Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại. 3

1.1.1. Khái niệm. 3

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4

1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính: 4

1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền 5

1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán 6

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại . 7

1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại. 7

1.2.1.1. Vốn tự có. 7

1.2.1.2. Vốn huy động. 7

1.2.1.3. Vốn đi vay. 10

1.2.1.4. Vốn khác. 11

1.2.2. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại. 11

1.2.2.1 Hoạt động cho vay. 11

1.2.2.2. Hoạt động đầu tư. 15

1.2.2.3 Hoạt động ngân quỹ. 16

1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. 16

1.2.3.1. Khái niệm. 16

1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn. 17

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. 17

1.3.1. Môi trường kinh doanh. 17

1.3.2. Các yếu tố nội tại. 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. 20

2.1. Giới thiệu về sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 20

2.1.1 Lịch sử hình thành Sở giao dịch. 20

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch. 21

2.1.3. Cơ cấu tổ chức. 24

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. 24

2.1.4.1 Trong hoạt động huy động vốn. 24

2.1.4.2 Đối với hoạt động tín dụng. 25

2.1.4.3. Một số hoạt động khác. 25

2.1.4.4 Công tác nguồn vốn. 26

2.2. Thực trạng về Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNN VN. 27

2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn. 27

2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn. 31

2.2.2.1. Hoạt động cho vay 33

2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh. 39

2.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 40

2.2.2.4. Dịch vụ thanh toán 41

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch. 41

2.3.1. Những kết quả đạt được. 41

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 42

2.3.2.1. Hạn chế. 42

2.3.2.2. Nguyên nhân. 43

CHƯƠNG 3: NHỨNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. 46

3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở giao dịch. 46

3.1.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng. 46

3.1.1.1 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng. 47

3.1.1.2. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay. 50

3.1.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 50

3.1.3. Về công tác nguồn vốn. 52

3.1.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 53

3.1.5. Về công tác thu nợ. 53

3.2.Một số kiến nghị. 55

3.2.1. Đối với Nhà nước. 55

3.2.2. Đối với NHNo&PTNT VN. 57

3.2.3. Đối với Sở giao dịch. 58

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng: Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: thu - chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ; két sắt, nhậ bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép - Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. - Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch. -Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao. Các phòng Giao dịch 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. Giám đốc Phòng Tín dụng Phòng Nguồn vốn & Kế hoạch tổng Tổ tiếp thị NV & dịch vụ sản phẩm mới Phòng Thanh toán quốctế Các phòng Giao dịch Phòng Kế toán ngân quỹ Phòng Thẩm định Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Các Phó giám đốc Phòng Hành chínhnhânsự 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. 2.1.4.1 Trong hoạt động huy động vốn. Khai thác và cung ứng đối với mọi thành phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, và cá nhân trong nước và ngoài nước cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tính đến thời điểm 31/12/2008, nguồn vốn huy động đạt  15.035 tỷ đồng (tăng 36,81% so với 31/12/2007). 2.1.4.2 Đối với hoạt động tín dụng. Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác . Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ. Năm 2008 doanh số cho vay đạt tỷ 7.774 tỷ đồng ( tăng 57% so với 31/12/2007), nợ quá hạn chỉ chiếm 0,39 % trên tổng dư nợ, thu dịch vụ tăng 250,5% so với năm 2007. 2.1.4.3. Một số hoạt động khác. Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếu cho chính phủ ..; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng. a. Về hoạt động kinh doanh tín dụng. Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung hạn và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh so với năm 2007. Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu là ở các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu tổng công ty 90, 91 và các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. b. Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Ngân hàng hầu như từ một chi nhánh hầu như không có liên quan đến lĩnh vực thanh toán L/C nay đã vươn lên vị trí cao trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp thu được nhiều phí cho Ngân hàng. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. 2.1.4.4 Công tác nguồn vốn. Sở giao dịch đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để chuyển cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh. Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp như: Thường xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá các lãi suất kì hạn 1,2,3 tuần, lãi suất 1 tháng đến 24,36,60 tháng; phát hành kỳ phiếu huy động nguồn vốn trả lãi trước cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho Sở giao dịch, huy động vốn dưới hình thức các hợp đồng nhận vốn kỳ hạn với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng...với nhiều cơ chế linh hoạt. Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các dơn vị như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo được mối quan hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Trường Đại học Dân lập Đông Đô, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết qua tốt. Như vậy Sở giao dịch đang ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện đại, đa chức năng. 2.2. Thực trạng về Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNN VN. 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn. Trong năm 2008, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng khác . Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy động qua các năm 2006- 2008. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Tổng nguồn vốn huy động (gồm cả ngoại tệ quy đổi VND) 8.350.000 10.990.000 15.035.000 2. So sánh số tuyệt đối năm sau so năm trước ( +,- ) 1.062.000 2.640.000 4.045.000 3.So sánh số tương đối năm sau so năm trước (%) 114.6% 150.79% 206.3% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008) Qua bảng 2.1 ta thấy: nguồn vốn huy động của Sở giao dịch tăng đều. Năm 2006 khi nguồn vốn huy động chỉ 8.350.000 triệu đồng nhưng sang đến năm 2007 nguồn vốn huy động đã là 10.990.000 triệu đồng tăng 150.79% so với năm 2006. Năm 2008 tổng nguồn vốn là 15.035 tỉ đồng tăng 4.045.000 triệu đồng, tăng 206.3%. Trong đó: - Nguồn nội tệ: 6.880 tỷ đồng - Nguồn ngoại tệ quy đổi: 8.155 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các thành tích trên do Sở giao dịch đã đưa ra được các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn như: trả lãi huy động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thang); huy động vốn chiều tối là sản phẩm thu hút vốn hiệu quả của Sở; thực hiện cho vay huy động vốn tại nhà. Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch . Triệu đồng, nghìn USD. Chi 2006 2007 2008 Số tiền Tỉ trọng% Số tiền Tỉ trọng % Số Tiền Tỉ trọng% Tổng nguồn vốn 1. Nguồn nội tệ - Không kì hạn - Có kì hạn 2. Nguồn ngoại tệ - Không kì hạn - Có kì hạn 8.350.864 4.823.517 2.999.225 1.833.292 220.459 43.650 176.809 100 62,1 37,9 100 19,8 80,2 10.990.5465.869.517 3.797.725 2.071.792 316.051 67.319 248.732 100 64,7 35,3 100 21,3 78,7 15.035.365 6.880.241 2.796.122 4.084.121 466.007 175.203 290.804 100 40,6 59,4 100 37.6 62.4 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008) Năm 2007, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 5.869.517 tăng so với năm 2006 là 1.046.000(tăng 21,7%). Năm 2008 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 6.880.241 tăng so với năm 2007 là 1.101.724 ( tăng 17,22%). Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2007 tăng 95.592 nghìn USD, tăng 43,36% so với năm 2006. Năm 2008 đã có nhưng sự biến đổi đáng kể so với năm 2007. +Tiền gửi tiết kiệm : 4.186 tỷ đồng chiếm 30%/Tổng nguồn +Tiền gửi TCKT : 6.316 tỷ đồng chiếm 40%/Tổng nguồn Như vậy qua 3 năm chúng ta thấy Sở giao dịch đã đa dạng hoá các phương thức hoạt động kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Sở giao dịch đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể so với những năm trưóc đây.Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như : nguồn huy động của Sở giao dịch tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn còn khá thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn có thời hạn dài. Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua những năm gần đây cho thấy tổng chi tiêu đều đạt kết quả tốt. Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của SGD 2006-2008. Triệu đồng. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỉ trọng% Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng% 1.Tổng nguồn vốn - Không kì hạn - Có kì hạn 2. Sử dụng - Không kì hạn - Có kì hạn 3. Thừa nguồn 8.350.864 3.690.629 4.660.235 3.664.834 1.564.835 2.099.999 4.686.030 100 44,17 55,83 100 42,7 57,3 10.990.546 4.888.293 6.102.253 5.456.730 2.085.264 3.371.466 5.553.816 100 44,47 55,53 100 38,2 61,8 15.035.365 5.862.174 9.173.191 7.774.000 3.249.532 4.524.468 7.261.365 100 39 61 100 41,8 58,2 Tỷ lệ sử dụng vốn:% 43,88 49,65 51,7 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008) Qua bảng bên ta thấy rằng tỉ lệ sử dụng vốn của SGD khá cao, đạt 43,88 % năm 2006; 49,65% năm 2007. Trong năm 2008 do việc sử dụng vốn có hiệu quả nên tỉ lệ đạt 51,7%. 2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn. Cho đến nay Sở giao dịch vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và thanh toán. Nó chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu được phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại Sở giao dịch nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn. Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi nhuận hợp lý, Sở giao dịch đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng được chú ý cả đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhiều lĩnh vực kinh doanh được mở rộng và ngày càng phát triển . Đối với doanh nghiệp nhà nước, Sở giao dịch tập trung vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng điểm. Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu tư vào các ngành nghề truyền thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, qua đó góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Từ năm 2007 đến 2008 Chính phủ đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên và tác động gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên. Doanh số thu nợ của Sở không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 2.143.254 triệu đồng; năm 2007 là 4.154.254 triệu đồng, tăng 83% so với năm 2006, năm 2008 là 5.124.524 triệu đồng tăng 10,1% so với năm 2007. Có được kết quả như vậy là do Sở giao dịch luôn chủ động nắm chắc các thởi điểm thu nợ, đó chính là khi vụ mùa kết thúc, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thu hồi được vốn, hoàn tất chu kỳ kinh doanh (doanh số thu nợ bình quân đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 70% tổng doanh số thu nợ). Sở giao dịch là một bộ phận kinh doanh thuộc NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy lĩnh vực cho vay chủ yếu là cho vay nông nghiệp- một lĩnh vực chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn đến ngày 31/12/2008 như sau: Chỉ số 1(năm 2008) = tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn = 5.144.588/15.035.365 = 0,342 Chỉ số 1(năm 2007)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn= 4.290.654/10.990.546 = 0,390 Chỉ số 1(năm 2006)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn= 2.468.524/8.350.864 = 0,296 Chỉ số 1 phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Trong năm 2006, cứ một đồng vốn huy động thì có 0,296 đồng đem đi cho vay, năm 2007 là 0,390, năm 2008 là 0,342. Chỉ số 2(năm 2008)= doanh số cho vay/tổng nguồn vốn kinh doanh. Chỉ số 2 phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Qua phân tích trên ta thấy năm 2008 Sở giao dịch NHNo&PTNT VN đã nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh bằng cách tăng cường công tác cho vay. 2.2.2.1. Hoạt động cho vay Trong 3 năm qua, Sở giao dịch NHNo & PTNT VN hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT VN, Sở giao dịch đã thực hiện các hướng chính trong hoạt động tín dụng là: Tích cực mở rộng đầu tư trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển nông thôn, kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu vốn, áp dụng lãi suất thực dương, đảm bảo bù đắp chi phí. Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu tư theo dự án và chương trình kinh tế có tính khả thi cao. Từ năm 2006 đến năm 2008, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Sở giao dịch có xu hướng tăng do vậy dư nợ tăng. Dư nợ năm 2007 là 4.290.654 triệu đồng tăng 1.822.130 triệu đồng so với năm 2006. Trong năm 2008 Sở giao dịch cũng tạo được mối quan hệ gắn bó với các khách hàng chủ lực như: Tổng công ty xây dựng nhà, Tổng công ty phát triển nhà và đô thị, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ,Công ty vật tư nông sản, Tổng công ty chăn nuôi, Tổng công ty Kim khí Hà Nội. Các hoạt động trên đã làm tăng đáng kể doanh số cho vay của Sở giao dịch, và do đó làm tăng dư nợ của Sở. Năm 2008 dư nợ của Sở giao dịch đạt 5.144.588 riệu đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng và là bước khởi sắc trong hoạt động đầu tư tín dụng của Sở giao dịch– NHNo&PTNT Việt Nam. Bảng 2.4: Cơ cấu đầu tư tín dụng của Sở giao dịch theo thành phần kinh tế. Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng dư nợ 1. DNNN 2. DNNQD 3. Hộ gia đình và cá thể 2.468.524 1.912.245 316.279 240.000 100 77,47 12,81 9,72 4.290.654 3.006.215 542.854 741.585 100 70,01 12,71 17,28 5.144.588 3.012.125 924.213 1.208.250 100 58,55 17,96 23,49 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Sở giao dịch năm 2006-2008) Theo những số liệu trên, ta thấy được dư nợ của Sở giao dịch tập trung chủ yếu ở khu vực DNNN. Năm 2006, Dư nợ DNNN là 1.912.245 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ chiếm 77,47%, năm 2007 Dư nợ DNNN đạt 3.006.215 triệu đồng, tỷ trọng là 70,01%. Năm 2008 dư nợ đạt 3.012.125 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ 58,55%. Như vậy dư nợ DNNN tăng qua 3 năm. Biểu đồ phản ánh tình hình dư nợ DNNN Đơn vị: triệu đồng. Biểu đồ phản ánh tình hình Dư nợ các dnnqd Đơn vị: triệu đồng Còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì năm 2006 dư nợ là 316.279 triệu đồng, năm 2007 dư nợ là 542.854 tăng so với năm 2006. Năm 2008, Sở giao dịch tích cực tìm kiếm những phương án kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi để đầu tư do vậy đã thu hút được các DNNQD như: Công ty TNHH Âu lạc Quảng Ninh, Công ty Cổ phần Pháp Việt, Công ty TNHH Cát Lâm.., do vậy sang năm 2008 dư nợ DNNQD đã tăng mạnh đạt 924.213 triệu đồng chiếm tỷ trọng 17,96% trên tổng dư nợ. Dư nợ hộ gia đình và cá thể Đơn vị: triệu đồng. Như chúng ta đã biết, trong quá trình cho vay, các ngân hàng vừa phải đảm bảo hoạt động tín dụng có lãi, lãi vừa phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Điều này rất khó thực hiện, đòi hỏi ngân hàng trước khi cho vay phải tìm hiểu thị trường, nắm bắt thông tin về khách hàng và điều quan trọng là phải xác định khách hàng vay vốn với mục đích gì? Sử dụng như thế nào? Các rủi ro nào có thể dự đoán trước? Đó chính là cơ sở để ngân hàng thu hồi được vốn và lãi đúng thời hạn, còn doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Hiện nay, hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của các ngân hàng thương mại. Do vậy, đối mặt với các khoản nợ ngắn hạn là một bất lợi lớn đối với mỗi ngân hàng. Đồng vốn không được thu về theo đúng kế hoạch làm cho thanh khoản của ngân hàng bị đe dọa, lãi cho vay không thu hồi được trong khi phải trả lãi huy động làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trở nên tồi tệ. Đây là vấn đề mà Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam quan tâm và mong muốn có một tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Ngân hàng vẫn có thể hoạt động hiệu quả là tỷ lệ nợ quá hạn từ 0,5-0,9% trên tổng số dư nợ. Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Sở giao dịch- NHNo&PTNT Việt Nam. Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1.Tổng dư nợ 2.Nợ quá hạn -NQH ngắn hạn +DNNN +DNNNQD -NQH trung và dài hạn +DNNN +DNNQD 2.468.524 325.270 200.049 119.044 81.005 125.221 95.225 29.996 61,5 38,5 4.290.654 136.400 100.578 90.532 10.046 35.822 26.916 8.906 73,7 26,3 5.144.588 20.064 15.331 12.413 2.917 4.734 3.941 793 76,4 23,6 3.Tỷ lệ nợ quá hạn 4,13% 3,17% 0,39% (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008). Biểu đồ phản ánh tình hình NQH tại Sở giao dịch Đơn vị: Triệu đồng. Qua bảng 2.5 ta thấy nợ quá hạn năm 2008 là an toàn do công tác đầu tư tín dụng có những bước khởi sắc, cơ cấu đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có nợ quá hạn kéo dài Sở giao dịch đã đình chỉ cho vay, chỉ tập trung vào thu nợ bằng nhiều biện pháp. Nợ quá hạn năm 2008 chỉ là 20.064 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,39%. Nhưng trong năm 2007 nợ quá hạn của Sở giao dịch là 136.400 triệu đồng giảm so với năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là 3,17%. Năm 2006 nợ quá hạn là 325.270 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,13% ( tỷ lệ này nằm ngoài giới hạn cho phép ). Như vậy, có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch năm 2008 là ở mức độ an toàn, còn năm 2006, 2007 ở mức độ không an toàn. Qua bảng 2.5 ta cũng nhận thấy rằng nợ quá hạn của Sở giao dịch qua các năm chủ yếu là nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2006 nợ qua hạn ngắn hạn là 200.049 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61,5% tổng nợ quá hạn, năm 2007 chiếm tỷ trọng là 73,7%, năm 2008 là 76,4%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì các khoản tín dụng mà Sở giao dịch cung cấp chủ yếu là ngắn hạn. Theo phân tích trên, ta thấy nợ quá hạn hiện nay của Sở giao dịch chủ yếu là của các doanh nghiệp Nhà nước, với nguyên nhân là do phía khách hàng: do doanh nghiệp nhà nước chưa có kinh nghiệm kinh doanh nhạy bén, qua tin tưởng vào đối tác hoặc do doanh nghiệp có trình độ xuất nhập khẩu kém nên khi chưa làm xong thủ tục thanh toán quốc tế đã vội vàng mua hàng, hoặc khi khách hàng không mua hàng nữa dẫn đến hàng tồn kho làm ứ động vốn, nợ quá hạn do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích... Tỷ lệ nợ quá hạn của Sở giao dịch qua các năm là cao, riêng là năm 2008 ở mức độ an toàn, tỉ lệ nợ quá hạn rất thấp. Tuy vậy, có thể nói rằng hoạt động đầu tư tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam là lành mạnh, an toàn, Sở giao dịch đã thực hiện được tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. 2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh. Năm 2008, thu nhập từ các hoạt động tín dụng chiếm 35,6% tổng doanh thu, chủ yếu là thu lãi từ các khoản vay. Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy dịch vụ của ngân hàng khá phát triển, chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài ra thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý chiếm 3% không nhiều nhưng có tiềm năng phát triển. Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi tiết kiệm chiếm 22,4%, tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán chiếm khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%. Lợi nhuận hoạch toán năm 2007 là 150.642 triệu đồng, năm 2008 là 235.624 triệu đồng. 2.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Năm 2008, tỷ giá giữa VND và USD trên thị trường có nhiều biến động theo chiều hướng tăng lên liên tục. Sở giao dịch đã bám sát diễn biến tỷ giá trên thị trường để điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ của Sở giao dịch là 2.560 triệu USD, sang năm 2007 doanh số mua ngoại tệ đạt 3.602 triệu USD. Năm 2008, tổng doanh số mua vào: 3.985 triệu USD so với năm 2007 tăng 383 triệu USD (+10,6%). Tổng doanh số bán ra: 4.183 triệu USD so với năm 2007 tăng 623 triệu USD (+17,5%). Như vậy năm 2008, hoạt động mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch đã cơ bản đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng trong thời điểm khó khăn về ngoại tệ và góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của Sở giao dịch. Trong điều kiện ngoại tệ khan hiếm và tỷ giá USD tăng mạnh, Ngân hàng Nhà nước chủ yếu đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho xăng, dầu, hạn chế bán hỗ trợ cho các mặt hàng khác, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng dưới hình thức mua các loại ngoại tệ khác bằng đồng VN ( chủ yếu là EUR ) là bán lại để lấy USD bán hỗ trợ các chi nhánh. Do vậy, mua bán ngoại tệ về cơ bản đã phục vụ nhu cầu thanh toán của toàn bộ hệ thống. Nghiệp vụ mua bán các ngoại tệ mạnh khác ( bước đầu mới tập trung chủ yếu mua bán 3 loại ngoại tệ mạnh là đồng EUR, GBP, JPY) thực hiện thường xuyên hơn. 2.2.2.4. Dịch vụ thanh toán Số lượng mở là 345 L/C với doanh số 53 triệu USD thanh toán 513 L/C trị giá 57 triệu USD, các hoạt động khác như chuyển tiền đi 214 món trị giá 8.650.000 USD. Các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền kiều hối chưa có tạ Sở giao dịch I mà mới chỉ được áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Như vây các hình thức dịch vụ thanh toán của Sở giao dịch còn hạn chế. Tuy nhiên, nghiệp vụ thanh toán L/C của Sở giao dịch là bước tiến trong tương lai. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Năm 2008, kinh tế tăng trưởng ở mức thấp do khủng hoảng kinh tế thế giới, GDP năm 2008 chỉ đạt 6,18%, giá trị sản xuất công nghiệp giảm 6,33% xuống 6,11%, dịch vụ giảm từ 7,2% xuống 7,18%. Tuy nhiên các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch đảm bảo, điều hành lãi suất...từng bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Sử dụng vốn ở Sở giao dịch trong thời gian qua nhìn chung là an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ và dưới 1%, hoạt động thu nợ cũng được tiến hành hiệu quả. Hoạt động đầu tư tín dụng của Sở đã đạt được một số kết quả nhất định: trong thời gian qua Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã mở rộng được đầu tư tín dụng, thu hút thêm được một số khách hàng lớn, có uy tín, bước đầu tạo được những thành công thể hiện qua sự gia tăng của dư nợ tín dụng. Cơ cấu vốn huy động lớn so với đầu tư tín dụng đảm bảo được sự an toàn trong kinh doanh. Công tác thu nợ đã được cán bộ ngân hàng tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ. Hàng năm, vào đầu năm, Sở giao dịch đã phân tích thực trạng tín dụng để có kế hoạch thu hồi nợ quá hạn nhưng có nguy cơ khó thu hồi. Với những khách hàng có khả năng duy trì hoạt đốngản xuất kinh doanh thì các cán bộ ngân hàng tích cực theo dõi, góp ý nhằm đưa ra những định hướng tốt giúp khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3227.doc.doc
Tài liệu liên quan