Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu cung cấp sản phẩm kết cấu thép của công ty cổ phần cơ khí 120

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KẾT CẤU THÉP VÀ YÊU CẦU DỰ THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM KẾT CẤU THÉP 3

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ KẾT CẤU THÉP 3

1. Khái niệm Kết Cấu Thép 3

2. Ưu điểm và khuyết điểm của Kết Cấu Thép 3

2.1. Ưu điểm 3

2.2. Khuyết điểm của Kết Cấu Thép 4

3. Phạm vi ứng dụng 5

4. Yêu cầu đối với Kết Cấu Thép 7

4.1. Yêu cầu về sử dụng 7

4.2. Yêu cầu về kinh tế 7

II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA DOANH NGHIỆP 8

1. Đấu thầu khái niệm 8

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của nhà thầu 9

2.1. Lựa chọn gói thầu phù hợp 9

2.2. Nhân tố giá 10

2.2.1. Đặc điểm của giá dự thầu 10

2.2.2. Nội dung của giá dự thầu 11

2.2.3. Vai trò của giá dự thầu đối với khả năng thắng thầu của nhà thầu: 11

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu 12

2.2.5. Chiến lược kinh doanh của nhà thầu để có khả năng thắng thầu 12

2.3. Xây dựng hồ sơ mời thầu tốt 13

2.3.1. Nghiên cứu hồ sơ mời thầu 13

2.3.2. Xây dựng hồ sơ dự thầu 16

2.4. Năng lực của nhà thầu 20

2.5. Các nhân tố khác 20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỰ THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM KẾT CẤU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 120 22

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 120 22

1. Tổng quan về công ty cổ phần cơ khí 120 22

1.1. Tên và địa chỉ doanh nghiệp 22

1.2. Quá trình hình thành và phát triển 22

2. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần cơ khí 120 25

3. Năng lực của công ty cổ phần cơ khí 120 28

3.1. Năng lực cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Cơ khí 120 28

3.2. Năng lực sản xuất của công ty 32

3.3. Năng lực máy móc thiết bị 32

3.4. Năng lực tài chính của công ty 36

4. Các công trình nổi bật mà công ty đã thực hiện trong những năm vừa qua 42

II. THỰC TRẠNG DỰ THẦU CUNG ỨNG SẢN PHẨM KẾT CẤU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 120 48

1. Quy trình triển khai công tác tham gia dự thầu của công ty cổ phần cơ khí 120 48

1.1. Lựa chọn gói thầu phù hợp 48

1.2. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu 49

1.3. Gửi hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu 50

1.4. Thương thảo và ký kết hợp đồng 51

1.5. Triển khai thực hiện gói thầu 51

2. Tình hình tổ chức tham gia dự thầu của công ty cổ phần cơ khí 120. 51

3. Kết quả dự thầu cung ứng sản phẩm kết cấu thép của công ty cổ phần cơ khí 120 trong những năm vừa qua 53

3.1. Số lượng các gói thầu công ty tham gia dự thầu cung ứng sản phẩm kết cấu thép 53

3.2. Phân tích xác suất trúng thầu của công ty. 54

3.2.1. Xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu mà công ty đã tham dự 54

3.2.2. Xác suất trúng thầu theo giá trị của gói thầu 55

3.3. Đánh giá hiệu quả các dự án mà công ty trúng thầu những năm vừa qua. 57

4. Hạn chế và nguyên nhân trong đấu thầu của công ty cổ phần cơ khí 120 61

4.1. Hạn chế 61

4.2. Nguyên nhân 62

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU 66

TRONG ĐẤU THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM KẾT CẤU THÉP CỦA CÔNG CỔ PHẦN CƠ KHÍ 120 66

I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG THAM GIA DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 66

1. Phương hướng phát triển của công ty giai đoạn 2007-2015 66

1.1. Ngành nghề kinh doanh 66

1.2. Kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh 66

1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2007-2015 68

2. Xu hướng dự thầu của công ty trong thời gian tới 69

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TRONG ĐẤU THẦU CUNG ỨNG KẾT CẤU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 120 70

1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 70

1.1. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 71

1.2. Xây dựng chính sách quản lý nguồn nhân lực 73

2 Nâng cao năng lực tài chính 75

2.1. Tăng cường huy động vốn 76

2.2. Tăng cường thu hồi vốn 76

2.3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn 77

3. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị 77

4. Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu 78

4.1. Chuẩn bị tốt công tác lập hồ sơ dự thầu 78

4.2. Nâng cao năng lực nhà thầu 79

5. Tăng cường công tác Marketing, nghiên cứu thị trường 81

5.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin 81

5.2. Tăng cường công tác giới thiệu, quảng cáo công ty 82

6. Củng cố, xây dựng các mối quan hệ kinh tế 83

7. Một số kiến nghị với nhà nước 85

7.1. Cập nhật giá cả thị trường để đưa ra định mức phù hợp. 85

7.2. Tăng cường công tác thanh tra giám sát, xử lý nghiêm minh những trưòng hợp vi phạm quy định về đấu thầu 85

7.3. Đồng bộ hoá các quy chế, chính sách trong công tác đấu thầu và các lĩnh vực có liên quan. Tiếp tục hoàn thiện quy chế đấu thầu 86

7.4. Quy định chặt chẽ trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu. 87

KẾT LUẬN 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

 

 

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu cung cấp sản phẩm kết cấu thép của công ty cổ phần cơ khí 120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.860 146.998.775 172.253.000 7 Nộp ngân sách 167.836.248 403.152.961 2.142.414.512 1.876.719.016 8 Trong đó thuế TNDN 57.104.924 87.330.940 41.159.657 48.230.840 9 LN sau thuế 146.841.233 189.672.920 105.839.118 124.022.160 10 Nợ phải trả 72.463.874.952 74.579.399.220 65.899.959.110 59.175.945.685 11 Nợ phải thu 5.756.170.114 10.415.060.162 10.618.521.796 10.382.795.488 12 Quỹ khen thưởng + phúc lợi 109.777.575 148.618.753 199.204.676 149.204.676 13 Thu nhập bình quân 1.173.586 1.324.579 1.100.000 1.800.000 4. Các công trình nổi bật mà công ty đã thực hiện trong những năm vừa qua Bảng 11: Bảng các công trình nổi bật Đơn vị: Triệu đồng TT Tên công trình Khối lượng (Tấn) Tên chủ công trình Thời gian thực hiện Năm khởi công Năm H.thành 1 Sản xuất chế tạo cột điện ĐZ500kV Bắc Nam 1.800 Tổng Công ty Điện lực VN 1992 1993 2 Gia công SX cột thép *ĐZ110KV Sơn La - Tuần Giáo *ĐZ110KV Tuần Giáo - Đ.Biên *ĐZ220KV T Bạch-Vật Cách 489 167 500 Cty XL điện 1 Cty XL điện 4 Cty XL điện 1 6/1996 8/1996 10/1998 1/1997 1/1997 4/1999 3 Sản xuất chế tạo cột thép *ĐZ110KV Nội Bài - Sóc Sơn *ĐZ220KV Phả Lại - HPhòng II 189 347 Cty XL điện 4 Cty XL điện 4 3/1997 8/1998 9/1997 6/1999 4 Chế tạo, xây dựng móng và lắp dựng cột TH125m Hạ Long 189 Ban QLDA mạng PHQG 11/1998 10/1999 5 SX phụ kiện 110KV Hải Dương 137 Công ty XLĐ4 8/1999 10/1999 6 SX và mạ cột thép ĐZ220 KV + Đà Nẵng-Dốc Sỏi + Đà Nẵng- H Khánh 421 421 Công ty XLĐ3 nt 9/1999 10/1999 7 SX và mạ cột thép ĐZ110 KV Quận 3 - An Đồn 211 Công ty XLĐ3 8/1999 2/2000 8 Chế tạo, xây dựng móng và lắp dựng Cột TH N.Bình-T.Bình 632 Ban QLDA mạngPHQG 12/2001 4/2002 9 Phụ kiện mở rộng ngăn lộ trạm 500Kv-Đà nẵng 74 Ban QLDA CT điện MTrung 5/2001 10 Dầm cầu Bailey 632 Bộ GTVT 5/2001 11 Dầm cầu GTĐP H13-L30m 632 Bộ GTVT 12/2000 12 Phụ kiện thép đường dây 35kv Sơn tây-Hoà lạc 126 Cty XL và sản xuất CN 7/2001 13 Vòm thép hầm đường HCM 1.263 CtyXD-SĐ số 6 9/2001 14 Ống thép cộc nhồi N.Máy XM N.Bình 126 Cty XDựng-CT ngầm S.Đà 10 11/2001 15 Ctạo khung xe gắn máy 684 16 Cột thép mạ kẽm DZ110kV Tằng loỏng - Lào cai 474 Cty Xây Lắp Điện 4 10/2001 12/2002 17 Cột thép mạ kẽm ĐZ110kV Đ.Xuân - T.Ba 145 Cty Xây Lắp Điện 4 03/2002 09./2002 18 SX và Ctạo cột thép mạ kẽm nhúng nóng ĐZ 220kV NĐịnh - TBình 1.089 Ban QLDA các CT Điện MBắc 3/2002 9/2002 19 Chế tạo xây dựng móng và lắp dựng Cột T.Hình H=125m Phan Thiết 136 Ban QLDA mạng PHQG 7/2002 2/2003 20 SX và Ctạo cột thép mạ kẽm nhúng nóng ĐZ 220kV BGiang-TNguyên 1.417 Ban QLDA các CT Điện MBắc 04/2003 11/2003 21 SX và Ctạo cột thép mạ kẽm nhúng nóng ĐZ 110kV NDương-LSơn 719 Ban QLDA các CT Điện MBắc 04/2003 09/2003 22 Sản xuất chế tạo cột thép ĐZ500kV Hà Tĩnh - Thường Tín 508 Ban QLDA các CT Điện MBắc 12/2003 07/2004 23 SX và Ctạo cột thép mạ kẽm ĐZ 220kV Sesan3-Pleiku 899 Ban QLDA các CT Điện MTrung 3/2004 8/2004 24 SX và lắp dựng 6 cột Ăngten thép 130 Ban QLDA Ptriển điện lực 07/2004 9/2004 25 Sản xuất Ctạo cột thép ĐZ110kV 1.754 Cty điện lực 1 05/2004 08/2004 26 Sản xuất chế tạo cột thép ĐZ500kV - Trạm cắt Nho Quan 540 Cty Xây Lắp Điện 4 04/2004 07/2004 27 Chế tạo tháp Ăngten PT -truyền hình VH75 Sìn Hồ - LChâu 62 Ban QLDA Phát Thanh 08/2004 11/2004 28 Chế tạo tháp Ăngten phát thanh -truyền hình VH75 Dung Quất 125 Cty Viễn Thông QĐội 10/2004 01/2005 29 Chế tạo tháp Ăngten PT -truyền hình VH107 ĐăkNông 112 Ban QLDA Phát Thanh 01/2005 05/2005 30 SX và Ctạo cột thép mạ kẽm ĐZ 220kV Đồng Hới - Huế 1.099 Ban QLDA các CT Điện MTrung 01/2005 06/2005 31 150m cầu bailley Khu Quản lý đường bộ IV 06/2005 12/2005 32 Đóng mới 02 bộ phà ghép 25tấn 1.200 Khu quản lý đường bộ II 4/2005 6/2006 33 SX và Ctạo cột thép mạ kẽm ĐZ 110kV Đại Ngãi - Trần đề 209 Ban QLDA các CT Điện Miền Nam 05/2005 08/2005 34 Thi công xây lắp cột 02 cột Anten tự đứng 45m và 49m Bưu điện tỉnh Cao Bằng 11/2005 12/2005 35 Gia công chế tạo tháp anten phát sóng truyền hình cao 125M Lai Châu 148,6 CTCP Cung ứng ĐT&XL SIC 10/2006 12/2006 36 SX 01 cột anten tự đứng cao 75M cho trạm phát sóng FM-10kW tại Bà Nà - Đà Nẵng 95,5 CTy TNHH NN MTV công trình Viettel 1/2007 3/2007 37 Sản xuất 01 bộ dầm DTĐP-30 43 Cty CPĐT&XD Thành An 12/2006 4/2007 38 Sản xuất 03 bộ dầm DTĐP-30 129 Cty CPXD& QLCTGT KonTum 12/2006 3/2007 39 Chế tạo tháp anten H=65m huyện đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng 33 CTy TNHH NN MTV công trình Viettel 4/2007 5/2007 Tổng cộng: 20.107 Bảng 12: Các hợp đồng mang tính chất tương tự (Các hợp đồng trong các năm 1999 - 2007) TT Tên công trình Khối lượng (Tấn) Tên chủ công trình Thời gian thực hiện Năm khởi công Năm H.thành 1 Chế tạo, xây dựng móng và lắp dựng cột TH125m Hạ Long 189 Ban QLDA mạng PHQG 11/1998 10/1999 2 Chế tạo, xây dựng móng và lắp dựng Cột TH N.Bình-T.Bình 632 Ban QLDA mạngPHQG 12/2001 4/2002 3 Chế tạo xây dựng móng và lắp dựng Cột T.Hình H=125m Phan Thiết 136 Ban QLDA mạng PHQG 7/2002 2/2003 4 SX và lắp dựng 6 cột Ăngten thép 130 Ban QLDA Ptriển điện lực 07/2004 9/2004 5 Chế tạo tháp Ăngten PT -truyền hình VH75 Sìn Hồ - LChâu 62 Ban QLDA Phát Thanh 08/2004 11/2004 6 Chế tạo tháp Ăngten phát thanh -truyền hình VH75 Dung Quất 125 Cty Viễn Thông QĐội 10/2004 01/2005 7 Chế tạo tháp Ăngten PT -truyền hình VH107 ĐăkNông 112 Ban QLDA Phát Thanh 01/2005 05/2005 8 Thi công xây lắp cột 02 cột Anten tự đứng 45m và 49m Bưu điện tỉnh Cao Bằng 11/2005 12/2005 9 Gia công chế tạo tháp anten phát sóng truyền hình cao 125M Lai Châu 148,6 CTCP Cung ứng ĐT&XL SIC 10/2006 12/2006 10 SX 01 cột anten tự đứng cao 75M cho trạm phát sóng FM-10kW tại Bà Nà - Đà Nẵng 95,5 CTy TNHH NN MTV công trình Viettel 1/2007 3/2007 11 Chế tạo tháp anten H=65m huyện đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng 33 CTy TNHH NN MTV công trình Viettel 4/2007 5/2007 12 Chế tạo cột điện 110 - 220 kV Tân Định - Bến Cát 1183 13 Chế tạo cột điện 110 - 200 kV Ô Môn - Thốt Nốt 1830 14 Chế tạo cột điện 550 kV Phú Lâm - Ô Môn Tổng Cộng 4476 II. THỰC TRẠNG DỰ THẦU CUNG ỨNG SẢN PHẨM KẾT CẤU THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 120 1. Quy trình triển khai công tác tham gia dự thầu của công ty cổ phần cơ khí 120 1.1. Lựa chọn gói thầu phù hợp Để đảm bảo khả năng thắng thầu, trước khi tham gia dự thầu, công ty cổ phần cơ khí 120 tiến hành nghiên cứu thị trường đấu thầu cung ứng sản phẩm kết cấu thép để tìm xem gói thầu nào phù hợp với công ty. Thông qua nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thông tin liên quan tới các gói thầu, công ty cổ phần cơ khí 120 đã tiến hành xem xét, lựa chọn gói thầu nào phù hợp với tiếm lực của công ty để có quyết định tham gia dự thầu hay không dự thầu, bảo đảm hiệu quả khi tham dự thầu. Trong quá trình tìm hiểu các gói thầu, công ty cổ phần cơ khí 120 đã quan tâm, chú ý tới những vấn đề sau: Công ty tiến hành nghiên cứu thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, tivi, trên các trang web của bộ, ngành,… Yêu cầu của chủ đầu tư được nêu trong hồ sơ mời thầu: cần cung cấp loại thiết bị gì, số lượng bao nhiêu, những tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị, yêu cầu của chủ đầu tư đối với năng lực của nhà thầu như thế nào,… Năng lực của đối thủ cạnh tranh của công ty trong việc cung cấp sản phẩm kết cấu thép Tình hình cung cấp sản phẩm kết cấu thép trên thị trường. Công ty đã tiến hành tìm kiếm các thông tin trên đây qua những kênh thông tin khác nhau như: Thông qua thư mời thầu của bên mời thầu gửi cho công ty. Công ty thu lượm thông tin thông qua các tổ chức trung gian chuyên cung cấp các thông tin về đấu thầu. Đối với hình thức này thì công ty đã phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để có được những thông tin mình cần. Ngoài ra, công ty còn thông qua các mối quan hệ kinh tế để tìm hiểu về các gói thầu. Công ty đã và đang xây dựng được nhiều mối quan hệ tốt đẹp và các mối quan hệ này đã giúp ích nhiều cho công ty khi tham gia dự thầu cung cấp sản phẩm kết cấu thép. Như vậy có rất nhiều cách khác nhau mà công ty đã sử dụng để có được các thông tin về các gói thầu mà công ty quan tâm. Với việc sử dụng hợp lý các kênh thông tin đó, công ty đã đưa ra được những quyết sách hợp lý và chính xác, lựa chọn được gói thầu phù hợp với khả năng của công ty, tránh gây lãng phí tiền của, công sức của công ty. 1.2. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu Đây là giai đoạn quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của công ty khi tham gia dự thầu. Nhận thức được điều đó, công ty đã làm công tác chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu khá tốt. Sau khi bên mời thầu có thông báo mời thầu và công ty đã tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan tới gói thầu thì công ty đã tiến hành mua hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp đã ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung và các yêu cầu đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu. Các nội dung thường có trong hồ sơ mới thầu đó là: các yêu cầu về công nghệ, vật tư, thiết bị, tính năng kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, biểu giá, tiêu chuẩn đánh giá, một số chỉ dẫn đối với nhà thầu,… Sau khi có được hồ sơ mời thầu, công ty tiến hành nghiên cứu cẩn thận, kỹ lưỡng các nội dung đặt ra trong đó để làm cơ sở cho bước lập hồ sơ dự thầu. Để quá trình lập hồ sơ dự thầu diễn ra nhanh chóng, kịp tiến độ và đạt hiệu quả cao, công ty đã phân rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, mỗi bộ phận đảm nhận một phần cụ thể thuộc chuyên môn của mình, tránh được tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, hai hoặc ba bộ phận cùng làm một phần, có phần lại không có ai làm, gây lãng phí, kém hiệu quả. Hồ sơ dự thầu bao gồm một số nội dung chính sau đây: Các nội dung về hành chính, pháp lý: bao gồm một số tài liệu và giấy tờ như: đơn dự thầu hợp lệ, giấy phép đăng ký kinh doanh, các tài liệu giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu ( số năm hoạt động, các dự án đã và đang thực hiện, cung ứng cho các cơ quan tổ chức,…). Các nội dung về kỹ thuật: trong nội dung này công ty cần nêu được những thông số về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, các giấy tờ liên quan tới nguồn gốc hàng hóa và chứng chỉ của nhà sản xuất, tổ chức thi công lắp đặt, đào tạo và chuyển giao công nghệ, vạch rõ tiến độ thực hiện hợp đồng,… Các nội dung về thương mại, tài chính: trong hồ sơ dự thầu, công ty phải đưa ra giá dự thầu của mình kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết, nêu rõ điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, khoản ưu đãi tín dụng (nếu có) kèm theo các điều kiện thương mại khác như: lắp đặt, vận chuyển, bảo hành,… 1.3. Gửi hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu Sau khi hoàn thành hồ sơ dự thầu, công ty đã nhanh chóng xúc tiến gửi bộ hồ sơ theo đúng ngày, giờ, địa điểm đã định của bên mời thầu. Sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu sẽ tiến hành xem xét các hồ sơ dự thầu và mở thầu, mời các nhà thầu giam dự. Công ty cổ phần cơ khí 120 cử đại diện có mặt để tham dự vào đúng ngày mở thầu. Việc có mặt hay không có mặt của công ty không có ảnh hưởng gì tới công tác mở thầu của bên mời thầu. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ tiến hành chấm điểm theo một thang điểm thống nhất, dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá chung. Trong quá trình tham dự thầu, công ty có thể phải thuyết trình những gì liên quan tới hồ sơ dự thầu của mình nếu bên mời thầu yêu cầu. điểm này góp phần bảo đảm lợi ích chính đáng cũng như tính công bằng cho mọi nhà thầu. 1.4. Thương thảo và ký kết hợp đồng Sau khi xem xét, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ công bố công khai nhà thầu nào trúng thầu và tiến hành sắp xếp thời gian, địa điểm để hai bên thương thảo các điều kiện liên quan tới gói thầu như: điều kiện thanh toán, bảo hành, vận chuyển,…sau đó hai bên sẽ nhất trí đi đến ký kết hợp đồng. Để đảm bảo tính nghiêm túc trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu phải đóng một khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 1.5. Triển khai thực hiện gói thầu Sau khi hai bên đồng tâm, nhất trí đi đến ký kết hợp đồng, doanh nghiệp sau khi đã trúng thầu sẽ nhanh chóng bắt tay vào triển khai thực hiện gói thầu và các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng, đảm bảo sao cho hợp đồng được thực hiện và hoàn thành theo đúng kế hoạch của chủ đầu tư. 2. Tình hình tổ chức tham gia dự thầu của công ty cổ phần cơ khí 120. Đấu thầu nói chung và đấu thầu cung ứng sản phẩm kết cấu thép nói riêng hết sức phức tạp, đòi hỏi phải được tổ chức chặt chẽ ở tất cả các khâu từ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đơn gọi thầu, đến khâu cuối cùng là thực hiện gói thầu theo kế hoạch của chủ đầu tư. Với quy trình triển khai công tác công tác tham gia dự thầu ở trên, bộ máy thực hiện công tác đấu thầu của công ty được tổ chức như sau: - Phòng kinh doanh là bộ phận được giao nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các thông tin, phát hiện ra những thông báo mời thầu mới từ nhiều nguồn tin khác nhau. Khi có thông tin về một gói thầu lập tức gửi thông báo tới ban giám đốc công ty, đề nghị xem xét và phê duyệt. Nói như vậy không có nghĩa là chỉ phòng kinh doanh trong công ty mới có nhiệm vụ tìm kiếm các đơn gọi thầu mà công việc này thuộc về tất cả các bộ phận trong công ty. Bất kỳ cá nhân nào cũng có thể tham gia vào hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đơn gọi thầu sau đó đưa ý kiến của mình lên ban giám đốc để được cho ý kiến. Sau khi đã có thông tin về gói thầu, ban giám đốc công ty sẽ tổ chức một cuộc họp để trao đổi ý kiến, phân tích các khía cạnh liên quan tới gói thầu. Bước đầu nhận thấy dự án có thể khả thi, ban giám đốc sẽ tiến hành tiếp tục phân công công việc cho từng bộ phận, phòng ban tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm các thông tin liên quan tới chủ đầu tư cùng với những yêu cầu của họ, nghiên cứu những thông tin cơ bản về đối thủ cạnh tranh. Sau khi đã có được đầy đủ các thông tin liên quan cần thiết, ban giám đốc cùng đại diện các phòng ban liên quan sẽ tiến hành tổ chức hội nghị, trao đổi, phân tích xem có nên tham gia gói thầu này hay không, vì sao, nếu tham gia thì sẽ gặp phải khó khăn, bất lợi gì, và có thể thu được hiệu quả như thế nào,….Nếu nhận thấy gói thầu phù hợp với khả năng, năng lực của công ty và có thể đem lại lợi nhuận cho công ty, ban giám đốc sẽ cử cán bộ tới địa điểm của bên mời thầu để mua hồ sơ mời thầu/ - Đại diện những cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh doanh,… sẽ tiến hành nghiên cứu những yêu cầu của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm, tài chính,… - Lựa chọn những cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn để lập hồ sơ dự thầu sao cho đạt chất lượng cao nhất, gửi hồ sơ dự thầu theo thời gian, địa điểm đã định của bên mời thầu. Sau khi nhận được thông báo tham gia mở thầu của bên mời thầu, ban giám đốc cùng một số đại diện khác sẽ tới để tham gia mở thầu. Công ty chuẩn bị cử cán bộ đại diện thuyết minh hồ sơ dự thầu nếu có yêu cầu và trả lời các câu hỏi của bên mời thầu đưa ra. Nếu trúng thầu, công ty sẽ tiến hành chọn lựa và cử đại diện để thương thảo các điều khoản và ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu theo kế hoạch của chủ đầu tư. Cuối cùng là khâu triển khai thực hiện hợp đồng. Ban giám đốc sẽ trực tiếp tới nơi thi công, và cử cán bộ thường xuyên kiểm tra, giám sát đội ngũ thực hiện dự án, đảm bảo dự án được hoàn thành theo đúng kế hoạch với chất lượng tốt nhất. Công ty tiến hành bàn giao công trình cho chủ đầu tư sau khi dự án được hoàn thành và tổ chức họp để nhằm rút kinh nghiệm cho những lần thực hiện sau. 3. Kết quả dự thầu cung ứng sản phẩm kết cấu thép của công ty cổ phần cơ khí 120 trong những năm vừa qua 3.1. Số lượng các gói thầu công ty tham gia dự thầu cung ứng sản phẩm kết cấu thép Bảng 13: Số lượng gói thầu công ty tham dự trong những năm vừa qua Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Số gói thầu tham dự 25 22 30 33 34 Tốc độ tăng số lượng gói thầu -12% 36.4% 10% 3% Qua bảng số liệu trên, có thể thấy số lượng các gói thầu mà công ty tham gia chưa có sự ổn định, có năm tăng và cũng có năm giảm. Năm 2003, công ty đã tham gia 25 gói thầu cung ứng kết cấu thép cho thị trường. Nhưng bước sang năm 2004, số lượng gói thầu cung ứng kết cấu thép mà công ty tham dự đã giảm xuống chỉ còn có 22 gói, ít hơn năm 2003 là 3 gói thầu (tương đương giảm 12%). Năm 2005, công ty tham dự tổng cộng 30 gói thầu cung ứng kết cấu thép cho thị trường, tăng so với năm 2004 là 8 gói thầu, tương đương tăng 36,4%. Bước sang năm 2006, về mặt tuyệt đối, số lượng gói thầu công ty tham dự tăng 3 gói so với năm 2005, tức về mặt tuyệt đối tăng khoảng 10%. Và đến năm 2007, số lượng gói thầu công ty tham dự cung ứng kết cấu thép cho thị trường tăng hơn so với năm 2006 là 1 gói, tương đương với 3% về mặt tương đối. 3.2. Phân tích xác suất trúng thầu của công ty. Khả năng thắng thầu của mỗi doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tham dự thầu, năng lực, uy tín và kết quả hoạt động của công ty. 3.2.1. Xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu mà công ty đã tham dự Tình hình đấu thầu của công ty trong những năm qua Bảng 12: tình hình dự thầu, trúng thầu và không trúng thầu của công ty trong những năm vừa qua Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Số gói thầu tham dự 25 22 30 33 34 Số gói thầu trúng 13 12 18 21 24 Tỷ trọng(%) 52 54,54 60 63,63 70,59 Số gói thầu không trúng 12 10 12 12 10 Tỷ trọng(%) 48 45,46 40 36,37 29,41 Biểu 1: Tỷ trọng số lượng gói thầu trúng và không trúng Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy mức độ trúng thầu của công ty tương đối cao, ổn định và tăng đều qua các năm. Xác suất trúng thầu của công ty qua các năm lần lượt là 2003; 2004; 2005; 2006; 2007 lần lượt là: 52%; 54,54%; 60%; 63,63%; 70,59%. Đây là một kết quả rất đáng mừng của công ty. Nó một phần phản ánh được hiệu quả của hoạt động đấu thầu, đồng thời nó cũng nói lên được khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tương đối cao. 3.2.2. Xác suất trúng thầu theo giá trị của gói thầu Xác suất trúng thầu thể hiện khả năng thắng thầu cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Nhưng nếu chỉ căn cứ vào xác suất trúng thầu theo số lượng các gói thầu tham dự thì không thể kết luận được tình hình dự thầu và kết quả các dự án mà công ty tham dự. Vì vậy, cần phải xem xét cả xác suất trúng thầu theo giá trị các gói thầu để có được kết luận chính xác nhất. Bảng 14: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tham gia dự thầu của công ty Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 Số gói thầu tham dự Gói thầu 25 22 30 33 34 Số gói thầu trúng Gói thầu 13 12 18 21 24 Tổng giá trị các gói thầu đã tham dự Tr.đồng 28.258 34.023 40.569 30.478 32.594 Tổng giá trị các gói thầu đã trúng Tr.đồng 14.129 17.794 22.584 18.302 22.408 Xác suất trúng thầu theo số lượng % 52 54,54 60 63,63 70,59 Xác suất trúng thầu theo giá trị % 50 52,3 55,67 60,05 68,75 Biểu đồ 2: Tỷ trọng gói thầu trúng theo giá trị Trong năm 2003, tổng giá trị các gói thầu trúng là 14.129 triệu đồng, trong khi đó tổng giá trị các gói thầu tham dự là 28.258 triệu đồng, tức chiếm khoảng 50%. Đến năm 2004 xác suất giá trị gói thầu trúng là 52,3%; tương đương với 17.794,029 triệu đồng tổng giá trị các gói thầu đã trúng, trong khi đó tổng giá trị các gói thầu tham dự là 34.023 triệu đồng Bước sang năm 2005, tổng giá trị các gói thầu tham dự là 40.569 triệu đồng; trong đó tổng giá trị các gói thầu đã trúng là 22.584,76 triệu đồng, tương đương với 55,67% giá trị trúng thầu. Đến năm 2006, tuy tỷ trọng giá trị trúng thầu tăng lên từ 55,67% ( năm 2005) lên 60,05% ( năm 2006), nhưng do tổng giá trị các gói thầu tham dự giảm ( năm 2005 là 40.569 triệu đồng, năm 2006 chỉ còn 30.478 triệu đồng), nên tổng giá trị các gói thầu đã trúng cũng giảm từ 22.584,76 triệu đồng năm 2005 xuống còn 18.302 triệu đồng năm 2006. Sang năm 2007, tổng giá trị các gói thầu mà công ty tham dự là 32.594 triệu đồng; và tổng giá trị các gói thầu đã trúng là 22.408,375 triệu đồng, tuơng đương với 68,75% giá trị trúng thầu của công ty. 3.3. Đánh giá hiệu quả các dự án mà công ty trúng thầu những năm vừa qua. Bất kỳ một nhà thầu nào khi tham gia đấu thầu đều nhắm hướng tới mục đích là để thắng thầu. Nhưng thắng thầu suy cho cùng cũng chỉ là một trong những mục tiêu trung gian. Mục tiêu cuối cùng của các nhà thầu nói chung cũng như công ty cổ phần cơ khí 120 nói riêng đó là lợi nhuận, là hiệu quả thu được từ các gói thầu đã thắng này. Chính vì lẽ đó mà trước khi quyết định tham dự bất kỳ một gói thầu nào công ty cũng đều phải cân nhắc kỹ lưỡng, dự tính cho chính xác doanh thu cũng như chi phí nếu thắng thầu và tiến hành thực hiện dự án. Không phải công ty cố thắng thầu bằng mọi giá mà khi thực hiện gói thầu đó không mang lại lợi nhuận cho công ty. Bởi lợi nhuận có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại, phát triển trong thời gian dài hoạt động của công ty. Bảng 15: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tham dự thầu của công ty Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng doanh thu (tr.đồng) 55.289 64.018 77.025 43.987 53.335 Doanh thu từ hoạt động đấu thầu KCT (tr.đồng) 14.129 17.794 22.584 18.302 22.408 Tỷ trọng doanh thu từ đấu thầu KCT(%) 25,55 27,8 29,32 41,6 42 Tổng lợi nhuận (tr.đồng) 132,58 146,84 189,67 105,84 124,02 Lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu KCT (tr.đồng) 40,04 46,99 66,84 53,77 65,73 Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động đấu thấu KCT(%) 30,2 32 35,24 50,8 53 Về doanh thu Biểu đồ 3: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động đấu thầu Năm 2003 doanh thu từ hoạt động đấu thầu sản phẩm kết cấu thép của công ty chiếm 25,55% trong tổng doanh thu. Và các con số này ngày càng tăng về các năm sau, cụ thể năm 2004 chiếm 27,8% tổng doanh thu; năm 2005 là 29,32%; năm 2006 là 41,6%, tăng 12,28% so với năm 2005 và bước sang năm 2007 con số này là 42% Biểu đồ 4: Tổng doanh thu và doanh thu từ hoạt động đấu thầu Về lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu chịu ảnh hưởng trực tiếp của doanh thu và chi phí. Đồng thời, lợi nhuận cũng là chỉ tiêu phản ánh rõ ràng nhất hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động dự thầu cung cấp sản phẩm kết cấu thép nói riêng của công ty cổ phần cơ khí 120. năm 2003 tổng lợi nhuận của công ty là 132,58 triệu đồng thì lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm kết cấu thép là 40,04 triệu đồng, chiếm 30,2%. Năm 2004 tổng lợi nhuận tăng lên 146,84 triệu đồng, và lợi nhuận từ đấu thầu cung cấp sản phẩm kết cấu thép cũng tăng lên con số là 49,99 triệu đồng; như vậy lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu đã tăng là 6,95 triệu đồng. Năm 2005 các con số này lần lượt là 189,67 triệu đồng và 66,84 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 35,24%. Nhưng bước sang năm 2006, do tổng lợi nhuận giảm nên lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu cũng giảm, các con số tương ứng là 105,84 triệu đồng và 53,77 triệu đồng, tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu lại tăng từ 35,24% năm 2005 lên 50,8% năm 2006, chứng tỏ hoạt động đấu thầu của công ty mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty. Năm 2007, tổng lợi nhuận toàn công ty là 124,02 triệu đồng thì lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu là 65,73 triệu đồng, chiếm 53% lợi nhuận của công ty. Biểu đồ 5: Tỷ trọng lợi nhận từ hoạt động đấu thầu KCT Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu cung cấp sản phẩm kết cấu thép của công ty tăng lên theo các năm. Năm 2003 là 30,02%; năm 2004 là 32%, tăng 1,8% so với năm trước. Năm 2005 là 35,24% và tăng so với năm 2004 là 3,24%. Bước sang năm 2006 con số này đã là 50,8%, tăng so với năm 2005 là 15,56%. Và năm 2007 là 53%, tăng so với năm 2006 là 2,2%. Biểu đồ 6: Tổng lợi nhuận và lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu 4. Hạn chế và nguyên nhân trong đấu thầu của công ty cổ phần cơ khí 120 4.1. Hạn chế Hạn chế trong công tác lập hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu chính là căn cứ quan trọng và chủ yếu nhất để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu trúng thầu. Bất kỳ một sơ suất nào dù là rất nhỏ trong khi tiến hành khảo sát thực tế, lập hồ sơ dự thầu cũng có thể dẫn đến thua thầu. Trong thời gian qua, Công ty còn có một số hạn chế trong công tác này như: Giá dự thầu: Hiện nay giá dự thầu của Công ty còn thiếu linh hoạt, nhiều khi giá còn cao so với các đối thủ, công ty lại không áp dụng thư giảm giá để bảo vệ uy tín của mình. Do đó trong một số dự án, Công ty đã bị thua thầu là do vấn đề giá dự thầu vẫn chưa thật khoa học và linh hoạt. Tiến độ thi công: Tiến độ thi công là một trong những chỉ tiêu chính để nhà đầu tư tiến hành chấm điểm nhà thầu. Nếu tiến độ quá dài có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và cả của nhà thầu. Việc rút ngắn tiến độ một cách hợp lý cũng chính là đã tiết kiệm cho Công ty và cả cho chủ đầu tư. Nó góp phần giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời điều này cũng là để khẳng định trình độ thi công và uy tín của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Trong một số trường hợp, Công ty bị thua thầu còn là do các lý do khác như: Công nghệ thi công còn thiếu đồng bộ, tài liệu làm chưa chi tiết, thiếu bảo lãnh dự thầu, thiếu tài liệu lien quan, biện pháp thi công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20445.doc
Tài liệu liên quan