Chuyên đề Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

MỤC LỤC

 

Trang

Lời mở đầu 1

Phần I CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

I Khái niệm, bản chất, vai trò của đầu tư 3

1 Một số khái niệm 3

2 Bản chất các loại đầu tư trong phạm vi Quốc gia 3

3 Vai trò của đầu tư phát triển 4

3.1 Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nước 5

3.2 Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ 7

II Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư 8

A Kết quả của hoạt động đầu tư 8

1 Khái niệm 8

2 Các chỉ tiêu 8

2.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện 8

2.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm 9

B Hiệu quả của hoạt động đầu tư 10

1 Khái niệm 10

1.1 Hiệu quả tài chính 10

1.2 Hiệu quả kinh tế xã hội 10

2 Các chỉ tiêu 11

2.1 Các tiêu chuẩn đánh giá 11

2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả 11

2.3 Các chỉ tiêu phản ánh tầm vĩ mô 12

III Khái niêm, đặc điểm và vai trò nông nghiệp 16

1 Khái niệm 16

2 Đặc điểm của nông nghiệp 17

3 Vai trò nông nghiệp trong quá trình phát triển 18

IV Đặc trưng của đầu tư trong nông nghiệp 21

1 Đầu tư trong nông nghiệp tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp và còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên 21

2 Đầu tư nông nghiệp để cải tạo đất 22

3 Đầu tư nông nghiệp là quá trình phát triển hệ thống giống 23

Phần II THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NGÀNH NÔNG NGHIỆP THÁI BÌNH 24

I Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội Tỉnh 24

1 Đặc điểm, vị trí tỉnh Thái Bình 24

2 Tình hình kinh tế xã hội Tỉnh Thái Bình 1991-2000 25

II Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn Tỉnh Thái Bình 29

1 Tình hình đầu tư nói chung 29

2 Cơ cấu vốn đầu tư 32

3 Hiệu quả kinh tế xã hội vốn đầu tư nông nghiệp có nhiều nổi bật 33

4 Một số khó khăn 34

III Những kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp thời gian qua tại tỉnh Thái Bình 35

1 Những kết quả đạt được 35

2 Một số kết quả khác 40

3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp 41

3.1 Giá trị GDP của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 41

3.2 Hệ số ICOR 42

3.3 Hiệu quả đầu tư cận biên 42

4 Một số thuận lợi và khó khăn 43

4.1 Những thuận lợi 44

4.2 Một số khó khăn 44

Phần III ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH- NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH HỢP 46

I Phương hướng kế hoạch 5 năm 2001-2005 46

II Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư 47

1 Các giải pháp thu hút vốn đầu tư 7

2 Các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư 56

Một số kiến nghị 65

Kết luận 67

Tài liệu tham khảo 68

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho các hộ vay vốn đầu tư sản xuất, mở rộng ngành nghề...Những chính sách và biện pháp trên đã góp phần giải quyết việc làm và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Sự phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua mà tỉnh Thái Bình dã đạt được là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: Bên cạnh sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh, ý thức người dân còn có sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn ngân sách, các nguồn hỗ trợ chính thức (ODA), xuất nhập khẩu ... Tuy nhiên ngoài những nét chung, sự phát triển kinh tế xã hội vẫn mang những đặc điểm của một tỉnh mà sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu (56%), điểm xuất phát của sản xuất công nghiệp và dịch vụ rất thấp. Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua phát triển ổn định và đat được mục tiêu phấn đấu của tỉnh, nhưng nhìn chung vẫn chưa có những đột phá quan trọng và mới đạt được mục tiêu số lượng bảo đảm an toàn về lương thực nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao. Sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ ở dạng thô là chủ yếu. Trồng trọt và chăn nuôi vẫn còn mất cân đối. sản xuất công nghiệp và dịch vụ tuy có tốc độ phát triển cao nhưng chưa ổn định. Giá trị hàng hoá xuất khẩu bình quân đầu người mới đạt 19,7 USD dạt thấp hơn tiềm năng hiện có... Để giải quyết vấn đề trên, tỉnh Thái Bình cần phải có một chính sách đầu tư thoả đáng, hợp lý. Nguồn vốn dùng để đầu tư ngoài nguồn ngân sách ra còn có thể khai thác từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của các Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ (NGO), huy động nguồn vốn từ dân. II. thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình những năm vừa qua. 1. Tình hình đầu tư nói chung tại tỉnh Thái Bình. Trong những năm vừa qua, với những chính sách đầu tư được cụ thể hoá, chi tiết hoá và được phân cấp nhỏ quản lý, do vậy mà vai trò về quản lý, huy động vốn của tỉnh Thái Bình nói riêng và 61 tỉnh thành trong cả nước nói chung được nâng cao. Đối với tỉnh Thái Bình, tỉnh đã thực hiện đúng đắn và nghiêm túc các chính sách của Chính phủ về huy động và sử dụng các nguồn vốn đã được huy động. Tỉnh đã cụ thể hoá các chính sách và áp dụng chi tiết sao cho phù hợp với những điều kiện, những hoàn cảnh của tỉnh đặc biệt là những chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực như nông - lâm - ngư nghiệp, thuỷ sản ... Đó là những chính sách miễn giảm thuế, giá cả, tín dụng, tiêu thụ... nhằm ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn với số lượng vốn hơn nữa đầu tư trong tỉnh. Tỉnh đã giao nhiệm vụ và chỉ đạo sát sao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt kế hoạch thu hút và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ như thẩm định, lập kế hoạch, quản lý dự án... Một vấn đề quan trọng nữa là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xin thành lập doanh nghiệp , đăng ký kinh doanh, đã được Tỉnh chỉ đạo nhanh chóng, nghiêm túc và đúng quy định. Đồng thời, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết gây nản lòng cho chủ đầu tư. Nhờ vậy, trong những năm qua tỉnh Thái Bình đã thu hút được nhiều nguồn vốn với số lượng đáng kể ( vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn đầu tư từ dân, đặc biệt là vốn đầu tư cuả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...). Cụ thể các nguồn vốn được thể hiện ở bảng sau:(trang bên) Theo bảng 1 chúng ta thấy tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình giảm mạnh trong năm 1998 (giảm 112.276 triệu đồng so với năm 1997) nhưng được phục hồi vào năm 1999 (tăng 139.155 triệu đồng so với năm 1998). Cũng theo bảng này, vốn đầu tư các đơn vị do điạ phương quản lý bị giảm mạnh trong năm 1998 và được phục hồi vào năm 1999, cụ thể là năm 1998 giảm 131.282 triệu đồng so với năm 1997 và năm 1999 tăng 113.803 triệu đồng so với năm 1998. Vốn đầu tư các đơn vị TW trên lãnh thổ địa phương năm 1997 giảm đáng kể và được tăng dần trong những Bảng 1:Thực hiện vốn đầu tư XDCB toàn xã hội địa bàn tỉnh Thái Bình. (Theo giá hiện hành) Đơn vị tính: Triệu đồng. 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng số vốn 681912 670646 679003 566727 705882 A.Các đơn vị do địa phương quản lý 671412 627519 645500 514218 628021 I. Khu vực trong nước Chia theo nguồn vốn 1. Vốn ngân sách Nhà nước 98791 53867 52504 56348 96239 Trong đó: Nsách TW trợ cấp 61565 30000 58858 2. Vốn tín dụng ưu đãi 16100 27108 12407 25884 28826 3. Vốn đầu tư của các d.nghiệp ngoài q.doanh 47965 21035 115968 29855 30726 4. Vốn đ.tư XDCB của dân 400000 397000 400000 350000 390000 5. Các nguồn vốn khác 108556 125509 64621 52131 82230 II. Khu vực vốn đầu tư nước ngoài B. Các đơn vị TW trên lãnh thổ địa phương 10500 46127 33503 52509 77861 Vốn ngân sách Nhà nước 10500 45649 33503 52509 69861 Ghi chú: Riêng vốn đầu tư XDCB của dân là số liệu suy rộngtừ điều tra mẫu. Niên giám thống kê 1990 - 1999 Cục thống kê Thái Bình. năm kế tiếp. Các điều này xảy ra là do vốn đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm mạnh, đồng thời vốn đầu tư XDCB của dân và các nguồn vốn khác cũng giảm. Cụ thể nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 1997 giảm 86.113 triệu đồng so với năm 1998... Như chúng ta đã biết, nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở châu á trong thời gian qua, đã gây nên sự mất ổn định kinh tế trong khu vực và nước ta cũng không tránh khỏi tầm bị ảnh hưởng làm tâm lý chung của người dân Thái Bình không dám tiếp tục bỏ tiền ra đầu tư và chủ yếu tích luỹ tiền. Do vậy, lượng vốn đầu tư bị giảm đáng kể. Hiện nay cuộc khủng hoảng đã qua, nền kinh tế châu á đang được phục hồi, chúng ta cần có những biện pháp hợp lý nhằm thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn đầu tư vào mọi lĩnh vực nhằm đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình . Đơn vị: % 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng số vốn 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 A.Các đơn vị do đ.phương quản lý 98.46 93.57 95.06 90.73 88.97 I. Khu vực trong nước Chia theo nguồn vốn 1. Vốn nsách Nhà nước 14.49 8.00 7.70 9.90 13.63 Trong đó: Nsách TW trợ cấp 9.00 - - 5.30 8.30 2. Vốn tín dụng ưu đãi 2.26 4.04 1.82 4.57 4.08 3.Vốn đầu tư các D.N ngoài q.doanh 7.03 3.14 17.08 5.27 4.35 4. Vốn đ.tư XDCB của dân 58.66 59.19 58.91 61.76 55.25 5. Các nguồn vốn khác 15.92 18.71 9.52 9.20 11.65 II. Khu vực vốn đầu tư nước ngoài B.Các đơn vị TW trên địa phương 1.54 6.88 4.93 9.26 11.03 Vốn ngân sách Nhà nước 1.54 6.81 4.93 9.26 9.90 Theo bảng 2, tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dân so với tổng vốn đầu tư là rất lớn. Năm 1998 là 61,76% tăng 2,85% so với năm 1997 nhưng lai giảm mạnh 6,51% so với năm 1999. Điều đó chứng tỏ tiềm lực nguồn vốn trong dân rất mạnh mẽ, vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để dân tích cực, mạnh dạn hơn nữa trong việc bỏ vốn ra để đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước cũng là một trong những nguồn cơ bản, quan trọng. Mặc dù giảm đáng kể trong năm 96 và 97 nhưng cũng dần lấy lại tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư chứng tỏ sự quan tâm của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Một điều cần thấy rõ là tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài là không có. Do đó, cần có biện pháp để thu hút nguồn vốn này.Bên cạnh đó, để nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển, một mặt phải tăng tỷ trọng đầu tư từ ngân sách; mặt khác, quan trọng hơn cần phải có những chính sách cụ thể nhằm khai thác,thu hút ngày càng lớn các nguồn vốn thu hút từ dân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cố gắng tạo nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể có để giúp các chủ đầu tư an tâm trong việc bỏ vốn ra đầu tư. Đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và thuỷ sản. Tỉnh phải chủ trương làm nổi bật những ưu thế của các lĩnh vực này, để các chủ đầu tư thấy được khi đầu tư, đồng vốn của họ được đảm bảo và có lãi. Làm như vậy, chắc chắn nền kinh tế tỉnh sẽ phát triển đồng đều và bền vững. Như vậy, giai đoạn qua là giai đoạn có bước phát triển mới của kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình. Nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng theo nhịp độ chung của cả nước. Tình hình xã hội ở nông thôn đã từng bước được ổn định và chuyển biến nâng cao. Trên đây là tổng quan về tình hình nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, để thấy rõ về tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, chúng ta phải nghiên cứu cụ thể cơ cấu nguồn vốn đầu tư và tình hình đầu tư cho lĩnh vực này. 2.Cơ cấu vốn đầu tư. Theo số liệu phòng Đầu tư và XDCB Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình thì tổng vốn toàn xã hội năm (91 - 95) là 2.949 tỷ đồng; năm (96 - 2000) là 3.821,48 tỷ đồng tăng 1,29 lần trong đó vốn đầu tư được phân bổ như sau: - Đối với nguồn vốn ngân sách tập trung: Trong 5 năm qua do nguồn vốn đầu tư ngân sách còn hạn hẹp, tỉnh đã dành vốn đầu tư ưu tiên theo xu hướng sau: + Tập trung cho các công trình trọng điểm: công trình tưới tiêu thuỷ lợi, hoàn chỉnh cảng Diêm Điền... + Tập trung đầu tư cho các công trình chuyển tiếp dở dang, sớm đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. + Đầu tư cho các công trình cần thiết, cấp bách của tỉnh. + Thực hiện các mục tiêu chương trình kinh tế xã hội (Hỗ trợ các vùng khó khăn, vốn khuyến nông...) Cụ thể những nổi bật trong cơ cấu đầu tư: Đã ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ lợi từ 9,5% năm 1996 đến 29% năm 1999 và 36,3% kế hoạch năm 2000; Tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông công cộng đô thị, thị trấn: điện chiếu sáng, cấp thoát nước, vỉa hè đường phố... Đặc biệt trong 1 - 2 năm gần đây đã bố trí vốn cho kiên cố hoá kênh mương nội đồng, vốn hỗ trợ các xã vùng khó khăn; Năm 2000 đã bố trí 30 tỷ đồng vốn vay cho kiên cố hoá kênh mương; năm 1999 bố trí 14 tỷ đồng và năm 2000 là 15 tỷ đồng cho các xã khó khăn Những năm gần đây có nhiều tiến bộ trong đầu tư là tập trung vốn cho công trình chuyển tiếp, chỉ để kéo dài chậm nhất là công trình nhóm C hoàn thành trong 2 năm, giảm khá mạnh những công trình khởi công mới. Đối với những công trình vay vốn tín dụng đầu tư thì đã tập trung cho những dự án có hiệu quả kinh tế cao, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Các nguồn vốn khác như ODA, vốn đầu tư qua Bộ (ADB) ngày càng tăng: có dự án giống lúa chất lượng cao, dự án chế biến gạo xuất khẩu Đan Mạch, dự án PAM, EU, UNFA, dự án (ADB) thuỷ lợi, cầu Tân Đệ, nâng cấp đường 10 vốn vay Nhật Bản... Đáng chú ý là nguồn vốn của dân đóng góp xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn bị giảm sút do tình hình nông thôn mất ổn định, tiền thu từ nguồn bán đất ngày càng quản lý chặt chẽ, kkhông rầm rộ như những năm trước đây. 3. Hiệu quả kinh tế xã hội vốn đầu tư phát triển trong nông nghiệp đã có nhiều nổi bật. - Các công trình đầu tư trong lĩnh vực thuỷ lợi những năm trước đây, nhất là thời kỳ 1990 – 1995 và 1996 - 2000 đã cơ bản hệ thống thuỷ lợi. Nó góp phần nâng cao và ổn định năng suất cây trồng tạo điều kiện cho 11 năm liền tỉnh ta liên tiếp được mùa. 10 năm qua, bộ mặt của nông thôn ngày càng được đổi mới, các công trình hạ tầng cơ sở và nhà ở nhân dân ngày càng được khang trang, đường xá sạch sẽ hơn nhiều so với những năm trước đây. Khu vực đô thị, thị xã, thị trấn đã có bước phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh nước sạch môi trường ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những kết quả đã đạt được về đầu tư nói trên, tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tại Thái Bình vẫn còn những vướng mắc, khó khăn còn tồn tại. Nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh. 4. Một số những khó khăn hạn chế còn tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Bình thời gian qua. Thời gian qua, mặc dù cán bộ và nhân dân tỉnh Thái Bình đã đồng lòng bắt tay xây dựng một nền kinh tế vững chắc mà nền tảng là nông nghiệp nông thôn, nhưng vẫn còn bộc lộ những khó khăn, tồn tại sau: Vốn đầu tư thực tế so với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh còn quá thấp, nhất là nguồn vốn ngân sách còn quá hạn hẹp, vốn huy động đóng góp của dân còn hạn chế nên các công trình cấp thiết như đường giao thông nông thôn, việc đầu tư kiên cố hoá kênh mương nội đồng không đáp ứng yêu cầu... - Chưa thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào trong tỉnh, không tạo ra được tiềm năng để phát triển, khai thác thế mạnh của vùng kinh tế ven biển. - Tuy đã chú trọng đầu tư tập trung, nhưng danh mục công trình vẫn còn dàn trải và chậm khắc phục, số công trình chuyển tiếp năm trước còn nhiều. - Khâu thủ tục chuẩn bị đầu tư một số công trình cấp thiết vẫn còn chậm, đến hết quý I vẫn còn có công trình chưa hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. - Một số công trình đầu tư vốn lớn nhưng hiệu quả mang lại còn thấp và chưa phát huy tác dụng: trạm bơm Thuỳ Dương, cơ sở chế biến gạo xuất khẩu cầu Nguyễn. - Tốc độ đầu tư cho công trình sản xuất chậm, khả năng tiếp thu vốn đầu tư có xu hướng chững lại, thừa vốn vay lãi suất thấp. III. Những kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình thời gian qua. 1. Những kết quả đạt được. Nhờ vào việc thực hiện tốt quá trình đầu tư trong những năm vừa qua, nền kinh tế tỉnh Thái Bình đã đạt được những kết quả khả quan sau: 1. 1. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã đạt được sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tỷ trọng trong nông lâm như nghiệp đã giảm từ 63,9% năm 1995 xuống còn 59,64% trong năm 1999. Tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ tăng từ 8,23% năm 1995 đến 9,33% năm 1999. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá mà còn giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi ở nông thôn, góp phần làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống và ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn. 1. 2. Giá trị sản xuất nông,lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục tăng trưởng, phát triển. Thật vậy, theo số liệu của phòng nông nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình, Niên giám thống kê 1990 - 1999 Cục Thống kê Thái Bình, chúng ta có thể thấy bảng giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản trong thời gian qua ( theo giá so sánh năm 1994 và theo thực tế) như sau: Và từ bảng này, chúng ta có các bảng sau: - Bảng lượng tăng tuyệt đối liên hoàn giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. - Bảng tốc độ tăng trưởng liên hoàn giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. - Bảng cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản (Theo giá cố định năm 1994) 1. 2. 1. Tình hình phát triển chung. a. Về tốc độ tăng trưởng: Theo bảng 5, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có tiến bộ rõ rệt: từ giảm 1,39% vào năm 1996 đến tăng dần 3,4% năm 1997, 4,56% năm 1998 và tăng trưởng khá năm 1999 là 6,76% so với năm 1998 (tất cả được tính trên mức giá so sánh năm 1994).Như vậy, ngành nông lâm ngư nghiệp đã và đang là chủ chốt trong thời gian vừa qua. b. Về cơ cấu giá trị sản xuất: Theo bảng 6, nhìn chung cơ cấu giá trị sản xuất nghành nông nghiệp khá ổn định và có xu hướng giảm tỷ trọng trong một vài năm trở lại đây, tỷ trọng trồng trọt có tăng đôi chút (từ 72,14 năm 1998 lên 73,14 năm 1999); tỷ trọng ngành chăn nuôi cũng không thay đổi nhiều và cùng với dịch vụ nông nghiệp giảm tỷ trọng không đáng kể. Ngành lâm nghiệp có sự đi xuống đáng kể, từ tỷ trọng chiếm 2,08% năm 1995 đã giảm xuống còn 0,56% năm 1999 và xu hướng sẽ còn giảm tiếp tục. Sự giảm tỷ trọng này đồng nghĩa với sự tăng tỷ trọng của các ngành khác, đặc biệt là với ngành thuỷ sản. Ngành này đã có những bước tiến đáng kể: từ 4,2% năm 1995 đến 6,09% năm 1999. Nhìn chung thời gian này, trong cơ cấu nội bộ các ngành có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cây trồng vật nuôi có chất lượng cao. 1. 2. 2. Tình hình phát triển cụ thể của các ngành: Ngành trồng trọt. Theo bảng 4, chúng ta có thể thấy trong thời gian qua, ngành trồng trọt đã có bước phát triển rất tốt. Mặc dù năm 1996 giảm tốc độ tăng trưởng 2,72% so với năm 1995 nhưng đã tăng 1,66% vào năm 1997 và năm 1998 tăng 3,58% so với năm 1997 và đặc biệt năm 1999 đã có tốc độ tăng trưởng là 8,12% cùng với giá trị sản xuất cũng tăng 221319 triệu đồng (theo bảng). Mặt khác, theo bảng 6, tỷ trọng ngành trồng trọt lại khá ổn định giảm dần và chỉ tăng một chút vào năm 1999 do giá trị sản xuất lớn. Phải nói rằng đây là một kết quả đáng mừng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh và cũng khẳng định nông nghiệp với trồng trọt là ngành chủ yếu. Những kết quả đạt được trong thời gian qua đã chứng tỏ sự đầu tư đúng đắn của tỉnh. Để thời gian tới tiếp tục phát huy, tỉnh cần có sự quân tâm tăng cường đầu tư cho ngành thông qua các lĩnh vực: đầu tư vào hệ thống giống, chế biến xay xát gạo chất lượng cao, đầu tư vào cải tạo đất, đầu tư vào thuỷ lợi... b. Ngành chăn nuôi. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng nhanh đáng kể trong thời gian qua. Mặc dù tốc độ tăng trưởng cùng tỷ trọng ngành chăn nuôi có vẻ chậm lại và có xu hướng giảm xuống vào năm 1999 nhưng với những kết quả đã đạt được chứng tỏ ngành chăn nuôi đang đi đúng hướng và trong thời gian tới, với những chính sách chiến lược hợp lý, chắc chắn ngành sẽ có vị thế vững chắc. Với chủ trương nuôi lợn “hướng nạc”, bò “lai sin”, cùng với các loại gia cầm đang có xu hướng phát triển như gà, vịt..., tỉnh cần đầu tư hơn vào ngành như cải tiến, nâng cao thiết bị công nghệ cho xí nghiệp đông lạnh tỉnh để xuất khẩu lợn con, giúp đỡ khuyến khích người dân chăn nuôi giỏi... Như vậy ngành chăn nuôi nhất định sẽ mang lại hiệu quả cao cho người dân Thái Bình nói riêng va nền kinh tế tỉnh nói chung. c. Dịch vụ nông nghiệp. Theo bảng trên, ta thấy giá trị dịch vụ nông nghiệp năm sau đều tăng so với năm trước mặc dù tốc độ tăng trưởng chưa ổn định lắm, nhưng ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá cao vào năm 1997 là 5,05% so với năm 1996. Đồng thời theo bảng 6, tỷ trọng ngành lại khá ổn định với mức xấp xỉ 3% trong toàn bộ giá trị ngành nông lâm, thuỷ sản...Với kết quả như vậylà khá khả quan và phù hợp với tình hình phát triển chung của đất nước. d. Ngành lâm nghiệp. Một điều có thể thấy ngay là ngành lâm nghiệp của tỉnh trong thời gian gần đây có chiều hướng thu nhỏ quy mô lẫn giá trị sản xuất, tỷ trọng trong toàn ngành nông lâm ngư nghiệp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng liên tục giảm. Cụ thể đến năm 1999 đã giảm tốc độ tăng trưởng 27,36% so với năm 1998. Tỷ trọng của ngành cũng giảm liên tục từ 2,08% năm 1995 xuống còn 0,56% năm 1999. Với vị trí địa lý của tỉnh, nên đầu tư cho ngành lâm nghiệp khai thác tối đa số diện tích đất trồng và trồng cây rừng ngoài việc có tính chất phòng hộ nên là các loại cây ăn quả quen thuộc sẽ mang tính hiệu quả kinh tế cao. e. Ngành thuỷ sản. Theo bảng 5,6, những năm vừa qua ngành thuỷ sản đã liên tục tăng trưởng cả về tốc độ, tỷ trọng lẫn giá trị sản xuất. Tốc độ tăng trưởng ngành là khá cao, đặc biệt năm 1996 là 55,29% so với năm 1995 (theo bảng 5) và năm 1999 là 15,42%. Riêng về tỷ trọng của ngành đã tăng dần từ 4,2% năm 1995 lên đến 6,09% năm 1999. Điều này chứng tỏ ngành đã lấy được vị trí khá quan trọng trong toàn ngành và tận dụng được sự đầu tư của tỉnh, tận dụng được diện tích vùng nước mặn và nước ngọt, lợi thế gần biển. Với kết quả như vậy, ngành thuỷ sản đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển nền kinh tế của tỉnh. Như thế, với việc thay đổi cơ chế quản lý, tăng cường cơ sở vật chất xây dựng và củng cố hệ thống thuỷ lợi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sinh học đã tạo ra cho sản phẩm sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản của tỉnh phát triển ổn định cả trong trồng trọt, chăn nuôi... Năm 2000, tổng giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 3.893 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994) tăng 52,1% so với năm 1990. Giá trị tổng sản phẩm (GDP) của khu vực này dự kiến đạt 2.677 tỷ đồng so với năm 1990 tăng 51,49% bình quân mỗi năm tăng 4,2%. Cả hai ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có sự tăng trưởng khá (bình quân mỗi năm sản phẩm trồng trọt tăng 3,8%, chăn nuôi tăng 5,25%).Tổng sản phẩm ngành thuỷ sản năm 2000 so với năm 1995 tăng 14,25%, bình quân mỗi năm tăng 2,7%. 2. Một số kết quả khác. Như vậy, thời gian qua ngoài những kết quả đã đạt được ở trên, trong lĩnh vực đầu tư cho nông nghiệp, thuỷ lợi còn hoàn thành hệ thống Cống Lân II (dự án vốn ADB) phục vụ tưới tiêu cho 56.552 ha, trong đó diện tích canh tác là 38.992 ha; Hệ thống Tam Lạc - Nguyệt Lân phục vụ tưới tiêu cho 8.296 ha; nạo vét sông Kiên Giang tưới tiêu cho 32.408 ha. Kết hợp 3 hệ thống công trình ở trên nâng hệ số tưới tiêu từ 2,5 l/s/ha lên 5 l/s/ha, giải quyết cho hệ thống thuỷ nông Nam Thái Bình. Hệ thống cải tạo cống Đào Thành Hưng Hà tưới tiêu cho 1.020 ha của khu vực Hưng Nhân; Hoàn thành hệ thống đê PAM của 2 huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải dài 13 km đê biển. Ngoài ra hoàn thành các công trình trên kênh M1 trạm bơm Thống Nhất, công trình sau trạm bơm Minh Tân Hưng Hà, sửa cống Trà Linh II... Toàn tỉnh trong 5 năm xây dựng được gần 200 cống đập dưới đê, gần 1000 cống đập trên hệ thống song trục, phục vụ cho công tác tưới tiêu; nạo vét được trên 30 km sông trục, xây dựng và cải tạo hơn 600 trạm bơm điện, tương ứng với 900 máy bơm, với tổng công suất 1.350.000 m3/h bảo đảm được việc chủ động tưới tiêu cho cây trồng. Trong lĩnh vực nông nghiệp hoàn thành cơ sở sản xuất giống chất lượng cao với quy mô 4000 tấn/năm phục vụ cho hệ thống giống trong toàn tỉnh và một số công trình hạ tầng nông nghiệp khác đặc biệt là hoàn thành cơ sở chế biến gạo xuất khẩu cầu Nguyễn với công suất thiết kế 27.000 tấn/năm..., xây dựng 2 bến cá Tân Sơn Thái Thuỵ, Nam Thịnh Tiền Hải đảm bảo cho gần 1000 tàu cá ra vào và an toàn trong mùa lũ bão. Trồng hơn 5000 ha rừng phòng hộ ven biển cải tạo môi trường sinh thái... 3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn Thái Bình thời gian qua. Như đã nêu ở trên, đánh giá hiệu quả nhằm so sánh những gì bỏ ra (vốn đầu tư) với những gì thu được (GO hay GDP) để từ đó só sánh với các chỉ tiêu của toàn quốc gia nhằm phần nào đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển, phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, những yếu điểm. Để xác định những vấn đề tên, trước hết chúng ta xem xét giá trị GDP của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. 3. 1. Giá trị GDP của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Từ giá trị sản xuất của ngành ta có giá trị GDP như sau: Bảng 7: Giá trị GDP của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. (Theo giá so sánh năm 1994). Đơn vị: triệu đồng 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng 2342538 2295262 2356237 2460607 2634390 Nông nghiệp 2207934 2173195 2239957 2319901 2480979 Lâm nghiệp 50421 33442 22550 2054 14678 Thuỷ sản 84173 88625 93730 120202 138733 Nguồn: Phòng Nông nghiệp Sở Kế hoạch Đầu tư T.B - Niên giám thống kê 1990-1999 Ta có GDP = GO -IC mà theo bảng 7, giá trị GDP so với GO (bảng 3) nhìn chung tương đối cao chứng tỏ IC (chi phí trung gian) khá cao. Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực này là trung bình. Để hiểu rõ vấn đề này, ta xem xét các chỉ tiêu tiếp theo: 3. 2. Hệ số ICOR Để thấy rõ được hiệu quả đầu tư, cũng như để so sánh với hệ số ICOR chung của cả nước, chúng ta cần xem xét hệ số của ngành. Bảng 8: Hệ số ICOR của ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Đ.vị 1995 1996 1997 1998 1999 GDP Tr.đ 2342538 2295262 2356237 2460607 2634390 Mức tăng GDP Tr.đ - -47276 60975 104370 173783 Vốn đt thực hiện Tr.đ 44333 38786 22979 80594 103675 ICOR - - -0.82 0.38 0.77 0.60 Theo bảng 8, hệ số ICOR của ngành như vậy là quá thấp so với cả nước (cả nước ằ 2) điều này cũng phản ánh đúng tình trạng ở tỉnh Thái Bình là do thiếu vốn, quá thừa lao động. Mặt khác theo bảng 9, ta thấy chỉ tiêu ICOR không ổn định. Có thể lý giải là do vốn đầu tư vào ngành bị giảm mạnh trong vài năm vừa qua và mức GDP tăng thêm khá lớn đồng thời sự tăng GDP trong nông nghiệp không hẳn là do đầu tư mà còn do một số tác động khác.Vì vậy, chúng ta phải làm rõ điều này để từ đó có hướng chiến lược nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả vào ngành này. 3. 3. Hiệu quả đầu tư cận biên. Như trình bày trong phần I đã giới thiệu lý do tại sao phải đánh giá hệ thống chỉ tiêu này. Trên cơ sở đó, chúng ta xem xét các chỉ tiêu sau đây: Bảng 9: Các chỉ tiêu hiệu quả ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Đ.vị 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng gtsx(GO) tr.đ 3393040 3345766 3459623 3617356 3862004 Giá trị GDP tr.đ 2342538 2295262 2356237 2460607 2634390 Tổng vốn đt tr.đ 44333 38786 22979 80594 103675 GO tăng thêm tr.đ -47274 113857 157733 244648 GDP tăng thêm tr.đ -47276 60975 104370 173783 Vốn đt tăng thêm tr.đ -5547 -15807 57615 23081 GDP/GO 0.69 0.69 0.68 0.68 0.68 GO/vốn đt 76.53 86.26 150.55 44.88 37.25 GDP/vốn đt 52.84 59.18 102.54 30.53 25.41 GO tăng/vốn đt tăng 8.52 -7.2 2.74 10.6 GDP tăng/VĐT tăng 8.52 3.86 1.81 7.53 Theo bảng 9, các chỉ tiêu tính được từ GO/VĐT, GDP/VĐT qua các năm có thể thay đổi và không ổn định. Với ý nghĩa của chỉ tiêu GO/VĐT cho biết một đồng vốn tạo ra so với giá trị ban đầu là bao nhiêu. Cũng theo bảng 9, chỉ tiêu này là cao, nó thể hiện được hiệu quả của đầu tư vào khu vực này. Nhưng để biết được xu hướng tăng hay giảm hiệu quả của đầu tư trong những năm tới thì cần xem xét và đánh giá chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm. Với hai chỉ tiêu để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16885.DOC
Tài liệu liên quan