thải rắn trong thời gian qua. Các huyện ngoại thành do các cơ sở môi trường trực thuộc UBND huyện quản lí một phần nhiệm vụ này. 3.Hiện trạng quản lí. 3.1.Công tác thu gom. 3.1.1.Rác sinh hoạt và đường phố. Công ty Môi trường đô thị Hải Phòng thu gom và vận chuyển và bãi rác trung bình được khoảng 650m3/ngày đạt 75%. Phần còn lại được thu gom bởi những người thu đồng nát nhằm tái chế, nhân dân tự đổ ra sông, mương, ao hồ và thu gôm qua các kỳ tổng vệ sinh. Rác sinh hoạt và đường phố bao gồm số lượng rác trung bình sau đây đã đựơc thu thập trong năm 1997 ở ba quận nội thành. BẢNG 2.1: KHỐI LƯỢNG TRUNG BÌNH CÁC LOẠI RÁC THẢI Đơn vị:m3/ngày Loại rác thải Khối lượng trung bình Rác nhà, cơ quan, thương mại, quét đường 462 Rác chợ 58 Rác xây dựng 111 Tổng sè 631 Nguồn: báo Cáo tổng kết năm 1997- công ty Mt-đt hải phòng Chiều dài tổng cộng của các đường phố chính ở Hải Phòng khoảng 15 km. Diện tích được quét rác hàng ngày có lòng đường khoảng hơn 380.000 m2, lề đường khoảng trên 380.000 m2 và các công viên, khu công cộng trên 10.000 m2. Khu vực nằm giữa hai đường phố chính ở Hải Phòng bao gồm những toà nhà 2-5 tầng. Những toà nhà này chủ yếu dùng để ở, và trong nhiều trường hợp hầu hết tầng dưới được dùng làm các cửa hiệu hay xí nghiệp nhỏ.Tất cả các đường phố trong nội thành đều tráng nhựa. Nội thành Hải Phòng có 19 chợ lớn trong đó có 5 chợ lớn là chợ Ga, chợ Sắt, chợ Tam Bạc, chợ Vạn Mỹ và chợ Hoà Bình và là nguồn gốc chính của các loại rác xanh. Việc thu gom rác được thực hiện hàng ngày bởi công nhân thu gom của 3 đội môi trường(mỗi quận 1 đội), phục vụ trên 110.000 hộ. Việc thu gom này được thực hiện bằng xe đẩy tay. Tổng cộng là 400 xe và 656 công nhân thu gom. Nh­ vậy là có khoảng 1,6 công nhân trên một xe. Giờ hoạt động chính thức trong khoảng 18h đến 6 giờ, ngoài ra ban ngày vẫn có các ca thu gom thêm. Hiện nay nội thành có 62 điểm hẹn thu rác. Một số điểm hẹn nằm gần nhau trong khi đó lại có những điểm nằm cách xa nhau đáng kể, mỗi điểm hẹn chỉ được dùng Ýt giê trong ngày để tránh đổ rác bừa bãi tại điểm hẹn này và cũng giới hạn sự phiền phức với nhân dân ở trong vùng. Những người thu gom rác ( không quét đường) tự sở hữu xe tay của họ để gom rác từ các hô dân trong ngõ và đường chính, sau đó đẩy tới các điểm hẹn để đưa lên xe vận chuyển đi. Nói chung vẫn là hình thức đổ xuống các điểm hẹn công nhân dùng xẻng xúc lên xe vận chuyển. Thu nhập tổng cộng của công nhân gom rác bình quân khoảng 400.000 đồng/ tháng. 3.1.2.Rác công nghiệp. Phần lớn rác thải công nghiệp của Hải Phòng do chính các nhà máy thu gom, xử lí vận chuyển ra bãi chôn lấp chung của thành phố. Một phần rác thải công nghiệp độc hại đã được hợp đồng với công ty môi trường đô thị để thu gom và xử lí. Hiện nay Hải Phòng có các khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Tây Bắc với các nhà máy sản xuất thép, khu công nghiệp Numora, khu công nghiệp Bắc Thuỷ Nguyên với các nhà máy ximăng ChinFong, nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy sửa chữa tàu biển, phá dỡ tàu cũ Phà Rừng. Khu công nghiệp Đình Vũ, khu công nghịp đường 14 Đồ Sơn đang hình thành. Chất thải của các khu công nghiệp này hiện nay chưa được kiểm soát chặt chẽ, tương lai sau này chúng ta phải đối mặt giải quyết vấn đề chất thải rắn của khu vực này. Hải Phòng có khoảng hơn 12 công ty, xí nghiệp dày dép các loại, lượng rác thải từ nền công nghiệp này cũng là một vấn đề chưa được giải quyết triệt để. Rác này hiện nay không được kí hợp đồng để công ty môi trường đô thị thu gom và xử lí. Mặc dù Hải Phòng có một lò đốt chất thải này của một công ty trách nhiệm hữu hạn đặt ở Cát Bi song, loại rác này vẫn còn trôi nổi, đổ vật vạ một số nơi. 3.1.3.Rác bệnh viện Thành phố Hải Phòng có 17 bệnh viện trong đó có 4 bệnh viện chính là Bệnh viện Tiệp, bệnh viện Phụ sản, bệnh viện Nhi Đức và bệnh viện Lao Kiến An. Ngoài ra còn có khoảng 26 trung tâm y tế. Lượng phế thải bệnh viện hiện nay chỉ khoảng 60 % được hợp đồng với công ty MT-ĐT Hải Phòng thu gom, vận chuyển và xử lí, số còn lại hợp đồng với công ty phục vụ mai táng hoặc xử lí tai chỗ. Rác phát sinh từ bệnh viện chia thành 3 loại chính: *Chất thải giải phẫu bệnh lí *Vật dụng băng bó vết thương ống tiêm. *Rác sinh hoạt và thực phẩm(rác bếp)' Số lượng rác độc hại mỗi ngày khoảng 8m3 là loại rác y tế bệnh phẩm và rác sinh hoạt lây nhiễm nguy hiểm độc hại. Hiện nay khâu lưu trữ rác ở các bệnh viện thực hiện chưa tốt. Thùng rác đặt ở các phòng và các nhà chứa không thống nhất về kích thước màu sắc. Một số bệnh viện còn dùng một số kiểu thùng loại thùng khác nhau. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng rác y tế và rác sinh hoạt bỏ lẫn lộn gây khó khăn cho công tác thu gom và xử lí. Một số bệnh viện không có nhà thu gom xử lí rác , ba loại rác trên của bệnh viện được thu gom lẫn lộn và chứa để lộ thiên. Điều này không tránh khỏi gây ô nhiễm trong khuôn viên bệnh viện và dân cư xung quanh. Việc tuân thủ các quy định của Sở Y tế, của Uỷ ban môi trường, của công ty Môi trường Đô thị chưa nghiêm. Một số bệnh viện không chứa rác trong bao nilon, hoặc nilon quá mỏng, kim tiêm dùng rồi mà không được bẻ cong bẻ gẫy cho vào hộp riêng mà còn để lẫn lộn trong rác làm rách thủng bao và đễ truyền bệnh cho công nhân vệ sinh khi đi thu gom rác. Về phương tiện vận chuyển Công ty Môi trường Đô thị chưa có xe chuyên dùng để thu gom vận chuyển rác bệnh viện. Việc quản lí và xử rác y tế là một việc làm mới mẻ đối với Việt Nam, chưa có một công nghệ đặc trưng nào để xử lí rác y tế và bệnh phẩm . Năm 1997, một dự án lò đốt rác của thành phố do công ty môi trường đô thị thiết lập với công suất 4,2 tấn/ngày theo công nghệ lò đốt GG24 HOVAN do hãng BESSE SAMBRE vương quốc Bỉ với tổng kinh phí 3 triêụ USD. Trong đó vốn vay ưu đãi từ chính phủ vương quốc Bỉ cho trang thiết bị lò đốt và xe ô tô chuyên dùng thu gom là 1,468 triệu USD. Nhưng cho đến nay vẫn chưa thực hiện được. 3.1.4.Phân bùn. Hải Phòng có khoảng 50 % hé gia đình dùng hố xí tự hoại còn 50% số hộ gia đình dùng hố xí thùng(bao gồm cả vùng ven đô). Lượng phát sinh hàng ngày khoảng 45 tấn, Công ty Môi trường đô thị Hải Phòng mới thu khoảng 15 tấn/ngày. Số còn lại do dân thuê trực tiếp tư nhân dọn làm phân bón. Hiện công ty môi trường còn có một đội bao gồm 77 công nhân thu dọn phân bùn trong các ngõ nghẽn vào ban đêm với 6 xe téc để vận chuyển phân rác. 3.2.Công tác vận chuyển. Công ty Môi trường đô thị hiện có khoảng 42 xe chở rác và bùn có dung tích 4- 16 m3(1 xe téc rác 16m3) và 4 xe rác rửa đường. Số lượng và chủng loại phương tiện trên mua đã dùng rồi, hầu hết hiện naygần như đã hỏng hoàn toàn vì đã qua sử dụng 10 năm. Chỉ có 7 xe thùng được đầu tư năm 1998, có một xưởng sửa chữa ở bãi xe Thượng Lý để bảo dưỡng thiết bị cơ khí. Hiện nay các xe hầu hết hoạt động trung bình mỗi ngày 2 ca và hàng năm vận chuyển được khoảng 250.000 m3 /năm. Phân được vận chuyển ra ngoại thành bám cho nông nghiệp, cũng có một phần đổ bãi rác ủ xử lí. Hàng ngày xe được tổ chức đến 62 điểm hẹn để chuyển chất thải lên. Việc vận chuyển chất thải lên xe rác bằng tay cho nen thời gian xe tải ngừng quá lãng phí xúc lên loại xe thùng cao nên không hợp vệ sinh cho công nhân, chuyển chất thải lên thành phố gây mất mĩ quan đô thị. Công tác vận chuỷên chất thải từ nội thành ra bãi rác Tràng Cát cần phải đi suốt qua trung tâm Thành Phố, dọc khu đường giao thông chính Lạch Tray. Bến xe và bãi rác nằm ở đầu và cuối thành phố gây lãng phí thời gian trong hành trình. 3.3.Xử lí chất thải. Bãi rác Thượng Lý sử dụng từ năm 1985 đến nay đã ngừng đổ rác, nhưng bãi chưa được đóng cửa, nghĩa là chưa được phủ lớp đất cuối cùng và tạo cảnh quan. Bãi rác Thượng Lý bị quá tải và trong tình trạng rất kém. Vẫn còn tồn tại rủi ro về chất độc hại môi trường. Bãi rác Tràng Cát: Được bắt đầu hoạt động từ tháng 1/1998(diện tích 4 ha). Nó đã được quy hoạch, thiết kế và xây dựng đầy đủ; nhưng nó quá nhỏ cho vận hành lâu dài. Trên cơ sở thực tế, độ lên của bãi rác này khó đạt tới thông số thiết kế vì thiếu phương tiện dồng bộ để quản lí baĩ rác, do vậy chỉ sau 2 năm bãi rác sẽ đầy. Tràng Cát hiện nay có diện tích đất rất lớn nhưng công ty Môi trường đô thị chưa hoàn tất thủ tục xin cấp đất. Thực ra, năm 1995 ở khu vực này (60 ha) đã được quy hoạch và có thiết kế sơ bộ cho cả 60 ha làm bãi rác, hồ sơ do các chuyên gia Phần Lan(thuộc chương trình cấp nước và vệ sinh Hải Phòng) phối hợp với các kỹ sư công ty môi trường đô thị lập. 4.Khả năng tài chính. Chi phí cho công tác thu gom, vận chuyển và quản lí bãi rác hoàn toàn phụ thuộc vào vốn ngân sách cấp hàng năm, tuy nhiên thành phố cũng giao cho công ty môi trường đô thị cơ chế thu phí vệ sinh. Nh­ năm 1997 về lí thuyết là thu 5 tỉ đồng nhưng thực tế chỉ thu được 2,9 tỉ đồng. Trong khi đó tổng chi phí kế hoạch cho Công ty môi trường đô thị để thu gom và vận chuyển chất thải thành phố là 10,7 tỉ đồng, như vậy năm 1997 cần phải được bao cấp là 8 tỉ đồng.Ngân sách do Sở Tài Chính Thành phố cấp hoàn toàn, nghĩa là doanh thu thu được sẽ phải nộp trực tiếp sở tài chính. Trình tự lập kế hoạch và theo dõi tài chính tuân theo những hướng dẫn chung về các Công ty công Ých ở Hải Phòng. Biểu đồ 2.2: Khả năng trang trải về tài chính của công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng Đơn vị: tỉ đồng III. Tổ chức thực hiện quản lí rác thải trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 1.Phương tiện thu gom. 1.1.Thùng rác Loại 120 L dặt cho các hộ và các cơ sở nhỏ. Loại 240 L đặt cho các đường phố chính, các khu công cộng hoặc công viên. Chúng được sản xuất cung cấp kiểm nghiệm tại cơ sở sản xuất và chuyển giao thùng rác. 1.2.Container. Hiện nay ở Hải Phòng hình thức phổ biến nhất là đổ rác trên mặt đất rồi xúc thhủ công lên xe taỉ chở đi. Điều này lãnh đạo công ty môi trường đô thị cũng đã nhận thấy là hết sực kém hiệu quả cả về năng suất lao động lẫn nang suất xe. Do vậy nên xem xét loại bỏ phương tiện này vì nó trái với nguyên tắc quản lí rác, tức là không bao giờ để chất thải tiếp xúc với măt đất Cần phải đưa ra các giải pháp dùng những loại trung chuyển đóng kín vì nó luôn luôn là hình thức hiệu quả kinh tế nhất trrong hoạt động phục vụ thu gom rác và được áp dụng trong điều kiện vật chất cho phép. Trong "Hướng dẫn thoát nứơc và vệ sinh" được chuẩn bị vào tháng 7 năm 1997, Bộ xây dựng đã khẳng định và chỉ ra rằng"Cần thiết phải có đủ các trạm trung chuyển đặt ở những nơi thích hợp , để đóng kín có hiệu quả và vận chuyển rác thu gom bằng xe cải tiến. BẢNG2.2:CÁC THIẾT BỊ THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC Đơn vị:USD Danh mục Chủng loại Số lượng Đơn giá Thành tiền Rác hữu cơ Cộng Xe máy chở rác Cộng Thùng rác loại 240 L Vận động quần chúng Cộng Hội thảo Ngày công(lắp đặt, theo dõi) Tổng cộng Thùng chưa rác hở(4m3) Mẫu xe ba gác thiết kế Xe ba gác cải tiến Thùng rác mini(120L) Xe Ðp rác(7,5 tấn) Xe cần năng Xe ben cần trục Phụ tùng. Đào tạo Chuyển giao Biển quảng cáo, cờ Biểu ngữ Báo chí Ttruyền hình 1 50 140 728 6 1 1 Trọn gãi 2.000 Trọn gãi 4,566 776 475 22,8 115,068 76,256 86,301 45,6 4,566 38.800 63.980 16.598 85.144,00 690.408 76.256 86.301 91.324 77.547 43.379 1.065.215 91.200 2000 1.000 2.000 2.000 7.000 11.400 268.000 1.566.759 2.Các hình thức vận chuyển rác . 2.1.Trung chuyển Quản lí chất thải ở Hải Phòng bao gồm năm giai đoạn chính: Chứa trong nhà, thu gom ban đầu, chuyển rác vận chuyển rác ra ô tô bãi thải. Như trên đã nêu khâu vận chuyển rác bằng ô tô được gom lại tại các điểm trung chuyển xúc bằng thủ công lên xe. Phương thức vận chuyển rác nh­ vậy trong tương lai cần phải loại bỏ . Để đưa ra một giải pháp hữu hiệu kiinh tế hơn và đảm bảo môi trường hơn, cần có quy hoạch sử dụng đất cho các phương án thu gom bằng cách đặt các thùng rác nhỏ, đặt thu gom bằng hệ thống container hoặc nếu có điều kiện thì xây dựng các trạm trung chuyển lên tới tầm cao của sàn xe tải và đặt sàn dốc để đẩy xe cải tiến lên. 2.2.Vận chuyển. Vận chuyển rác ở Hải Phòng được thiết kế cho phương án thu gom rác bằng cách đặt các thùng rác nhỏ. Các phương tiện chuyên dùng ở đây là các loại xe Ðp rác có trọng tải lớn, các xe có cần năng để vận chuyển thùng chứa rcs hở và xe tải ben có cần trục. Trong các phương tiện trên thì xe tải có cần năng là loại xe có hiệu quả nhất để lấy rác và vạan chuỷên rác hàng ngày từ 30 thùng chứa rác hở có công suất tối đa là 2,5 m3/ thùng. Thời gian tổng cộng để gom rác sẽ đựoc giảm đáng kể . Lấy rác (loại rác chợ ) bằng xe Ðp rác mất nhiều thời gian hơn so với lấy rác từ thùng rác. Đây là lÝ do để bắt đầu áp dụng xe có cần nâng, hơn nữa khi sử dụng loại xe này về mặt vệ sinh sẽ được cải thiện. Loại xe ben có cần trục lại là loại xe có hiệu quả nhất để thu gom rác xây dựng nói chung tại nhiều điểm khác nhau và sau đó vận chuyển đến trạm trung chuyển hay bãi chôn rác (vừa là thu gom vừa là vận chuyển ).Lấy rác này bằng xe tải ben taị những nơi cố định , như vậy Ýt mất thời gian hơn là gom rác xây dựng vào xe ba gác rồi sau đó đưa vào xe. Hơn nữa điều kiên làm việc khi chuyển rác xây dựng vào xe sẽ được tốt hơnkhi đưa vào sử dụng xe tải ben có cần trục. Tóm lại việc xác định và lựa chọn các thiết bị thu gom rác và công nghệ vận chuyển rác thích hợp nhất đối với điều kiện ở Hải Phòng là một vấn đề chiến lược quan trọng, cần phải được nghiên cứu thêm và có những dự án nhỏ thí nghiệm cho mét khu nào đó, khi thành công có thể áp dụng toàn thành phố. Trong thực tế công tác thu gom rác và vận chuyển rác gồm nhiều phương pháp khác nhau phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng rác trong đô thị, điều kiện vận chuyển, loại và thành phần rác, trong các điều kiện cụ thể phải tìm ra các phương án tối ưu BẢNG2. 3: CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN RÁC Ở HẢI PHÒNG Đơn vị:USD Danh mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe tải có moocnăng 10 76.256 762.560 Xe thùng 5 50.000 250.000 Container dặt ở các điểm gom rác 100 2.000 200.000 Xe đẩy loại mới 100 1.000 100.000 Cộng(phần thiết bị phương tiện) 1.321.560 Nguồn:Công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng BẢNG 2.4:CÁC CHI PHÍ KHÁC. Đơn vị :USD Loại chi phí Thành tiền Đào tạo chuyển giao 70.000 Vận động ý thức quần chúng 7.000 Hội thảo, quy hoạch điểm đặt container 11.000 Ngày công(lắp đặt, theo dõi) 200.000 Cộng 288.000 Nguồn:Công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng 3.Quy hoạch đất sử dụng cho mục đích thu gom. Những năm qua công tác quy hoach quản lí các điểm trung chuyển rác trong thành phố chưa được quan tâm, do vậy những điểm hẹn để chuỷen rác lên xe hiên tại chỉ là tạm thời, chưa có một tổ chức thẩm quyền nào phê duyệt. Công ty môi trường đô thị cần có những đề xuất các điểm hợp lí, để các ban ngành địa phương lựa chọn. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực văn hoá, xã hội và môi trường mĩ quan thành phố. Một kiến nghị ban đầu của Sở GTCC vời thành phố đề nghị viện quy hoạch, cơ quan tham mưu quy hoạch đô thị của UBND Thành phố sẵn sàng giúp đỡ tổnh quy hoạch các điểm sử dụng đất để thu gom rác, và bàn giao cho Công ty môi trường đô thị quản lí nhằm thu phát triển mạng lưới thu gom rác đô thị 4. Các hoạt động tuyên truyền Vận động ý thức quần chúng là một yếu tố quan trọng trong việc giữ gìn cảnh quan môi trường đô thị. Công ty Môi trường đô thị Hải Phòng coi đây là hoạt động trọng điểm trong chương trình hành động của mình. Để phục vụ cho công tác này, công ty Môi trường đô thị Hải Phòng đã có một phòng "Thông tin tuyên truyền" có đủ khả năng gánh vác thực hiện các yêu cầu trên. Hàng năm thành phố đã đầu tư để cấp chi phí cho phòng này hoạt động. Hoạt động này cứ sau ba tháng sơ kết một lần, sáu tháng tổng kết một lần, để đánh giá những kết quả làm được và những tồn tại cần khắc phục. Tâta nhiên để thực hiện triệt để các đề xuất trên, trước tiên cần một dự án chi tiết đảm bảo được khả thi được cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở cho việc lập kế hoạch hàng năm. Chương trình kế hoạch vận động ý thức quần chúng được cụ thể hoá bằng các hoạt động cụ thể sau: -Truyền đơn dành cho nhân dân"Hãy quan tâm đến vấn đề rác" -Thư ngỏ cho các thành phần tham gia ở phường, quận. -Những bài báo riêng cho mục rác thải, hoặc các thông báo tổng quát đăng trên các báo. -các Panô, áp phích nhằm kích thích sự chú ý ban đầu. -Các panô, ap-phích cổ động. -Quà tặng cho các thành phần tham gia, việc này phải thường xuyên quan tâm để biểu hiện lòng biết ơn, mong muốn sưh giúp đỡ nhiều hơn nữa. Thư của giám đốc công ty Môi trường đô thị gửi cho công nhân viên Thư thông báo tin tức của UBND thành phố. Thư gửi cho tất cả các cơ quan ngành giáo dục, trường học. Panô, ap-phích tại các trường học. Tài liệu giảng dạy . Loại cặp da để dự các hội nghị môi trường họp báo. Thông báo báo chí. Truyền đơn thông tin dành cho các cán bộ công nhân viên Công ty môi trường . Tiết mục truyền hình(rác tổng quát). Các biểu ngữ căng trên đường(bằng vải). Các biểu ngữ đặt trên đường(bằng kim loại, gỗ) III. Hiện trạng môi trường xung quanh khu vực bãi rác Tràng Cát. Để đảm bảo vệ sinh môi trường của thành phố Hải Phòng, được sự đồng ý của UBND thành phố, Công ty Môi trường đô thị Hải Phòng đã quyết định chọn xã Tràng Cát (nay là phường Tràng Cát, quận Kiến An thành phố Hải Phòng )để tập trung thu gom và xử lí chất thải của Thành phố. Thế nhưng đi đôi với sự khang trang sạch đẹp của phố phường thì người dân Tràng Cát đang phải từng ngày từng giờ đối mặt với nạn ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trrọng. Đó là lÝ do vì sao,bãi rác Tràng Cát hiện nay đang ở trong tình trạng quá tải và diện tích đất dự kiến sử dụng cho việc xây dựng bãi rác mmặc dù đã lập dự án với sự tham gia tư vấn của các chuyên gia người Bỉ phối hợp với các kỹ sư công ty Môi trường Đô thị Hải Phòng nhưng chưa được thông qua. 1.Thực trạng môi trường. 1.1.Công suất và sức chứa cho phép của bãi rác . Mỗi ngày bãi rác Tràng Cát phải tiếp nhận từ trên 1.500m3 rác thải từ các quận huyện thải ra. Có đợt cao điểm nh­ lễ tết lượng rác thải phải lên tới 1.800 đến 2.000m3 một ngày. Do đó 23 nhân viên của đội phải làm việc gần như cả ba ca để phục vụ gần 70 xe rác trong một ngaỳ mà vẫn không xuể. 1.2. Quy trình xử lí rác thải. §µo s©u Cũng giống nh­ các bãi rác khác trên toàn quốc, quy trình xử lí rác thải ở bãi rác Tràng Cát được tiến hành theo quy trình nh­ sau: R¶i r¸c Phun vi sinh LÊp ®Êt Hàng tháng các nhân viên ở Tràng Cát còn tiến hành phun thuốc điệt ruồi, định kì 2 tháng một lần. Đầu năm 2004 bãi rác 1 đã trở nên quá tải, rác được chuyển xuống bãi rác thứ hai cách bãi rác thứ nhất chừng một cây số. ở bãi rác một mặc dù đã được phun vi sinh nhưng vẫn xảy ra hiện tượng chảy nước. 2.Ảnh hưởng của bãi rác đến cuộc sống của người dân. Cách đây vài năm, khi bãi rác Tràng Cát mới đi vào giai đoạn vận hành, ảnh hưởng của rác thải còn chưa nhìn thấy, nhưng ba năm trở lại đây, hậu quả của sự ô nhiễm này thể hiện ngày càng rõ rệt. Lúc đầu chỉ là sự ô nhiễm mùi, sau đó là cá chết, lúa chết vừa làm môi trường bị ô nhiễm nặng nề hơn và làm giảm sản lượng lúa trong nông nghiệp. Sự quá tải của bãi rác có thể nhìn thấy rõ ràng, từ bến Phà Đình Vũ nhìn sang, bãi rác Tràng Cát nhô lên cao ngất như một quả đồi, chứng tỏ sức chứa của nó đã vượt quá mức cho phép. Càng đến gần, mức độ ô nhiễm mùi càng nặng hơn, bãi rác cũng làm cho các con mương đen đặc toàn bùn làm ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước. Trong phạm vi bán kính 1000 m, có thể nhìn thấy các tác hại rõ ràng do bãi rác gây ra, từng khoảng ruộng trống do lúa bị chết hàng loạt, dưới các dòng mương cá và các loài thuỷ sinh khác cũng chết tạo càng làm tăng thêm mức độ ô nhiễm. Hàng ngày hàng giờ, sự hoạt động của bãi rác ảnh hưởng trực tiếp đến từng bữa ăn, giấc ngủ của người dân. Những nhà dân ở trong làng, mỗi khi có gió Đông, gió Nam thổi, mùi hôi thối từ bãi rác bay vào tạo ra một bầu không khí ô nhiễm không sao chịu nổi, có nhà gần bãi rác mỗi khi dọn cơm ruồi nhặng bay vào từng đàn, có khi phải ngồi trong màn mới ăn được cơm. 3. Gải pháp khắc phục. Nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở bãi rác Tràng Cát đang ở vào tiình trạng báo động, Công ty môi trường đô thị Hải Phòng đang cùng với các chuyên gia Phần Lan tiến hành khai thác thăm dò khí mêtan xem nồng độ khí của nó ở mức nào(nồng đô khí Mêtan vượt quá mức sễ gây ra hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tâng ô zôn...) Công ty cũng đang lập một dự án quản lí rác thải theo công nghệ của quốc tế bằng cách đặt một hệ thống thu khí, toàn bộ rác thải gây ô nhiễm sẽ được thu lại, nếu đủ sẽ cho chạy máy phát điện rồi đốt khí mêtan, chạy qua tuôcbin để tạo ra điện năng. Cách làm này đã được nhiều nước tiên tiến trên thế giới nh­: Bắc Âu, Đài Loan, Canada... đã làm và rất có hiệu quả. Trong tương lai hệ thống thu khí sẽ được đặt dưới bãi rác, bao phủ rác bằng một lớp đất dày 80-100 cm, trên mặt bãi rác sẽ được trồng một lớp cây xanh. Nh­ vậy môi trương vừa không bị ô nhiễm, mà chúng ta lại chế tạo được ra điện năng để sử dụng. Hiệu quả và ý nghĩa cảu dự án trên là vô cùng to lớn. Chính phủ Phần Lan đã hỗ trợ số vốn ban đầu phục vụ công tác nghiên cứu thăm dò và thu khí bao trùm(thông qua các chương trình của pháp luật), còn số vốn đầu tư chính yếu ta phải bỏ ra. Trong khi đó hiện nay, chóng ta đang rất khó khăn về vốn. Thêm vào nữa dự án còn đang ở trong giai đoạn nghiên cứu thăm dò, vì thé người dân Tràng Cát vẫn hàng ngày phải sống trong một bầu không khí bị ô nhiễm nặng. Chương III Đánh giá hiệu quả của chương trình phân loại rác thải tại nguồn thành phố Hải Phòng I.Sự cần thiết và mục tiêu của dự án. 1.Sự cần thiết. Hiện tại, công ty môi trường Đô thị Hải Phòng có đội ngũ cán bộ, công nhân viên trên một nghìn người, Công ty đang phải quant lí và khai thác bãi rác Tràng Cát với diện tích 5 ha, nay đang phải chịu sức Ðp do đã hoạt động hết công suất. Ngoài ra công ty cũng đang phải quản lí 31 xe tải,xe cuốn Ðp rác chuyên dùng, xe ủi đầm lèn. Tuy vậy hiện nay công ty mới chỉ thu gom, vận chuyển được khoảng 367 tấn rác thải / ngày, tương đương với 76 %rác thải phát sinh. Sở dĩ kết quả của việc quản lí chất thải rắn chưa thể cao vì: Một mặt, khối lượng rác phát sinh gia tăng ngày càng nhanh theo thời gian, trong khi bãi rá Tràng Cát đã phát huy hết công suất, hiện nay đang quá tải. Mặt khác ý thức của nhân dân đối v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc40689.doc