Chuyên đề Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH 3

1.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 3

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 3

1.1.2. Phân loại cạnh tranh 4

1.1.2.1. Cạnh tranh quốc gia. 4

1.1.2.2 Cạnh tranh giữa ngành 4

1.1.2.3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 4

1.1.2.4. Cạnh tranh sản phẩm. 4

1.2. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh 5

1.2.1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh 5

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngành hàng nông sản 6

1.2.2.1. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 6

1.2.2.2. Mức huy động các yếu tố nguồn lực 8

1.2.2.3. Các mối liên kết 8

1.2.2.4. Trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh của các tác nhân trong ngành 9

1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng cao su 9

1.2.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 9

1.2.3.2. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực 10

1.2.3.3. Phát triển các mối liên kết 10

1.2.3.4. Nâng cao trình độ, năng lực tổ chức, quản lý của các tác nhân trong ngành 11

1.2.4. Kinh nghiệm về nâng cao khả năng cạnh tranh ngành cao su của một số nước 11

1.2.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 11

1.2.4.2. Kinh nghiệm của Indonexia 13

1.2.4.3. Kinh nghiệm của Malayxia 14

1.2.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam 15

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM 17

2.1.Tổng quan về ngành cao su thế giới 17

2.1.1.Nguồn cung cao su thế giới 18

2.1.2. Nhu cầu cao su thế giới 19

2.1.3.Giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới 21

2.2. Thực trạng khả năng cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 22

2.2.1. Tổng quan về ngành cao su Việt Nam 22

2.2.1.1 Cây cao su và điều kiện sản xuất cao su ở Việt Nam 22

2.2.1.2 Tình hình sản xuất cao su. 23

2.2.1.2.1 Về diện tích 23

2.2.1.2.2 Năng suất ngành 24

2.2.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 25

2.2.1.4 Về nhân lực 26

2.2.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 27

2.2.2.1 Về diện tích 27

2.2.2.2 Chi phí và giá cả sản phẩm cao su 28

2.2.2.2.1.Chi phí sản xuất cao su. 28

2.2.2.2.2.Giá cao su xuất khẩu. 28

2.2.2.3. Chất lượng cao su xuất khẩu 30

2.2.2.4 Mức độ vệ sinh công nghiệp và đảm bảo môi trường. 32

2.2.2.5 Các mối liên kết trong ngành cao su 33

2.2.2.6 Trình độ tổ chức quản lý và năng lực cạnh tranh. 34

2.3. Đánh giá thực trạng ngành cao su Việt Nam 34

2.3.1. Những kết quả đạt được 34

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 36

2.3.3.Phân tích SWOT đối với ngành cao su 38

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT NAM 41

3.1. Định hướng và mục tiêu của ngành cao su Việt Nam đến năm 2020 41

3.1.1. Định hướng xuất khẩu 41

3.1.2 Mục tiêu 42

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 42

3.2.1 Giải pháp từ phía nhà nước 42

3.2.1.1 Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp lý 43

3.2.1.2 Quy hoạch và cải thiện đất trồng cao su 43

3.2.1.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng 43

3.2.1.4 Đào tạo nguồn lao động 44

3.2.2 Giải pháp từ phía hiệp hội và tổ chức xúc tiến thương mại 44

3.2.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp 46

3.2.3.1 Nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất 46

3.2.3.2 Mở rộng thị trường xuất khẩu 46

3.2.3.3 Thực hiện tốt hoạt động trồng trọt,chăm sóc và khai thác cây cao su 47

3.2.3.4 Phát triển công nghệ sạch và bảo quản tốt 48

3.2.3.5 Xúc tiến phát triển thương hiệu 49

KẾT LUẬN 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2719 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề giá trị. Tình hình này cũng diễn ra tương tự ở Nhật Bản, thị trường tiêu thụ cao su lớn thế ba thế giới. Tổng tiêu dùng cao su tự nhiên của Ấn Độ (thứ tư thế giới về tiêu thụ cao su) năm 2009 dự kiến giảm hơn 2% so với năm 2008 do sự giảm sút đáng kể của ngành ô tô nước này. Nhập khẩu cao su tự nhiên của các nước (nghìn tấn) Nguồn: báo cáo ngành cao su quý 3/2009,AGRO 2.1.3.Giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới Từ năm 2002 giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới tăng liên tục và đạt mức đỉnh vào cuối quý 2/2008 (trên 3000USD/tấn). Tuy nhiên, bước sang quý 3/2008 giá cao su quay đầu giảm mạnh. Tại thời điểm cuối năm 2008, giá cao su tự nhiên chỉ còn 1.200-1.300USD/tấn, giảm gần 60% so với mức đỉnh. Sự thay đổi đột ngột này bắt nguồn từ giá dầu thô tăng cao kỷ lục vào tháng 6, tháng 7/2008 (gần 147USD/thùng) và sau đó giảm mạnh, chỉ còn 40-42USD/thùng vào cuối năm 2008 khiến xu hướng sử dụng cao su tổng hợp từ dầu tăng trở lại. Nguồn:MHBS tổng hợp từ IRSG Diễn biến giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới có xu hướng tăng trở lại từ tháng 1/2009 đến nay. Tháng 1/2009, giá cao su RSS2 (FOB Bangkok) ở mức 1.455 USD/tấn, tăng 6,8% so với mức 1.362 USD/tấn vào tháng 12/2008. Giá cao su RSS 3 (FOB Bangkok), trong tháng 1/2009, cũng đã tăng 19,1% so với tháng 12/2008. Sang quý 2, giá cao su RSS2 (FOB Bangkok) đạt mức 1.718 USD/tấn, tăng 13,1% so với mức 1.518 USD/tấn của quý 1. Tương tự, giá cao su RSS3 (FOB Bangkok) cũng đạt 1.729 USD/tấn, tăng 12,4%. Tính đến cuối tháng 8/2009, giá cao su RSS2 (FOB Bangkok) đã đạt 1.930USD/tấn, tăng hơn 14% so với tháng trước đó và tăng 32,6% so với đầu năm 2009. Giá cao su RSS3 (FOB Bangkok) cuối tháng 8 đạt 2020USD/tấn, tăng 30,7% so với đầu năm. Giá cao su trên thị trường thế giới tăng trở lại do một số nguyên nhân tác động: Nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới đang trên đà hồi phục, trong khi sản lượng cao su của các nước sản xuất cao su lớn trên thế giới đều suy giảm; suy thoái kinh tế thế giới chạm đáy và bắt đầu hồi phục kéo theo sự hồi phục của giá dầu thô; nhu cầu tăng dự trữ cao su của Trung Quốc…. 2.2. Thực trạng khả năng cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 2.2.1. Tổng quan về ngành cao su Việt Nam 2.2.1.1 Cây cao su và điều kiện sản xuất cao su ở Việt Nam Ngành cao su là một trong những ngành sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam,đã có lịch sử hình thành và phát triển trên 100 năm.Cây cao su được trồng ở Việt Nam từ năm 1897 đã đang và sẽ là một cây công nghiệp quan trọng của nước ta.Ngành cao su đang dần trở thành ngành sản xuất và xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam.Theo thống kê hàng năm cho thấy lượng cao su xuất khẩu luôn đứng ở vị trí thứ 4 trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.Mỗi năm đem lại nguồn lợi ,doanh thu lớn khoảng 1,3 tỷ USD và tăng lên nhanh chóng giữ tỷ trọng ở mức 4% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.Diện tích trồng cao su cũng tăng lên 750.000 ha trong năm 2008 gấp 2 lần so với năm 2002.Cao su là ngành sản phẩm có định hướng sản xuất để xuất khẩu so vậy khoảng 85-95%là xuất khẩu chiếm 5,4% thị phần cao su toàn thế giới.Cao su được đánh giá là ngành có năng lực cạnh tranh khá. Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên qui mô diện tích lớn. Hiện nay, Việt Nam chỉ trồng và khai thác cây cao su tự nhiên. Các giống cao su đang được trồng là GT1, PR 225, PR 261, Hevea brasiliensis…. và một số giống mới như RRIV 4, RRIV 2. Thời gian khai thác của cây cao su thường kéo dài khoảng 20 năm. Giai đoạn thiết kế cơ bản của lô cao su tính từ năm trồng được qui định tuỳ theo mức độ thích hợp của vùng đất canh tác, trung bình giai đoạn này kéo dài từ 6-8 năm. Giai đoạn này đòi hỏi nhiều sự đầu tư về vật chất, kỹ thuật, phân bón cũng như là sự chăm sóc. Tuy nhiên, đây là giai đoạn cây cao su cho ít mủ nhất. Lô cao su kiến thiết cơ bản Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với cây cao su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực này. Trong đó, Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất. Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc gia sản xuất chính ngành hàng này. Trong đó Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính. Các nước xuất khẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế giới về diện tích, năng suất và sản lượng cao su. Đứng vị trí thư hai và thứ ba là Indonesia và Malaysia. Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su thiên nhiên có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ. 2.2.1.2 Tình hình sản xuất cao su. 2.2.1.2.1 Về diện tích Diện tích trồng cao su cả nước và tại các vùng trồng cao su chính của Việt Nam liên tục tăng trong những năm vừa qua. Từ năm 2000 đến 2008, tốc độ tăng trưởng bình quân về diện tích cao su của cả nước đạt hơn 4%/năm. Diện tích cao su cả nước năm 2008 đạt 601,8 nghìn ha và năng suất bình quân của cả nước đạt 10,7 tạ/ha. Do diện tích trồng mới và diện tích khai thác cao su từ năm 1995-2008 của cả nước liên tục tăng, cùng với việc tăng năng suất nên sản lượng cao su của cả nước tăng mạnh từ 290,8 nghìn tấn năm 2000 lên đạt 644,2 nghìn tấn năm 2008. Với mức sản lượng của năm 2008, sản xuất cao su của Việt Nam hiện đứng thứ 5 thế giới (chiếm khoảng 5,4% sản lượng cao su thế giới), đứng sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ. 2.2.1.2.2 Năng suất ngành Do điều kiện canh tác, đất đai khác nhau nên năng suất cao su của Việt Nam có sự khác nhau giữa các vùng, dẫn đến chi phí sản xuất, chế biến ở một số tỉnh cũng khác nhau tương đối lớn, ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận từ quá trình sản xuất chế biến cao su. Trong thời gian qua, ngành cao su Việt Nam đã chú trọng đầu tư thâm canh nên đã nâng cao đáng kể được năng suất trên mỗi diện tích vườn cây, từ 1,73 tấn/ha năm 1995, tăng lên 1,96 tấn/ha năm 2006 và 2,07 tấn năm 2007, đưa Việt Nam xếp thứ 2 trên thế giới về năng suất. Năng suất cạo mủ của công nhân, có ảnh hưởng lớn đến năng suất khai thác mủ cao su, tùy thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe của công nhân. Nguồn lực lao động dồi dào, chi phí lao động thấp cộng với việc áp dụng phương pháp canh tác hiệu quả nên đã tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngành cao su so với các ngành khác. Các giống cây cao su được trồng chủ yếu ở Việt Nam: STT Tên giống Năng suất trung bình (kg/ha/năm) 1 PB235 1.685 2 GT1 1.225 3 PB260 1.522 4 RRIM600 (ươm trồng tại Tây 1.275 Nguyên) 5 VM515 1.708 6 PB255 1.918 2.2.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm. a) Thị trường tiêu thụ trong nước Thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước khá nhỏ bé so với thị trường xuất khẩu. Nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên của thị trường trong nước chiếm khoảng 10-15% tổng sản lượng mủ cao su sản xuất hàng năm. Do công nghiệp chế biến cao su còn thấp nên hiện nay chỉ có khoảng 20% cao su tự nhiên được chế biến để xuất khẩu. Các sản phẩm chế biến từ cao su tiêu thụ tại thị trường trong nước chủ yếu bao gồm: các loại săm lốp, găng tay y tế, băng chuyền, đai, phớt dùng trong sản xuất công nghiệp… Trong nước có 3 doanh nghiệp lớn sản xuất các sản phẩm từ cao su: Công ty cao su Sao Vàng (SRC), Công ty cao su Miền Nam (CSM) và Công ty cao su Đà Nẵng (DRC). Ngoài ra các công ty liên doanh sản xuất các sản phẩm từ cao su gia tăng đáng kể những năm gần đây. b) Thị trường xuất khẩu. Liên tục trong 3 năm (từ 2006 đến 2008), kim ngạch xuất khẩu cao su luôn đạt trên 1 tỉ USD và là một trong 11 mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD mỗi năm. Số lượng và giá trị xuất khẩu cao su tự nhiên tăng đều qua các năm. Trong giai đoạn 2004-2008, tỷ trọng giá trị cao su xuất khẩu chiếm 2,2-3,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2009 đều có sự sụt giảm mạnh về kim ngạch. Xuất khẩu cao su vào thị trường Hàn Quốc và Liên Bang Nga có mức giảm cao nhất (trên 60%). Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên lớn nhất của Việt Nam chiếm 70,2% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su, kế đến là Hoa Kỳ với 4,6%, đứng thứ 3 là Nhật Bản chiếm 4,0% . 2.2.1.4 Về nhân lực Nhờ tạo được công ăn việc làm và mang lại nguồn thu nhập ổn định thường xuyên nên ngành cao su đã thu hút hàng ngàn lao động. Trong đó chiếm một lượng lớn là dân cư các vùng nông thôn, trung du và miền núi có điều kiện tự nhiên thuận lợi như các tỉnh miền núi phía bắc, Tây Nguyên, Gia Lai, Đăk Lăk,Bình Phước,Đồng Nai… và tỉnh Bình Phước là một ví dụ điển hình. Đến năm 2007, diện tích cao su của tỉnh trồng được là 117.400 ha với 3213 hộ gia đình tham gia ở 46 xã cung cấp 8600 lao động. Từ đây có thể thấy rằng nguồn lao động trong ngành cao su Việt Nam rất phong phú và dồi dào.Qua nhìn nhận lại thực trạng phát triển ngành cao su Việt Nam những năm qua cho thấy ngành đã đạt được nhiều thành tựu đáng ca ngợi. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị có ảnh hưởng lớn đến ngành cao su ,gây ra nhiều khó khăn cho toàn ngành. 2.2.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh ngành cao su Việt Nam 2.2.2.1 Về diện tích Trong tổng diện tích 500.000 ha trồng cây cao su ở nước ta tính đến năm 2007, có 63% diện tích đang ở độ tuổi khai thác. Dự kiến năm 2010, diện tích cây cao su đạt mức 700.000 ha. Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với cây cao su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực này. Cụ thể: Đông Nam Bộ là 339.000 ha; Cao Nguyên là 113.000 ha; Trung tâm phía Bắc là 41.500 ha và Duyên Hải miền Trung là 6.500ha. Tuy nhiên, quỹ đất trồng mới cao su tại Việt Nam hiện còn không nhiều. Các doanh nghiệp Việt Nam để mở rộng sản xuất đã chuyển hướng sang trồng và khai thác tại nước bạn Lào và Campuchia nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2015, Tập đoàn Cao su Việt Nam sẽ đạt diện tích trồng cây cao su ở Lào và Campuchia là khoảng 100.000 ha/nước. 2.2.2.2 Chi phí và giá cả sản phẩm cao su 2.2.2.2.1.Chi phí sản xuất cao su. Tuy năng suất mủ cao su của Việt Nam cũng tương đối cao nhưng giá thành sản xuất cao su của Việt Nam tương đối thấp so với một số nước đối thủ cạnh tranh trong khu vực.Giá thành sản xuất cao su của Việt Nam thấp chủ yếu do sử dụng nguồn lao động dồi dào,chi phí lao động thấp cùng với việc áp dụng phương pháp canh tác đơn giản trong giai đoạn 1994-1997,chi phí sản xuất cao su trung bình của Việt Nam khoảng 650$/tấn chỉ bằng khoảng 60% chi phí sản xuất cao su của Malayxia và 70% chi phí sản xuất của Indonesia và Thái Lan.Trong những năm gần đây,giá thành sản xuất cao su của Việt Nam đã tăng mạnh.Theo số liệu của tổng công ty cao su Việt Nam giá thành sản xuất cao su trong năm 2004 lên đến 11 triệu đồng tăng 1-1,5 triệu đồng/tấn so với năm 2002.Nguyên nhân chủ yếu do tổng công ty đưa 0,8% giá bán vào giá thành để tạo quỹ bình ổn giá cả điều chỉnh khấu hao vườn cây từ 25 năm xuống còn 20 năm.Trong cùng thời gian tiền lương của công nhân cao su tăng lên do tính theo mức lương 340 đồng/1000 đồng doanh thu.Tuy nhiên nếu xét về chỉ số DRC(1995-2000) bằng 1,030 chứng tỏ rằng sản xuất và kinh doanh cao su của Việt Nam chưa có hiệu quả cao.Năm 2007,theo nghiên cứu của Bộ NN & PTNT cao su Việt Nam có chỉ số chi phí nguồn lực nội địa DRC >1.Như vậy khả năng cạnh tranh theo chỉ số DRC của Việt Nam vẫn rất thấp 2.2.2.2.2.Giá cao su xuất khẩu. Qua nghiên cứu,giá cao su xuất khẩu trên thị trường biến động vô cùng mạnh và phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động cũng như sự biến của cung cầu,chi phí sản xuất,mức độ độc quyền trên thị trường,sự biến động tỷ giá hối đoái,mức độ và biện pháp xử lý cao su tồn kho tại nước sản xuất và tiêu thụ cao su. a. Xét sự biến động theo từng giai đoạn. - Trong giai đoạn 2000-2005 giá cao su trên thị trường thế giới đã liên tục tăng với tốc độ cao tăng bình quân 22-25%/năm.Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam cũng tăng lên theo giá cao su trên thị trường thế giới,song thường thấp hơn so với giá cao su của các nước trong khu vực từ 15-50% .Mặc dù đã có sự thu hẹp lại trong những năm gần đây,giá cao su xuất khẩu của Việt Nam trung bình là 800-1000$/tấn.Đây là sự gia tăng vượt bậc về giá trị cao su xuất khẩu cùng với xu thế của thế giới.Năm 2004 giá cao su xuất khẩu bình quân của Việt Nam là 1.356USD/tấn bằng 92% giá thế giới - Giai đoạn 2005-2008 giá cao su Việt Nam dao động trong khoảng1400-1800 USD/tấn. + Năm 2006,giá cao su xuất khẩu bình quân tăng lên 1.954 USD/tấn tăng 33% so với năm 2005.Năm 2006,Việt Nam được nhóm 3 nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới gồm Thái Lan,Indonesia và Malayxia mời gia nhập tổ chức cao su quốc tế(IRCO) để cùng hợp tác giữ bình ổn gía cao su trên thị trường thế giới.Hiện IRCO đang chiếm tới 75% tổng sản lượng cao su thế giới và sự tham gia của Việt Nam thì thị phần của IRCO sẽ tăng lên tới 80%.Bởi lẽ vậy tận dụng những lợi thế từ hoạt động này Việt Nam đang trên con đường tăng năng lực cạnh tranh và phát triển thương hiệu cao su Việt Nam trên toàn thế giới. - Sự biến động lớn nhất đối với cao su Việt Nam là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra vào năm 2007,điều này dẫn đến sự tụt giảm nghiêm trọng về cầu cao su trên thế giới.Các nước có xu hướng giảm dần việc sản xuất săm lốp xe ôtô bên cạnh đó giá dầu giảm làm sụt giảm giá cao su trên thị trường thế giới. - Nhưng ngược lại,đến năm 2008 đầu năm 2009 nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới đang dần phục hồi nhanh trong khi đó sản lượng cao su hiện tại lại không đủ cung cấp do đang trong thời kì ngừng khai thác mủ.Bởi vậy đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đẩy giá cao su lên đỉnh điểm 3000USD/tấn vào giữa năm 2008.Ngay sau đó với những ảnh hưởng nặng từ cuộc khủng hoảng của Mỹ giá cao su thế giới đã giảm đi 50% so với giữa năm 2008 đạt trung bình khoảng 1701 USD/tấn.Trong đó giá cao su xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 1400-1500 USD/tấn tăng 100-150 USD/tấn so với năm 2007.Với mức giá này các doanh nghiệp Việt Nam thu lời khoảng 200-300 USD/tấn.Trong đó giá cao su xuất khẩu trung bình khối SVR 3L đạt 1515 USD/tấn tăng 200 USD/tấn,RSS3 tăng 348 USD/tấn đạt 1672 USD/tấn còn lại các chủng loại cao su khác đều tăng từ 40-100 USD/tấn b. Xét trên thị trường chung. Hiện nay,Việt Nam xuất khẩu bốn chủng loại cao su như sau: - Cao su khối(SVR)đây là loại cao su mủ khối gồm các loại 3L;5L;SVR 10;SVR 20;SVRCV 50;SVRCV 60.Hiện nay loại cao su SVR 3L,SVR 5L chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu(71,7%).Ngoài ra còn các loại thuộc cao su khối như SVR 10; SVR20 cũng đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam nhưng chất lượng không ổn định do đó chỉ chiếm tỷ trọng 4-5%(SVR10 là 4.5%;SVR20 là 5,39%).Việc sản xuất SVRC50;SVRC60 tuỳ theo yều cầu của khách hàng. -Loại mủ cô đặc như mủ kem,mủ li tâm.Đây là loại thường dùng để cung cấp chủ yếu cho sản xuất găng tay,bong bóng…. chiếm tỷ lệ 3-4,7% - Loại cao su xông khói và tờ đánh đông ở nguyên thuỷ chiếm khoảng 1,4%(RSS;ICR) - Cao su Crep 2,3,4 loại này sản xuất ở mức độ rất ít chỉ vào khoảng 0.2%. Trong những mặt hàng thị trường cần và có giá cao như cao su ly tâm SVR 10;SVR20… thì Việt Nam sản xuất rất ít,ngược lại các loại SVR 3L;SVR 5L giá thấp ,thị trường trên thế giới cần ít thì lại là sản phẩm xuất khẩu chính của nước ta.Chủng loại cao su được xuất khẩu nhiều nhất trong giai đoạn từ 2002-2008 là SVR3L(43,5%)kế đến là SVR10(17,2%) ; latex là 7,9%.Đối với các nước xuất khẩu cao su hàng đầu thế giới như Thái Lan,Indonexia,Malayxia các sản phẩm được xuất khẩu như SVR10;SVR20 đều có giá cao.Xét trong cùng chủng loại và chất lượng thì giá cao su xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn hẳn giá tại NewYork từ 150-500 USD/tấn,tại Kualalumpur từ 100-250 USD/tấn,tại Singapore từ 100-200 USD/tấn.Nguyên nhân vấn đề này là do chúng ta chưa có được các hợp đồng lớn và dài hạn để bán cho các nhà sản xuất săm lốp hàng đầu thế giới,thị trường với khối lượng giao dịch nhỏ và bán cho các nhà môi giới nên không thể có được giá cao và ổn định So sánh giá cao su xuất khẩu của Việt Nam với Thái Lan,Indonexia,Malayxia ta thấy giá cao su của Thái Lan,Indonexia,Malayxia đều có sụ tương đồng,nguyên nhân chính là do sự hợp tác chặt chẽ trong tổ chức IRCO nhằm đạt được mục đích bình ổn giá cao su trên thị trường thế giới.Năm 2006,Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức IRCO điều này cũng ảnh hưởng tích cực đến giá cao su của Việt Nam từ năm 2006-2008,giúp giá cao su của Việt Nam có sức cạnh tranh cao hơn và bám sát các đối thủ cạnh tranh lớn 2.2.2.3. Chất lượng cao su xuất khẩu Chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những là thước đo quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn là chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại và sức cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa càng trở nên quan trọng hơn khi sản phẩm, hàng hóa đó hướng nhiều đến xuất khẩu. Khi đó, sản phẩm đó không chỉ đại diện cho doanh nghiệp sản xuất ra nó mà còn là uy tín, là danh dự quốc gia.  Với mặt hàng cao su thiên nhiên, hiện VN là nước sản xuất xếp thứ 5 về sản lượng và thứ 4 về xuất khẩu cao su trên thế giới. Năm 2008, cao su VN đã xuất khẩu sang hơn 70 thị trường trên thế giới, từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc; mở rộng sang Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ và đến cả châu Phi.  Liên tục trong 3 năm (từ 2006 đến 2008), kim ngạch xuất khẩu cao su luôn đạt trên 1 tỉ USD và là một trong 11 nhóm mặt hàng chủ lực của nước ta đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD mỗi năm. Những năm qua, chất lượng cao su VN ngày càng được nâng cao, khẳng định được uy tín trên thị trường quốc tế, được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Tuy vậy, công nghiệp chế biến cao su của VN hiện nay mới tập trung chủ yếu vào gia công cao su thô khô nên cơ cấu mặt hàng và khối lượng sản phẩm của ta ít hơn nhiều so với Thái Lan và Malaysia. Thiết bị và công nghệ sơ chế mủ cao su tuy đã được hiện đại hóa, cơ cấu sản phẩm đã được điều chỉnh theo hướng “sản xuất cái khách hàng cần chứ không phải cái ta có”, nhưng nhìn chung, chất lượng cao su VN vẫn chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của thị trường và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.   Tại VN, ngoài đơn vị chủ lực là Tập đoàn CNCS VN với 40 nhà máy, thiết bị công nghệ khá hiện đại, năng lực chế biến hàng năm lên đến 354.000 tấn thì mặt hàng cao su còn được sản xuất bởi nhiều thành phần kinh tế khác. Một số thành phần làm ăn theo kiểu “nửa mùa”, chưa giám sát chặt chất lượng nguyên liệu latex, kém chú trọng đến đầu tư trang thiết bị chế biến và công tác kiểm phẩm v.v… nên chất lượng cao su không cao và kém ổn định. Điều này ảnh hưởng chung đến uy tín chất lượng cao su xuất khẩu của VN. Đó cũng là một trong những lí do khiến tính cạnh tranh của cao su của VN thấp và thường xuyên bị ép giá. Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp xuất khẩu cao su nguyên liệu VN được lợi hơn khi thuế nhập khẩu vào các nước giảm. Chúng ta được bình đẳng với các nhà xuất khẩu khác trên cùng thị trường, nhưng yêu cầu về chất lượng tỏ ra nghiêm ngặt hơn và phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.   Hiện nay giá cao su đã giảm mạnh so với trước khi xảy ra khủng hoảng kinh tế. Yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe hơn, nhất là tính ổn định của các cấp hạng cao su. Vì vậy, việc tiêu thụ sẽ thêm khó khăn. Để giữ vững và mở rộng thị trường, tạo uy tín với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, việc duy trì và nâng cao chất lượng là vấn đề sống còn đối với sản phẩm cao su VN.   Bởi về lâu dài, ngành cao su không thể mãi mở rộng diện tích và tăng sản lượng mà phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng, nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Như vậy cao su VN mới đuổi kịp và vươn đến đỉnh cao của chất lượng và cạnh tranh ngang sức với cao su thế giới. 2.2.2.4 Mức độ vệ sinh công nghiệp và đảm bảo môi trường. Ngày nay,môi trường sống của chúng ta đang gặp những vấn đề nguy hại nghiêm trọng do tác động của sự phát triển mạnh mẽ về khoa học-công nghệ.Do vậy,một loạt các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất đảm bảo môi trường của các nước được đưa ra quy định một cách khắt khe,đặc biệt là với ngành công nghiệp chế biến cao su. Công nghiệp chế biến cao su nếu không đúng quy cách và tiêu chuẩn vệ sinh thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái bởi tính độc hại của cây công nghiệp cao su. Trong những năm qua,Việt Nam đã đưa rất nhiều chiến lược như bảo vệ môi trường quốc gia nhằm định hướng đến năm 2020,100% sản phẩm,hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng nội địa trong nước được ghi nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn ISO 14021.Nhà nước đã ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam có liên quan đến môi trường cụ thể như 502 TCVN.Việt Nam đã không ngưngd nâng cao mức độ hài hoà tiêu chuẩn với khu vực và quốc tế.Theo thống kê,hiện tiêu chuẩn Việt Nam hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế vào khoảng 20%(so với Malayxia 38%;Trung Quốc 43%;Nga 30%;Hàn Quốc 32,5%) kế hoạch trong thời gian tới là nâng lên con số 30%.Đây là những quy định chung đối với vệ sinh công nghiệp được ban hành bởi chính phủ. Tuy nhiên,bên cạnh sự cố gắng của Nhà nước,hầu hết các doanh nghiệp đều vi phạm các quy định pháp luật về môi trường và tiêu chuẩn môi trường.Còn phần lớn các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ đều gây ô nhiễm và chưa có biện pháp giải quyết.Minh chứng cho điều này,xin đưa ra một vài vụ việc vi phạm nghiêm trọng tới vệ sinh công nghiệp chế biến cao su.Năm 2008,Công ty chế biến cao su Hoà Lâm,thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã bị cơ quan chính quyền địa phương xử phạt bởi việc xả thải bẩn vào nguồn nước sinh hoạt của người dân thuộc khu vực đó,điều này ảnh hưởng nghiêm trọng cuộc sống của người dân.Sau vài lần cảnh cáo và xử phạt,công ty đã trang bị hệ thống xử lý nước thải nhưng đã quá thời gian sử dụng,tiếp tục gây bức xúc đối với người dân địa phương.Sự việc trên đã được cơ quan địa phương xử lý nghiêm minh.Từ một ví dụ nhỏ trên,ta thấy ý thức của các doanh nghiệp trong nước đối với việc đảm bảo môi trường và vệ sinh công nghiệp trong chế biến cao su là rất thấp kém và hạn hẹp bởi vậy đã phần nào làm giảm năng lực cạnh tranh của mặt hàng trọng tâm này từ đó cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của ngành cao su. 2.2.2.5 Các mối liên kết trong ngành cao su Việt Nam hiện nay thuộc nhóm nước xuất khẩu dẫn đầu thế giới về rất nhiều mặt hàng nông sản: đứng đầu về lúa gạo, điều, tiêu; đứng thứ 4 về cao su; bởi vậy, Việt Nam đang đứng trên vị thế nhà cung cấp lớn và tiềm năng trở thành Price taker trên thị trường. Vị thế này mang lại cho xuất khẩu nông sản và sản xuất trong nước những lợi thế lớn trong phản ứng biến động thị trường. Những lợi thế này bao gồm lợi thế về quy mô, thông tin thị trường sản xuất – tiêu thụ lớn, tổ chức sản xuất – xuất khẩu và phản ứng thông tin. Vai trò của các hiệp hội và tổ chức liên kết trong việc phát huy những lợi thế trên rất lớn nhưng ở Việt Nam, vai trò đó chưa được thể hiện rõ rệt. Năm 2008, giá cả các mặt hàng nông sản như cao su, điều,… trên thị trường thế giới lần lượt chinh phục những mốc cao kỷ lục trong nửa đầu năm trước khi tụt giảm không ngừng xuống những mức thấp kỷ lục trong vào cuối năm. Vì vậy, giá cả nông sản bước vào năm 2009 với một mốc thấp đáng kể so với đầu năm 2008. Giá xuất khẩu cao su trung bình của Việt Nam trong những tháng đầu năm 2009 giảm 47% so với cùng kỳ năm 2008, còn giá điều giảm 5,8%.Điều đáng chú ý trong xuất khẩu hàng hóa nông sản của Việt Nam năm 2009 là bất chấp tình hình khủng hoảng và việc thắt chặt chi tiêu ở các thị trường nhập khẩu nông sản lớn, kim ngạch vẫn tăng về lượng và sự suy giảm về giá trị xuất phát từ sự trượt dốc của giá xuất khẩu. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu cao su tăng 10,3% về lượng nhưng giảm 24,7% về giá trị. Sự gia tăng về lượng phần nào phản ánh tính ổn định về nhu cầu trên các thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Do đó, để tạo sự ổn định về giá trị xuất khẩu, yếu tố then chốt là giá cả giao dịch nông sản trên thị trường thế giới. Từ bài học về giá cao su, Việt Nam cần nhìn nhận nghiêm túc về vai trò của các hiệp hội ngành hàng và tổ chức liên kết. Với vị thế là một nhà xuất khẩu nông sản lớn trên thị trường, việc thiết lập các liên kết ngành hàng trong nước, đồng thời liên kết với những nhà xuất khẩu lớn khác trên thế giới nhằm chia sẻ thông tin, hợp tác sản xuất và nhất là xây dựng vị thế đủ mạnh để tạo nên những phản ứng đàn hồi với sự biến động của thị trường, đặc biệt trong trường hợp giá cả bị chi phối mạnh bởi yếu tố tâm lý. 2.2.2.6 Trình độ tổ chức quản lý và năng lực cạnh tranh. Ngành cao su đang thu hút khá nhiều lao động.Theo đánh giá của cơ quan hữu quan thì số cán bộ quản lý của VN đạt các yêu cầu đối với cơ chế cạnh tranh hiện nay chỉ đạt khoảng 20-30%, số cán bộ kỹ thuật đạt 15-20% so với yêu cầu, công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ giám đốc có trình độ đại học theo thống kê chiếm khoảng 60% nhưng đều ở độ tuổi trên 55; ở độ tuổi 30-35 chỉ khoảng 20%. Phần lớn giám đốc ở độ tuổi trên 50 làm việc tốt nhưng phần lớn được đào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam.DOC