Chuyên đề Giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đến năm 2015

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. Vai trò của ngành Thủy sản đối với phát triển Kinh tế - Xã hội. 4

1. Một số khái niệm liên quan. 4

1.1. Nuôi thủy sản nước ngọt. 5

1.2. Nuôi thủy sản nước lợ. 6

1.3. Nuôi trồng động thực vật nước mặn. 6

1.3.1 Nuôi thủy sản nước mặn. 6

1.3.2 Trồng rau câu, rong sụn. 7

2. Đặc điểm ngành Thủy sản. 7

2.2. Là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp và phức tạp. 7

3. Vai trò và vị trí của ngành Thủy sản trong nền kinh tế quốc dân. 8

3.1. Tạo nên sự tăng trưởng mạnh mẽ và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 8

3.2. Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của đất nước. 9

3.3. Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. 10

3.4. Góp phần giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. 10

II. Vị trí của nuôi trồng thủy sản trong cơ cấu ngành. 11

1. Vai trò của nuôi trồng thủy sản. 11

1.1. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy sản và thương mại quốc tế thủy sản. 11

1.2. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập. 12

1.3. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa. 12

1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 12

1.5. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 13

2. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. 13

2.1. Giới thiệu tổng quan về các tỉnh Bắc Trung Bộ. 13

2.2. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản. 16

2.2.1Về diện tích nuôi trồng. 16

2.2.2 Về giống loài thủy sản. 17

2.2.3 Về điều kiện thời tiết và khí hậu. 18

III. Sự cần thiết của việc phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản. 19

1. Khái niệm về phát triển bền vững. 19

2. Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững. 21

3. Sự cần thiết phải phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản. 22

IV. Một số bài học kinh nghiệm cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. 26

1. Kinh nghiệm từ các nước trên thế giới. 26

2. Kinh nghiệm từ các vùng khác trong nước. 26

Chương II: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN 2001 – 2007. 28

I. Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2001 – 2007. 28

1. Diện tích và sản lượng nuôi trồng. 28

1.1. Sử dụng diện tích nuôi. 28

1.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng. 29

2. Đối tượng nuôi trồng. 30

2.1. Nuôi thủy sản nước lợ. 31

2.2. Nuôi, trồng thủy sản nước mặn. 31

2.3. Nuôi thủy sản nước ngọt. 32

3. Công tác sản xuất giống. 34

3.1. Tình hình sản xuất giống thủy sản nuôi nước lợ, mặn. 34

3.2. Sản xuất giống cá nuôi nước ngọt. 34

4. Hiệu quả Kinh tế - Xã hội của nuôi trồng thủy sản. 35

4.1. Hiệu quả Kinh tế. 35

4.2. Hiệu quả xã hội. 36

5. Những hạn chế và nguyên nhân. 37

5.1. Hạn chế. 37

5.2. Nguyên nhân. 38

6. Những thách thức trong thời gian tới. 39

II. Đánh giá sự bền vững trong nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2001 – 2007. 40

1. Sự bền vững về kinh tế. 41

2. Sự bền vững về xã hội. 42

2.1. Những thành tựu trong phát triển xã hội. 42

2.2. Những hạn chề còn tồn tại. 44

3. Sự bền vững về môi trường. 44

4. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản. 45

Chương III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2015. 47

I. Quan điểm của Nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2015. 47

1. Dự báo xu hướng phát triển thủy sản thế giới. 47

2. Định hướng phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản của Việt Nam. 48

2.1. Quan điểm của Việt Nam về phát triển bền vững. 48

2.2. Định hướng phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản. 48

3. Phương hướng và mục tiêu của Nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2001 – 2015. 50

3.1. Phương hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 50

3.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2015. 50

II. Các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. 51

1. Giải pháp về môi trường. 51

2. Giải pháp về giống. 52

3. Giải pháp về thủy lợi. 53

4. Hoạt động Khoa học công nghệ và Khuyến ngư. 55

4.1. Định hướng hoạt động Khoa học công nghệ. 55

4.2. Công tác Khuyến ngư. 57

5. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch. 58

5.1. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản. 58

5.2. Quy hoạch các nhóm sản phẩm. 60

5.3. Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện quy hoạch ở các tỉnh. 60

6. Giải pháp về đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản. 61

6.1. Mục tiêu đầu tư. 61

6.2. Các giải pháp về đầu tư phát triển. 61

7. Giải pháp phát triển và ổn định thị trường đầu ra. 63

8. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực. 64

III. Một số kiến nghị. 65

1. Đối với phía Nhà nước. 66

2. Đối với các tỉnh, thành phố trong khu vực. 66

KẾT LUẬN 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2856 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích nuôi. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh mẽ khắp các tỉnh trong vùng trên cả 3 loại hình nước ngọt, nước mặn, nước lợ,... Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2001 là 30,600 nghìn ha (năm 2000), 2002 là 36,3 nghìn ha (tăng 18,62%), năm 2003 tăng lên 39,8 nghìn ha (tăng 9,64%), năm 2004 tăng lên 45,5 nghìn ha (tăng 14,07%), năm 2005 tăng lên 48,4 nghìn ha (tăng 6,37%), năm 2006 tăng lên 50, 0 nghìn ha (tăng 3,3%) và năm 2007 tăng lên 52 nghìn ha (tăng 7,4%). Kết quả chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong những năm qua tại các tỉnh Bắc Trung Bộ cũng tăng lên đáng kể. Các tỉnh Bắc Trung Bộ có tổng diện tích chuyển đổi là 13.279 ha (3,52% diện tích chuyển đổi của cả nước), trong đó từ đất trồng lúa là 8.749 ha (chiếm 65,9%), từ cát là 836 ha, từ đất làm cói 708 ha, từ đất làm muối 295 ha, từ đất hoang hoá và đất khác là 2.691 ha. Tỉnh Hà Tĩnh có diện tích chuyển đổi lớn nhất trong vùng với 3.659 ha, trong đó có 2.429 ha từ đất trồng lúa, 600 ha từ đất cát. Các tỉnh Nghệ An chuyển đổi 3.635 ha (từ lúa 2.800 ha) chủ yếu chuyển sang nuôi thuỷ sản nước ngọt, Thừa Thiên Huế chuyển đổi 2.123 ha, Thanh Hoá: 1.888 ha, Quảng Bình 1.187 ha. Từ đó, chúng ta thấy được sự chuyển đổi diện tích sản xuất ở các tỉnh Bắc Trung Bộ là nhanh, nhưng có một số tỉnh do công tác chỉ đạo còn yếu kém, khâu quy hoạch còn chậm nên người dân không có định hướng rõ ràng như ở Thanh Hoá, Quảng Trị. Chúng ta có thể thấy rõ sự tăng nhanh về diện tích nuôi trồng thuỷ sản của các tỉnh Bắc Trung Bộ qua bảng số liệu sau: Đơn vị: Nghìn ha. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 30,6 36,3 39,8 45,4 48,4 50 52 Thanh Hoá 10,6 12 12,2 12,9 13,0 13,0 13,0 Nghệ An 12,2 13,7 14,7 17,4 18,8 19,3 19,8 Hà Tĩnh 2,8 3,5 4,6 5,4 6,1 6,7 7,0 Quảng Bình 1,4 2,0 2,1 2,7 3,1 3,9 4,3 Quảng Trị 0,9 1,2 1,6 1,9 2,2 2,2 2,5 Thừa Thiên - Huế 2,7 3,9 4,6 5,1 5,2 5,3 5,4 Nguồn: Niên giám thống kê. Bảng 4: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản các tỉnh Bắc Trung Bộ. 1.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng của các tỉnh Bắc Trung Bộ liên tục tăng, năm 2001 sản lượng là 28.109 tấn, năm 2002 tăng lên 388.818 tấn (tăng 38,1%), năm 2003 đạt 53.317 tấn (tăng 37,7%), năm 2004 tăng lên 57759 tấn (tăng 8,38%), năm 2005 tăng lên 65.508 tấn (tăng13,4%), năm 2006 đạt 71.883 tấn (tăng 9,73%) và năm 79.502 tấn (tăng 10,6%). Trong suốt giai đoạn 2001 – 2007, tốc độ tăng trưởng về tổng giá trị sản xuất của nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực đều tăng cả về sản lượng và tốc độ. Tuy nhiên trong những năm đầu của thời kỳ này thì tốc độ tăng nhanh hơn hẳn những năm sau. Từ đây ta có thể thấy được sự tăng trưởng ban đầu này chủ yếu là do mở rộng diện tích nuôi trồng tạo nên là chủ yếu hay đây chính là sự tăng trưởng theo chiều rộng. Trong những năm cuối của giai đoạn thì tốc độ tăng trưởng chậm hẳn, chính là do diện tích nuôi trồng đã đến giới hạn nên sự tăng trưởng bây giờ là phụ thuộc vào năng suất. Vì vậy, chúng ta cần có những giải pháp hiệu quả để có thể thúc đẩy sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản cho giai đoạn tiếp theo. Đơn vị: Tấn. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Bắc Trung Bộ 28109 38818 53317 57759 65508 71883 79502 Thanh Hoá 12448 15401 16714 17427 19143 21123 23089 Nghệ An 8335 11352 18378 19771 22101 24008 25568 Hà Tĩnh 3120 4743 7236 7686 9569 10489 10639 Quảng Bình 1995 2658 3678 4226 4962 5297 5514 Quảng Trị 744 1422 2310 3002 3437 3715 4136 Thừa Thiên Huế 1467 3242 5001 5647 6296 7251 10556 Nguồn: Bộ Thuỷ sản. Bảng 5: Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng các tỉnh Bắc Trung Bộ. 2. Đối tượng nuôi trồng. Căn cứ điều kiện tự nhiên, chế độ thời tiết, khí hậu thuỷ văn, tình hình thị trường, khả năng đầu tư vốn, cơ sở hạ tầng, nguồn cung cấp con giống, trình độ khoa học công nghệ,... các địa phương đã xác định đối tượng nuôi đa dạng. Bên cạnh các đối tượng truyền thống, nhiều đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu được đưa vào nuôi và tạo sản phẩm hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu như: cá chép lai, cá rô phi dòng GIFT, cá mè trắng, cá trắm cỏ, cá trôi, nhóm cá chép Ấn Độ, cá bỗng, cá he, cá lóc, cá rô đồng, cá sặc rằn, cá mùi, cá bống tượng, cá tra, cá basa, cá song, cá giò, tôm càng xanh, tôm sú, tôm chân trắng, tôm hùm, nghêu, ngọc trai, điệp, ốc hương, bào ngư, cua, ghẹ và một số loài cá nhập nội khác,... 2.1. Nuôi thủy sản nước lợ. Đối tượng nuôi nước lợ chiếm tỷ trọng lớn nhất là tôm sú và các loài tôm nước lợ khác như tôm he, tôm rảo, tôm chân trắng và một số loài tôm bản địa khác. Ngoài tôm ra còn có nhiều đối tượng khác được phát triển nuôi cho sản lượng khá cai như nhuyễn thể, rong biển. Tôm nước lợ trong đó tôm sú được xác định là đối tượng nuôi chủ lực ở nước ta được nuôi khắp các tỉnh ven biển. Ngoài các vùng triều có nguồn nước lợ cung cấp tương đối thường xuyên, tôm nước lợ còn được nuôi ở các vùng chuyển đổi từ đất trồng cói, làm muối, đất hoang hoá, bãi cát ven biển, đất trồng lúa năng suất thấp, bấp bênh, đất hoang hoá, đất vườn... Phương thức nuôi phong phú, đa dạng: nuôi chuyên canh tôm, nuôi luân canh tôm – lúa, nuôi tôm – rừng, với các hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi quảng canh cải tiến, nuôi quảng canh, nuôi hữu cơ... Các tỉnh Bắc Trung Bộ có sản lượng nuôi tôm năm 2005 là 12.390 tấn, tăng hơn năm 1999 là 11.025 tấn, gấp 8,1 lần so với năm 1999. Tuy vậy năng suất tôm nuôi ở đây không cao, năm 2005 năng suất bình quân là 905 kg/ha, trong đó tỉnh Quảng Trị có năng suất nuôi tôm bình quân lớn nhất các tỉnh khu vực này là 1.487 kg/ha. 2.2. Nuôi, trồng thủy sản nước mặn. Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn trong đó chủ yếu là cá biển ở Bắc Trung Bộ trong thời gian qua đã có sự phát triển mạnh. Nuôi cá biển phát triển chậm, sản lượng nuôi cả vùng năm 2005 là 135,1 (nghìn tấn), bao gồm nuôi cá trong lồng bè, nuôi trong ao nước mặn. Nuôi cá lồng trong biển chủ yếu phát triển với quy mô nông hộ, quy mô nhỏ. Phương thức nuôi phổ biến trong lồng lưới, quy cỡ lồng lưới là 3x3x3 m. Đối tượng nuôi chủ yếu là các giống loài cá song, cá giò, cá hồng Mỹ, cá tráp, cá vược, cá chẽm...Việc nuôi cá lồng chủ yếu vẫn là thu gom giống từ tự nhiên, cho ăn bằng thức ăn là cá tạp tươi sống do vậy dể gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh, hiệu quả nuôi không cao. Đầu tư cho nuôi cá biển tương đối lớn, dễ gặp rủi ro, mặt khác nuoi cá biển chủ yếu là tạo sản phẩm phục vụ nhu cầu ăn cá tươi, sống (ăn gỏi) nên thị trường hẹp; cá đông lạnh giá bán thấp, chính vì vậy nghề nuôi cá lồng biển phát triển chậm, không tương xứng với tiềm năng về mặt biển hiện có. Lượng cá biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ phát triển mạnh trong những năm qua thể hiện trong bảng số liệu sau: Đơn vị: Tấn 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Bắc Trung Bộ 96,4 107,8 119,2 128,2 131,3 135,1 Thanh Hoá 24,2 27,3 31,3 35,0 38,1 40,2 Nghệ An 21,2 26,2 30,3 32,7 32,6 34,1 Hà Tĩnh 15,6 15,4 16,2 15,9 14,3 13,7 Quảng Bình 12,7 15,1 17,2 18,3 19,2 20,7 Quảng Trị 8,9 10,2 10,0 11,2 10,9 10,3 Thừa Thiên Huế 13,8 13,6 14,2 15,1 16,2 16,1 Nguồn: Bộ Thuỷ sản Bảng 6: Sản lượng cá biển khai thác các tỉnh Bắc Trung Bộ. 2.3. Nuôi thủy sản nước ngọt. Nuôi thuỷ sản nước ngọt phát triển mạnh khắp các tỉnh trong Vùng, hình thức nuôi nuôi đa dạng như nuôi trong ao hồ nhỏ, nuôi trong lồng bè trên sông, hồ chứa, nuôi luân canh xen canh thuỷ sản – lúa... Đối tượng nuôi phong phú, trong đó có nhiều đối tượng nuôi tạo sản phẩm hàng hoá lớn cho thị trường tiêu dùng trong nước, một số đối tượng nuôi tạo nguyên liệu quan trọng cho chế biến xuất khẩu. Vùng Bắc Trung Bộ nuôi chủ yếu là cá rô phi, bởi vì cá tra và cá ba sa thích hợp hơn với điều tự nhiên ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cá rô phi là một trong những loài cá ăn tạp, thích ứng rộng trong môi trường nước ngọt, nước lợ, dễ nuôi, tốc độ tăng trưởng khá nhanh, thịt thôm ngon, không có xương dăm. Giá cá rô phi tương đối cao, sản phẩm có thị trường xuất khẩu ở nhiều nước trên thế giới nên nuôi cá rô phi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Kích cỡ cá nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu yêu cầu từ 500gr/con trở lên. Cá rô phi thành thục sinh dục sớm, cá đực trưởng thành muộn và có kích cỡ lớn hơn cá cái. Vì vậy để nuôi cá rô phi đạt kích cỡ lớn thương phẩm và xuất khẩu thì phải nuôi toàn cá đực được tạo giống bằng phương pháp sử dụng hooc môn chuyển đổi giới tính quần đàn. Phong trào nuôi cá rô phi đơn tính đực được nuôi trong ao, trong lồng, trong bè, hồ chứa tạo sản phẩm hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng tại vùng và bước đầu đã cung cấp nguyên cho chế biến xuất khẩu. Sản lượng cá rô phi của vùng Bắc Trung Bộ năm 2005 là 4357 tấn trên tổng sản lượng cá rô phi của cả nước là 600.388,5 tấn. Sản lượng cá nuôi ở các tỉnh Bắc Trung Bộ tăng nhanh trong những năm qua.Sản lượng cá nuôi của các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2001 là 20.524 tấn tăng lên đến 48.770 tấn, thể hiện tốc độ phát triển nhanh về sản lượng tạo lợi thế phát triển bền vững cho vùng. Đơn vị: Tấn 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Bắc Trung Bộ 20524 26234 36744 39666 44885 48770 Thanh Hoá 7472 9450 10135 11092 12716 13865 Nghệ An 8185 9952 16523 17880 19827 21308 Hà Tĩnh 2097 2752 4821 4493 4800 5255 Quảng Bình 1422 2042 2506 2511 3136 3341 Quảng Trị 690 1151 1214 1776 1784 2071 Thừa Thiên - Huế 657 888 1545 1913 2621 2930 Nguồn: Bộ Thuỷ sản Bảng 7: Sản lượng cá nuôi các tỉnh Bắc Trung Bộ. Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy rõ được sự tăng nhanh về sản lượng cá rô phi của toàn vùng, thể hiện sự tận dụng tốt lợi thế so sánh của vùng là có khí hậu nóng ẩm, có nhiều ao hồ nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi cá rô phi. Qua đó, chúng ta cần phải phát huy hơn nữa lợi thế này nhằm đưa mặt hàng cá rô phi là một trong những mặt hàng của vùng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. 3. Công tác sản xuất giống. Do sự phát triển về nuôi trồng thuỷ sản trong vùng và các vùng khác trong nước, các tỉnh Bắc Trung Bộ đã xây dựng những trung tâm sản xuất giống lớn nhằm đáp ứng nhu cầu đó. 3.1. Tình hình sản xuất giống thủy sản nuôi nước lợ, mặn. Đối tượng tôm nuôi nước lợ chủ lực là tôm sú, ngoài ra còn có các loài tôm bản địa, tôm rảo cũng được đưa vào nuôi thử nghiệm nhằm bổ sung và làm đa dạng hơn đối tượng nuôi. Trong mấy năm vừa qua, các trung tâm trong vùng đã nghiên cứu thành công công nghệ sản xuất giống tôm rảo, tôm chân trắng và đang có chủ trương phát triển nuôi ở những vùng mà nuôi tôm sú không thuận lợi. Tôm sú giống ở đây thường được vận chuyển cung cấp cho hầu hết các vùng nuôi tôm nhờ vậy phong trào nuôi tôm phát triển rất nhanh. Trong các tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ sản xuất tôm giống chủ yếu là: Hà Tĩnh sản xuất được 140 triệu tôm giống, Nghệ An sản xuất được 165 triệu tôm giống về cơ bản đáp ứng được nhu cầu nuôi tại địa phương. 3.2. Sản xuất giống cá nuôi nước ngọt. Ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, nuôi thuỷ sản đã mang lại thu nhập đáng kể cho nông dân và rất được quan tâm. Phong trào chuyển đổi ruộng trũng sang nuôi thuỷ sản phát triển mạnh ở hầu hết các địa phương và chủ yếu là nuôi cá nước ngọt với các đối tuợng truyền thống thuộc họ cá chép. Trong những năm qua, nhu cầu cá giống nuôi nước ngọt tăng nhanh, đặc biệt là cá giống cho vùng chuyển đổi như cá rô phi đơn tính ở phía Bắc và cá tra, cá basa ở phía Nam. Vì thế số lượng trại giống và sản lượng giống cũng được tăng lên. 4. Hiệu quả Kinh tế - Xã hội của nuôi trồng thủy sản. 4.1. Hiệu quả Kinh tế. Trong giai đoạn vừa qua, nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành hoạt động sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, đem lại nguồn lợi cho quốc gia, nguồn thu nhập và công ăn việc làm cho đông đảo người dân nông thôn. Nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ đã được các hộ gia đình đa dạng hoá loài nuôi quá đó góp phần phục hồi và phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là ở những vùng chuyển đổi từ trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản. Việc phát triển đa dạng các hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực còn góp phần hài hoà giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi, làm cho người dân giảm bớt tình trạng khai thác thuỷ sản quá mức và chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản tạo thu nhập ổn định hơn, đặc biệt là người nghèo. Nông dân các tỉnh Bắc Trung Bộ chủ yếu làm nông là chủ yếu nên thu nhập trên một 1 ha đất nông nghiệp là rất thấp. Từ khi chuyển sang nuôi trồng con số này đã tăng lên nhiều lần. Ta có thể thấy rõ điều này qua các con số sau đây: Tổng doanh thu trên 1 ha đạt trung bình trên 30 triệu đồng, trong khi đó nếu sản xuất lúa 2 vụ với năng suất 7tấn/ha chỉ cho doanh thu là 10,5 triệu/ha. Mặt khác, nuôi thuỷ sản nước ngọt mang lại tỷ suất lợi nhuận khá cao, khoảng 25%. Nhờ đó, nhiều hộ gia đình đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo triền miên, nhiều hộ gia đình còn tạo được khoản tích luỹ đáng kể cho mình. Đặc biệt, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản cũng mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho vùng. Điển hình, trong khu vực là tỉnh Nghệ An trong những năm qua nuôi trồng thuỷ sản đã có bước chuyển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 17,3%, năm 2005 sản lượng tôm nuôi đạt 1.500 tấn, gấp 15 lần so với năm 2000. Từ những vùng đất hoang hoá, trồng lúa màu kém hiệu quả đến nay đã trở thành vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung, quy mô sản xuất hàng hoá lớn, có trình độ kỹ thuật nuôi tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu về nguyên liệu phục vụ cho chế biện xuất khẩu. Các dự án đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao, mang lại nhiều lợi ích cho nông ngư dân, nâng cao mức sống và tạo nhiều việc làm cho họ. Năng suất nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh trong các vùng dự án bình quân đạt gần 2tấn/ha. Năng suất nuôi cá rô phi đơn tính thương phẩm đạt 5,5tấn/ha, doanh thu bình quân đạt 60-70 triệu đồng/ha, tạo ra mức lợi nhuận hàng năm từ 20-30 triệu đồng/ha. Sự thay đổi ngành nghề đã tạo nên nét mới trong lao động sản xuất, gắn kết với thị trường và cạnh tranh lành mạnh. Tình trạng, Tỉnh ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước đã dần thay đổi với việc dám làm, dám đương đầu với rủi ro, nhiều nông ngư dân đã trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp có trình độ kỹ thuật cũng như kiến thức về kinh tế. Các nghề dịch vụ phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản cũng phát triển tương xứng như thuốc thú y, chế phẩm sinh học, thức ăn, sản xuất giống, đã thực sự làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từ độc canh cây lúa sang các ngành nghề sản xuất, dịch vụ, khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. 4.2. Hiệu quả xã hội. Đánh giá trên góc độ xã hội, sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản đã tạo ra nhiều tích cực cho sự phát triển xã hội. Trong những năm qua, tỷ lệ hộ nghèo trong khu vực đã giảm nhanh, không còn tồn tại các hộ thiếu ăn triền miên đã tạo nên một môi trường xã hội ổn định. Các vấn đề an sinh xã hội cũng được quan tâm nhiều hơn, tuổi thọ của người dân ở đây đã được nâng cao, công tác giáo dục phát triển. Trẻ em sinh ra đều được đến trường, tỷ lệ học sinh bỏ học không còn nhiều. Chúng ta có thể thấy rõ sự tác động của nuôi trồng thủy sản trong thời gian qua đến xóa đói giảm nghèo là rất mạnh mẽ, trong thời gian vừa qua rất nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo nhờ phát triển nuôi trồng thủy sản. Qua mẫu điều tra 5 xã của 3 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình ta có kết quả sau: Loại hộ 2003 2004 2005 2006 2007 1. Vùng chưa chuyển đổi Hộ giàu 7.98 10.00 10.98 11.36 11.93 Hộ trung bình 57.02 58.04 60.04 62.18 63.54 Hộ nghèo 35.00 31.96 28.98 26.46 24.53 2. Vùng đã chuyển đổi Hộ giàu 16.55 17.55 18.48 20.45 21.62 Hộ trung bình 56.62 59.61 62.18 64.02 65.11 Hộ nghèo 26.83 22.84 19.35 15.53 13.27 Nguồn: Niên giám thống kê 2006 Bảng 8: Cơ cấu thu nhập của dân cư trong vùng. Từ bảng số liệu, chúng ta thấy rõ tại vùng thực hiện chuyển đổi tỷ lệ hộ giàu cao hơn nhiều so với vùng chưa chuyển đổi, tỷ lệ hộ nghèo cũng nhỏ hơn và có tốc độ giảm nhanh hơn. Mặt khác sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua đã giải quyết một lượng lớn việc làm cho người lao động trong vùng. Các khu công nghiệp phát triển nhiều, các khu sản xuất giống và chế biến thuỷ, hải sản đã thu hút một lượng lớn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nên các hiện tượng như riệu chè, cờ bạc, quậy phá,... giảm hẳn. 5. Những hạn chế và nguyên nhân. 5.1. Hạn chế. Một hạn chế lớn nhất của nuôi trồng thuỷ sản trong thời gian qua là sự phát triển một cách tự phát dẫn đến thiếu bền vững. Người dân làm kinh tế theo phong trào mà không được sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể nên gây ra nhiều vấn đề tiêu cực. Do chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt nên nhiều người dân đã tự ý chuyển đổi diện tích đất làm nông nghiệp chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản với tỷ suất lợi nhuận cao, tự nhiên phá rừng ngập mặn, rừng phòng hộ để chuyển diện tích cho nuôi trồng. Hậu quả của việc này là môi trường bị đe doạ nghiêm trọng, việc khai thác quá mức có thể dẫn đến tình trạng cạn kiệt một số loài thuỷ, hải sản và tác động đến hiệu quả kinh tế. 5.2. Nguyên nhân. Nguyên nhân chính của sự phát triển tự phát này là ở công tác quy hoạch. Ở khu vực các tỉnh Bắc Trung Bộ khâu này chưa được chú trọng đúng mức, có thể nói là còn rất yếu. Tuy tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở đây rất phát triển nhưng công tác quy hoạch cụ thể của các ban, ngành, vùng chưa hoàn thiện, làm cho người dân không có định hướng phát triển của mình. Cơ cấu sản phẩm nuôi hiện nay còn chưa phù hợp, mất cân đối. Như chúng ta biết, trong cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu thì tôm vẫn là mặt hàng chủ yếu nhưng do việc đầu tư quá mức vào việc phát triển nghề nuôi tôm sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bởi vì sự phát triển của tôm nuôi còn phụ thuộc nhiều vào tình hình thời tiết, khí hậu, và việc xuất khẩu mặt hàng này còn phụ thuộc vào thị trường của các nước nhập khẩu. Các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản của chúng ta chủ yếu ở dạng thô, có nghĩa là chưa qua chế biến hoặc chỉ chế biến ở dạng sơ chế. Chính vì vậy các mặt hàng này không đem lại hiệu quả kinh tế cao do giá trị gia tăng thấp, không đáp ứng các thị trường khó tính. Nguyên nhân của việc này là công tác sản xuất giống và khuyến ngư còn hạn chế. Công tác sản xuất giống tôm sạch còn gặp nhiều khó khăn. Yếu tố rủi ro trong nuôi trồng thuỷ sản còn khá lớn, năm được mùa nhất cũng có tới 25% số hộ bị thua lỗ. Nguyên nhân chính là những biến đổi môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ do chính nuôi trồng thuỷ sản gây nên. Sự phát triển quá mức của nuôi trồng thuỷ sản đã làm ô nhiễm môi trường trầm trọng, làm nhiễm bẩn nguồn nước nên đã tác động tới các loài thuỷ, hải sản. Những hạn chế trên cho thấy, trong những năm qua tuy tốc độ và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của các tỉnh Bắc Trung Bộ tăng lên rất nhanh nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát triển không bền vững. Do vậy chúng ta cần có những giải pháp cụ thể nhằm định hướng việc phát triển hợp lý, tạo tiền đề phát triển bền vững kinh tế của vùng. 6. Những thách thức trong thời gian tới. - Nâng cao tính di truyền: Hoạt động nghiên cứu nâng cao tính di truyền của các loài thuỷ sản vẫn còn “tụt hậu” so với các loài động vật khác. Hiện mới chỉ có một vài chương trình được tiến hành với các loài thuỷ sản như cá hồi Đại Tây Dương ở Nauy, cá rô phi ở Châu Á, tôm và cá nheo ở Mỹ. Các chương trình sản xuất giống và nâng cao tính di truyền cũng được tiến hành với tôm sú ở Châu Á. Các đặc tính cần thiết đối với việc nâng cao tính di truyền các loài thuỷ sản gồm cỡ lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng kháng bệnh và chống sốc, đơn tính, thịt chất lượng cao và con giống sạch bệnh (SPF) trong khi vẫn duy trì được sự đa dạng gen. - Thức ăn: Thức ăn là thành phần chiếm chi phí lớn nhất, từ 30-50% chi phí sản xuất. Hơn nữa, thức ăn cũng có tác động trực tiếp và gián tiếp lên môi trường. Việc sử dụng bột cá trong thức ăn nuôi trồng thuỷ sản làm suy giảm nguồn lợi cá nổi tự nhiên. Hiện nay có nhiều khuyến cáo về việc giảm việc sử dụng bột cá. Việc thay thế bột cá bằng các nguồn prôtêin dồi dào hơn, sẵn có hơn, rẻ tiền và bền vững đang được nghiên cứu. Mức độ thâm canh nuôi thuỷ sản cũng làm tăng mối lo ngại về tác động tiềm tàng đối với môi trường xung quanh. Chất lượng nước thấp sẽ khiến thuỷ sản nuôi bị sốc, làm tăng nguy cơ bộc phát dịch bệnh và làm mất mùi vị, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sản phẩm. - Môi trường: Tương lai của ngành nuôi trồng thuỷ sản phần lớn phụ thuộc vào việc tiếp cận nguồn lợi tự nhiên như đất, nước và bột cá. Đối với một số hoạt động nuôi, kể cả nuôi tôm và nuôi cá hồi, khả năng “huỷ hoại” tiềm năng nguồn lợi biển và ven biển qua việc huỷ hoại môi trường sống, xả chất thải, sự xâm nhập của các loài ngoại lai và mầm bệnh ngày càng được quan tâm. Nhu cầu một lượng lớn bột cá và dầu cá có thể khiến nguồn lợi thuỷ sản kiệt hơn nữa. Tác động nghiêm trọng đến môi trường có thể xảy ra qua việc nhiễm bệnh của nguồn lợi tự nhiên cũng như đối tượng nuôi. - Truy nguyên nguồn gốc và an toàn thực phẩm: Tương tự những ngành sản xuất thực phẩm khác, nuôi trồng thuỷ sản đang phải đáp ứng xu hướng mới của người tiêu dùng về khả năng truy nguyên nguồn gốc và an toàn thực phẩm. Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi về khả năng truy nguyên nguồn gốc do sự xuất hiện của dư lượng hoá chất và/ hoặc kháng sinh trong sản phẩm trong những năm qua. Với hệ thống truy nguyên nguồn gốc, có thể thu hồi sản phẩm nhanh hơn, do vậy, giảm được những tác động tiêu cực. Những vấn đề gặp phải sẽ được giải quyết nhanh hơn và nhà sản xuất “vô trách nhiệm” sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. - Giá nguyên liệu: Trong nuôi trồng thuỷ sản, giá dầu thô tăng đã làm chi phí năng lượng trở thành chi phí lớn thứ 2, chỉ sau chi phí thức ăn. Tuy nhiên giá dầu thô có thể giảm trong thời kỳ tới giúp làm giảm chi phí sản xuất. II. Đánh giá sự bền vững trong nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2001 – 2007. Từ việc phân tích, đánh giá tình hình phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực Bắc Trung Bộ trong thời gian vừa qua, chúng ta cần khẳng định nuôi trồng thuỷ sản ở đây đã đạt được những thành tựu lớn, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của xã hội. Tuy nhiên, cũng còn nhiều tồn tại là những yếu tố tiềm ẩn có thể tác động lớn tới sự phát triển lâu dài của ngành. Ngoài ra, trong thời gian qua sự phát triển của nuôi trồng thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ đã phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả hơn. Trên cơ sở những đánh giá tổng quan về nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực Bắc Trung Bộ, chúng ta cần có một cái nhìn cụ thể hơn trên từng lĩnh vực. 1. Sự bền vững về kinh tế. Để có được sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội thì điều kiện cần là tăng trưởng kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao và ổn định. Như chúng ta đã thấy ở trên, sự phát triển của nuôi trồng thuỷ sản trong thời gian qua tại các tỉnh Bắc Trung Bộ là không thể phủ nhận. Tốc độ tăng trưởng về sản lượng cũng như diện tích nuôi trồng luôn tăng nhanh, liên tục trong những năm qua. Tỷ trọng của nuôi trồng trong tổng giá trị ngành Thuỷ sản tại vùng không ngừng tăng cao và luôn đạt được tốc độ cao hơn khai thác, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của vùng. Tốc độ tăng trưởng của nuôi trồng thuỷ sản tại các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian qua là khá cao và đạt được sự ổn định tương đối, từ năm 2001 đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng lần lượt là: 38,1%; 37,7%;8,38%;13,4%;9,73% và 10,6% trong khi đó khai thác chỉ đạt khoảng 2% mỗi năm. Chính điều này đã góp phần lớn vào tốc độ tăng trưởng của ngành Thuỷ sản tại vùng. Thị trường xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản, trong đó có các sản phẩm của nuôi trồng đã thay đổi đáng kể. Sản phẩm của chúng ta hiện nay rất đa dạng, do vậy không quá lệ thuộc vào một thị trường nhất định nào. Mặt khác, do trình độ chế biến ngày càng cao nên đã giảm bớt tỷ trọng những thị trường trung gian. Tuy nhiên, song song với những chuyến biến tích cực đó, trong những năm qua đã tiềm ẩn những dấu hiệu của sự phát triển không bền vững. Trước tình hình khai thác quá mức, gây hại đến nguồn lợi thuỷ sản, chúng ta đã thực hiện được phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách mạnh. Đặc biệt, là sự tận dụng đường bờ biển dài, các tỉnh Bắc Trung Bộ đã phát huy được lợi thể của mình để phát triển đa ngành. Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo tinh thần chung của Chính phủ, diện tích nuôi trồng đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, một điều không mấy thành công là sản lượng lại tăng lên không tương xứng với sự gia tăng diện tích. Sản lượng thuỷ sản gia tăng hàng năm khoảng 15%, tuy nhiên mức độ gia tăng diện tích phải gần gấp 2 con số này. Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ, sự gia tăng sản lượng ở đây chủ yếu nhờ vào sự giai tăng về diện tích. Hay có thể nói, nuôi trồng thuỷ sản phát triển theo chiều rộng chứ chưa phát triển theo chiều sâu. Như vậy, chỉ cần mở rộng diện tích thêm vài năm nữa thì sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của nuôi trồng thuỷ sản. Mặt khác môi trường sống của các sinh vật ven bờ, các hệ sinh thái quan trọng sẽ bị đe dọa. 2. Sự bền vững về xã hội. Trong thời gian vừa qua, sự phát triển của nuôi trồng thuỷ sản ở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34833.doc
Tài liệu liên quan