Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CÁC NHTM. 3

1.1. NHTM và hoạt động TTKDTM tại các NHTM. 3

1.1.1. Sự tồn tại khách quan của hoạt động TTKDTM. 3

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động TTKDTM 6

1.1.3. Vai trò của hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế. 8

1.1.3.1. Đối với Ngân hàng 8

1.1.3.2. Đối với khách hàng 9

1.1.3.3. Trên phương diện quản lý vĩ mô của Nhà nước 10

1.2. Các hình thức TTKDTM phổ biến. 11

1.2.1. Thanh toán bằng Séc 12

1.2.1.1. Khái niệm và quy định chung về sử dụng séc. 12

1.2.1.2. Các hình thức thanh toán bằng séc. 15

1.2.3. Thanh toán bằng UNT. 24

1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C). 27

1.2.5. Thanh toán bằng thẻ. 29

1.3. Phát triển hoạt động TTKDTM tại các NHTM. 31

1.3.1. Khái niệm về phát triển TTKDTM 31

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TTKDTM. 32

1.3.2.1. Chỉ tiêu về doanh số 32

1.3.2.2. Chỉ tiêu về phí 33

1.3.2.3. Đánh giá qua quá trình thanh toán. 34

1.3.2.4. Đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng. 35

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM tại các NHTM. 35

1.4.1. Môi trường kinh tế. 35

1.4.2. Môi trường pháp lý 36

1.4.3. Khoa học, công nghệ 36

1.4.4. Trình độ dân trí 37

1.4.5. Yếu tố tâm lý 37

 

1.5. Những quy định trong hoạt động TTKDTM ở nước ta hiện nay. 38

1.5.1. Những quy định chung. 38

1.5.2. Quy định đối với bên mua. 38

1.5.3. Quy định đối bên bán. 39

1.5.4. Quy định đối với ngân hàng. 39

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI. 40

2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 40

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 40

2.1.2.Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 42

2.1.2.1. Nguồn vốn. 42

2.1.2.2 Sử dụng nguồn vốn 44

2.1.2.3 Tình hình phát triển các dịch vụ mới, công tác hỗ trợ kinh doanh. 45

2.1.2.4. Kết quả tài chính. 46

2.1.3. Đặc điểm khách hàng tham gia thanh toán tại chi nhánh. 47

2.2. Thực trạng hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 48

2.2.1. Tình hình chung 48

2.2.2. Tình hình áp dụng các hình thức TTKDTM. 51

2.3. Một số tồn tại của hoạt động TTKDTM 56

2.4. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại 57

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan. 57

2.4.2. Nguyên nhân khách quan 58

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI. 59

3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới. 59

3.1.1. Định hướng kinh doanh 59

3.1.2 Định hướng hoạt động TTKDTM. 60

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 60

3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức TTKDTM. 60

3.2.2. Phát triển mạnh Marketing ngân hàng. 62

3.2.3. Có chính sách giá cả và phí thanh toán phù hợp. 63

3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. 64

3.2.5. Thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 65

3.3. Một số kiến nghị 65

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 65

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 66

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3274 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán bằng L/C. Ngân hàng bên trả tiền gửi ngay L/C cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, thời hạn hiệu lực thanh toán của một L/C là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở L/C. Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận được giấy báo mở L/C. Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng căn cứ vào hoá đơn hoặc chứng từ giao nhận hàng có chữ ký của người trả tiền kèm theo giấy uỷ nhiệm của người trả tiền do người thụ hưởng xuất trình phù hợp với các điều khoản quy định thống nhất giữa hai bên mua, bán được ghi trên L/C. Sau khi trả tiền cho người thụ hưởng, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng phải báo nợ ngay cho ngân hàng phục vụ người trả tiền để tất toán L/C. L/C được áp dụng trong các phạm vi sau: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 chi nhánh NHTM khác nhau trong cùng một hệ thống nhưng không tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp. Các khách hàng mở tài khoản tại 2 chi nhánh NHTM khác nhau, khác hệ thống và không tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp. Quy trình thanh toán L/C. Sơ đồ thanh toán Đơn vị mua (1) (2) (3) (4) Đơn vị bán (6) NH phục vụ bên mua NH phục vụ bên bán (5) (7) (8) Đơn xin mở L/C gồm 5 liên do người mua lập vào ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng bên mua hạch toán, gửi một liên L/C báo nợ cho đơn vị mua. Ngân hàng bên mua gửi liên 3 L/C đến ngân hàng bên bán. Ngân hàng bên bán sẽ gửi một liên L/C thông báo cho người bán về L/C đã được mở để người bán giao hàng. Người bán giao hàng cho người mua. Sau khi giao hàng xong, người bán lập 4 liên bảng kê các chứng từ thanh toán L/C nộp vào NH bên bán. NH bên bán lập lện thanh toán, gửi giấy báo nợ liên hàng cho NH bên mua. NH bên bán gửi giấy báo có cho đơn vị bán. Trường hợp các khách hàng có tài khoản ở 2 NH khác nhau, khác hệ thống, không thanh toán bù trừ trực tiếp được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi của các NHTM ở NHNN tương ứng với hệ thống ngân hàng tham gia thanh toán. 1.2.5. Thanh toán bằng thẻ. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành cung cấp cho người sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động. Khi sử dụng thẻ thanh toán sẽ đem lại những ưu điểm sau: Kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, đem lại sự an toàn cho chủ thẻ, giảm được chi phí in, bảo quản, huỷ tiền, vận chuyển. Đối với ngân hàng cũng huy động được nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân sử dụng thẻ. Nội dung trong mỗi thẻ như sau: Mặt trước bao gồm các thông tin nổi: Biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ tên của chủ thẻ, số mật mã đợt phát hành (số này không bắt buộc). Mặt sau của thẻ gồm: Dãy băng từ chứa các thông tin: số thẻ, ngày có hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân (số PIN), số tiền. Phân loại thẻ Thẻ thanh toán không phải ký quỹ Người sử dụng thẻ loại này không phải lưu ký tiền vào tài khoản để đảm bảo thanh toán. Căn cứ để thanh toán là số dư trên tài khoản tiền gửi của người chủ sở hữu thẻ mở tại ngân hàng với hạn mức tối đa của thẻ do ngân hàng quy định. Ở Việt Nam quy định thẻ thanh toán không phải ký quỹ là loại thẻ A, nó được áp dụng đối với khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, tín nhiệm với ngân hàng và có khả năng thanh toán tốt. Các khách hàng sử dụng thẻ loại A thường do giám đốc ngân hàng quyết định. - Thẻ thanh toán phải ký quỹ trước tại ngân hàng Người sử dụng thẻ loại này phải lưu ký trước một số tiền nhất định vào tài khoản để đảm bảo thanh toán (số tiền lưu ký vào tài khoản có thể là tiền mặt, tiền vay ngân hàng, hoặc trích từ tài khoản khác chuyển sang). Giá trị của thẻ trong số tiền mà họ ký quỹ. Loại thẻ này được quy định là thẻ loại B, nó được áp dụng đối với mọi khách hàng. - Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng là loại thẻ không phải ký quỹ, được áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được vay tiền trong hạn mức tín dụng được ngân hàng chấp nhận bằng văn bản. Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền tại các quầy trả tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý thanh toán, mỗi lần rút không quá 5 triệu đồng và mỗi ngày một thẻ chỉ được rút tiền mặt một lần. Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu trách nhiệm thanh toán số tiền cho chủ thẻ, cho người thụ hưởng. Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát hành quy định. Ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ. (4) Sơ đồ thanh toán Chủ sở hữu thẻ (bên mua) Bên thụ hưởng (bên bán) NH bên phát hành thẻ Ngân hàng đại lý thanh toán (1) (2) (8) (3) (5) (6) (7) Khách hàng nộp chứng từ xin phát hành thẻ gồm 3 liên tới ngân hàng bên phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ ra thẻ cho chủ sở hữu. Chủ thẻ trao thẻ cho người bán khi mua hàng. Bên bán giao hàng cho bên mua. Bên bán gửi biên lai thanh toán cho ngân hàng đại lý. Ngân hàng đại lý thanh toán cho đơn vị bán. Ngân hàng đại lý thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. Ngân hàng phát hành thanh toán tài khoản tiền gửi thẻ thanh toán của bên mua. 1.3. Phát triển hoạt động TTKDTM tại các NHTM. 1.3.1. Khái niệm về phát triển TTKDTM Phát triển hoạt động TTKDTM không chỉ được hiểu là sự tăng lên về doanh số thanh toán, về khối lượng khách hàng, về các phương thức, hình thức thanh toán được sử dụng mà còn là sự thay đổi trong quy trình, công nghệ thanh toán sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển của ngân hàng. Như vậy thì hoạt động TTKDTM là một tập hợp các chỉ tiêu, phản ánh sự thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện được sự cạnh tranh của NHTM trong quá trình hội nhập. Phát triển hoạt động TTKDTM được thể hiện qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, phí suất thấp… Phát triển hoạt động TTKDTM là một quá trình nỗ lực, là sự phối kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TTKDTM. Sự phát triển của hoạt động TTKDTM được đánh giá qua một số chỉ tiêu định lượng và định tính như sau: Các chỉ tiêu định lượng: Chỉ tiêu về doanh số Chỉ tiêu về phí Các chỉ tiêu định tính: Đánh giá qua số lượng các hình thức và phương thức thanh toán được sử dụng Đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng 1.3.2.1. Chỉ tiêu về doanh số Doanh số TTKDTM được đề cập đánh giá sự phát triển hoạt động TTKDTM là số tuyệt đối, phản ánh tổng giá trị thanh toán trong một kỳ (thường là 1 năm). Khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta không xem xét trong từng thời kỳ riêng rẽ mà xem xét trong một quá trình, xem xét so sánh với các ngân hàng khác, trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất thực tế sự phát triển của hoạt động TTKDTM. Nếu doanh số TTKDTM thấp cho thấy hoạt động của TTKDTM của ngân hàng không phát triển và chỉ ra rằng ngân hàng ít có khả năng phát triển hoạt động TTKDTM và ngược lại. Số món thanh toán: đây cũng là một chỉ tiêu để phản ánh sự phát triển của hoạt động TTKDTM, nó phần nào phản ánh được số lượng khách hàng TTKDTM của ngân hàng. Số món thanh toán nhiều thì tốt nhưng nếu nhiều mà giá trị thanh toán trên một món nhỏ thì cũng không phản ánh được sự phát triển. Tỷ trọng TTKDTM = Chỉ tiêu này là chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét sự phát triển hoạt động TTKHTM của ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh được khách hàng của ngân hàng thực hiện TTKDTM ở mức độ nào. Khi tỷ trọng này thấp chứng tỏ khách hàng của ngân hàng ít sử dụng TTKDTM của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao tỷ trọng này, khi tỷ trọng này cao thì tổng số phí thu được sẽ lớn, lượng khách hàng tham gia lớn ngân hàng lại có điều kiện đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại để phát triển hoạt động TTKDTM lên một mức cao hơn nữa. Mục tiêu của các NHTM là làm sao cho tỷ trọng này càng cao thì càng tốt, ở các nước phát triển thì tỷ trọng này khoảng 95%, còn ở các NHTM Việt Nam hiện nay tỷ lệ này từ 55% đến 75%. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng nhiều của chính sách ngân hàng, nếu các ngân hàng đầu tư phát triển dịch vụ trở thành ngân hàng đa năng hiện đại thì tỷ trọng này cao, ngược lại ngân hàng chỉ hoạt động như ngân hàng truyền thống thì tỷ trọng này thấp. 1.3.2.2. Chỉ tiêu về phí Ngân hàng hoạt động với mục tiêu quan trọng là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đối với hoạt động dịch vụ thì đó là tối đa hóa tổng số phí thu được. Tổng số phí thu được cũng phản ánh sự phát triển của hoạt động TTKDTM, số món thanh toán lớn cao thì số phí thu được sẽ nhiều. Đó là về phía ngân hàng còn đối với khách hàng sẽ sử dụng chỉ tiêu phí suất: là số tiền mà khách hàng phải trả trên mỗi món thanh toán. Để thu hút khách hàng thì phí suất thanh toán phải thấp. Khi mà điều kiện thanh toán của các ngân hàng là như nhau thì mức phí ở ngân hàng nào thấp thì sẽ thu hút được khách hàng đến thanh toán. 1.3.2.3. Đánh giá qua quá trình thanh toán. Tính an toàn và chính xác: Đó là hai yêu cầu đối với hoạt động TTKDTM. Do đặc thù của nghiệp vụ này là hoạt động trong môi trường có độ rủi ro cao, đối tượng chính của nó là tiền tệ, một hàng hoá được coi như là sự nhạy cảm lớn đối với sự biến động của môi trường. Rủi ro xuất phát từ nhiều nguyên nhân: có thể là do cán bộ ngân hàng, do sự không hiểu biết tình hình tài chính của khách hàng…Khách hàng đến với ngân hàng là mong muốn giảm đi những rủi ro của thanh toán dùng tiền mặt, tăng độ an toàn trong thanh toán. Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: Các rủi ro trong hoạt động thanh toán có thể xảy ra như rủi ro về mặt pháp lý, rủi ro hoạt động, rủi ro an toàn và rủi ro thanh khoản, các rủi ro khác về kinh tế xảy ra khi người thanh toán không có khả năng trả nợ do hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hoặc bị phá sản trước khi kết thúc quá trình thanh toán. Để đảm bảo cho sự ổn đinh và phát triển của hoạt động thanh toán, đảm bảo cho các ngân hàng mà quan trọng nhất đảm bảo cho người tham gia thanh toán, việc giảm rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng là điều đặc biệt có ý nghĩa quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: Thời gian thực hiện một món thanh toán và chuyển tiền là khoảng thời gian kể từ khi chỉ định thanh toán được khách hàng trả tiền đưa ra cho đến khi khách hàng được nhận đủ tiền trên tài khoản. Thời gian thanh toán được các chủ thể tham gia thanh toán đặc biệt quan tâm vì nó tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đến khả năng quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, dân cư. 1.3.2.4. Đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng là đối tượng chủ yếu tạo doanh thu cho mọi hoạt động củ ngân hàng. Khó có thể đánh giá được chính xác mức độ hài lòng của khách hàng vì mức độ hài lòng ở mỗi khách hàng là khác nhau. Tuy nhiên, trong khả năng có thể mỗi ngân hàng phải nỗ lực hết sức để thoả mãn nhu cầu ngầy càng cao của tất cả các khách hàng. Nếu mức thoả mãn của khách hàng cao, khách hàng sẽ tín nhiệm ngân hàng và tiếp tụ hợp tác với ngân hàng. Khi đó uy tín của ngân hàng sẽ tăng và ngân hàng sẽ thu hút thêm được khách hàng mới. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM tại các NHTM. 1.4.1. Môi trường kinh tế. Sự phát triển của nền sản xuất lưu thông hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời và phát triển hoạt động TTKDTM. Khi nến kinh tế càng phát triển thì các giao dịch hàng hoá càng tăng, việc thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán mà đòi hỏi phải có nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Ngược lại nền kinh tế lạc hậu, sản xuất lưu thông trì trệ thì các hình thức TTKDTM có đa dạng phong phú đến đâu cũng khó phát triển. Đối với ngân hàng thì nghiệp vụ TTKDTM đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua việc ngân hàng thu phí từ các khách hàng sử dụng hình thức thanh toán tại ngân hàng. Chính vì vậy khi tiến hành thanh toán nếu không thực sự đem lại lợi ích cho ngân hàng thì hình thức thanh toán đó cũng không được phát triển. Hiện nay có những hình thức thanh toán hiện đại nhưng do chi phí vận hành lớn nên ngân hàng phải cân nhắc trước khi đưa vào sử dụng. Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại, phát triển các doanh nghiệp đều cố gắng giảm thiểu chi phí. Các hình thức TTKDTM đa dạng có thể giúp các doanh nghiệp có thể lựa chọn được hình thức chi trả tiền hàng hóa dịch vụ ít tốn kém nhất. Tuy nhiên lựa chọn hình thức nào còn tuỳ thuộc vào mức phí phải trả khi sử dụng. Ở những nước có nền kinh tế chậm phát triển, thu nhập của dân cư thấp thì một số hình thức TTKDTM như thẻ thanh toán là rất ít. 1.4.2. Môi trường pháp lý Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động trong môi trường pháp luật khắt khe và bị quản lý chặt chẽ do vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế và đặc điểm kinh doanh của ngân hàng. TTKDTM vốn là dịch vụ của ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Ngân hàng thực hiện thanh toán hộ khách hàng nên ngân hàng phải đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời. Do đó công tác TTKDTM phải tuân theo các chế độ, quy định, thể lệ đặt ra trong thanh toán. Mỗi hình thức TTKDTM đều ban hành các chế độ thông tư hướng dẫn nếu không sát thực sẽ gây nhiều trở ngại cho ngân hàng và khách hàng khi thanh toán. Hoạt động TTKDTM thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, lệ phí phải chăng nhưng thủ tục rườm rà, phức tạp, thòi gian thanh toán lâu, cán bộ gây khó khăn thì khách hàng cũng không lựa chọn. 1.4.3. Khoa học, công nghệ Nước ta trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu nên nó chưa thực sự thúc đẩy công tác TTKDTM phát triển. Gần đây vói việc đưa vào sử dụng rộng rãi mạng máy tính và thanh toán thẻ đã tạo ra bộ mặt mới cho hoạt động TTKDTM. Ở nước ta chưa thật sự xuất hiện tiền điện tử đến điểm bán mà chỉ luân chuyển thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Khoa học công nghệ là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của công tác TTKDTM. Với một nền kinh tế mở giao dịch thanh toán trong và ngoài nước ngày càng tăng với khối lượng hàng hoá lớn, đòi hỏi toàn hệ thống ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là tiếp tục hoàn thiện công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán qua ngân hàng nói riêng tiến tới một hệ thống thanh toán điện tử hiện đại. 1.4.4. Trình độ dân trí Khi trình độ dân trí của một nước lạc hậu thấp kém, người dân sẽ khó nắm bắt được các lợi ích của TTKDTM, họ chỉ thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu. Với các hình thức thanh toán hiện đại, phức tạp với trình độ thấp không có người hướng dẫn tận tình thì khách hàng sợ sai sót, nhầm lẫn rồi mất tiền. Ở nước ta, nền kinh tế còn nghèo nàn, đời sống khó khăn nên công tác TTKDTM đa số chỉ áp dụng giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp mà chưa phổ biến trong dân cư. Về phía ngân hàng, đội ngũ cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ TTKDTM có trình độ năng lực chuyên môn sâu, phẩm chất đạo đức tốt, nhanh nhẹ sẽ tạo cảm tình với khách hàng, từ đó khách hàng sẽ giao dịch nhiều hơn. Ngược lại đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ không tốt sẽ gây khó khăn cho khách hàng khi đó khách hàng không muốn giao dịch tại ngân hàng. 1.4.5. Yếu tố tâm lý Tâm lý của người dân từ trước đến nay vẫn quen thanh toán bằng tiền mặt làm hạn chế đáng kể đến hoạt động TTKDTM. Qua những năm dài bao cấp, kinh tế trì trệ, lạm phát cao đồng tiền mất giá nhanh nên người dân có tâm lý giữ tiền mặt, hoặc có gửi ngân hàng thì gửi ngắn hạn gây khó khăn cho việc tận dụng tiền gửi thanh toán để đầu tư dài hạn. Vì vậy mà ngân hàng luôn phải nâng cao chất lượng cán bộ về mọi mặt, thực hiện tuyên truyền quảng cáo các tiện ích của TTKDTM cho người dân, có như vậy mới xoá dần tâm lý ưa chuộng tiền mặt và thúc đẩy hoạt động TTKDTM. 1.5. Những quy định trong hoạt động TTKDTM ở nước ta hiện nay. 1.5.1. Những quy định chung. Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Việc thực hiện thanh toán tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước được thực hiện thanh toán qua tài khoản ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ, phải thực hiện theo đúng quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành. 1.5.2. Quy định đối với bên mua. Để đảm bảo thanh toán kịp thời, đầy đủ, các chủ tài khoản phải có đủ tiền trên tài khoản, mọi trường thanh toán vượt quá số dư tiền gửi tại ngân hàng là phạm pháp và xử lý theo pháp luật. Theo quy định để thực hiện chi trả, trước hết người phải trả phải có đủ khả năng thanh toán, tức là có đủ số tiền trên tài khoản trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi. Tuỳ theo yêu cầu chi trả, chủ tài khoản có thể thực hiện thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt để sử dụng. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư tài khoản tiền gửi, phải chịu phạt theo quy định hiện hành. Riêng trường hợp thanh toán bằng Séc chủ tài khoản không được ký tên, hoặc đóng dấu vào các tờ Séc chưa ghi đầy đủ nội dung. Ngân hàng phát hiện chủ tài khoản vi phạm ngân hàng sẽ được thu hồi các tờ séc chưa sử dụng còn lại của khách hàng. 1.5.3. Quy định đối bên bán. Bên bán phải đảm bảo cung ứng dịch vụ hoặc vật tư hàng hoá cho bên mua đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Người bán khi nhận được các giấy tờ thanh toán từ người mua phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ như: chữ ký, con dấu, các yếu tố trên chứng từ có đầy đủ theo đúng quy định không. Nếu thiếu một trong các quy định, chứng từ đó sẽ không hợp lệ và sẽ không được thanh toán. Sau khi nhận được các chứng từ đã kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, bên bán phải mang đến ngân hàng thanh toán trong thời gian quy định. 1.5.4. Quy định đối với ngân hàng. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm của chủ tài khoản đảm bảo chính xác, an toàn, thuận tiện. Các ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đầy đủ. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật. Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản của khách hàng cho các cơ quan ngoài ngân hàng khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI. 2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là VBARD, có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày 22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ - ngân hàng. NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lý và TGĐ điều hành, chịu sự quản lý của Nhà nước, của NHNN và các cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ uỷ quyền. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội, đăc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hoạt động hiện nay của các NHTM trên địa bàn quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hai Bà Trưng nói riêng và toàn bộ thành phố nói chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đô Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế phát triển của địa bàn. Để phát huy hơn nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quốc doanh trên địa bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT (chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại, có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng phục vụ kinh tế phát triển của địa phương. Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày 12/03/2001 và chính thức khai trương hoạt động từ ngày 08/05/2001 trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong nước đang hướng vào thiên niên kỷ mới, mội thiên niên kỷ với bao kỳ vọng vè sự phát triển vượt bậc về mọi mặt trong nền kinh tế nước nhà. Trong bối cảnh tình hình kinh tế đất nước đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho NHNo & PTNT Nam Hà Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh. một thhuận lợi cơ bản khác là có sự chỉ đạo và hỗ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam, bên cạnh đó là vị trí địa lý của chi nhánh: chi nhánh có trụ sở chính tại C3 Phương Liệt, quận Thanh Xuân Hà Nội – đây là quận mới thành lập, các NHTM khác trên địa bàn đã có nhiều chi nhánh nhưng các đều nằm trên trục đường Nguyễn Trãi và còn hạn chế nhiều về trình độ công nghệ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế, ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền điện tử…. Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà nhiều NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lại là một vị trí hẹp, tiện đường đi lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang tương đối thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh. Bên cạnh những thuận lợi trên thì chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Chi nhánh ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mặt khác trên địa bàn thành phố có rất nhiều các NHTM đã hoạt động lâu dài lại cạnh tranh gay gắt nên việc mở rộng kinh doanh đối với chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Về con người, thì hầu hết cán bộ ngân hàng được điều động từ cao đẳng, đại học chưa va chạm thương trường, và một số chưa qua thực tế về nghiệp vụ kinh doanh cụ thể. Số cán bộ được điều động từ ngân hàng tỉnh, huyện lên thì bỡ ngỡ với môi trường kinh doanh mới, một số phải làm những công việc mới không phù hợp không thể phát huy được năng lực sở trường của từng người… Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT Việt Nam cùng với sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Nam Hà Nội và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức và hoạt động kinh doanh ngày càng có triển vọng tốt. 2.1.2.Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. 2.1.2.1. Nguồn vốn. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 đạt: 7953 tỷ, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so kế hoạch trụ sở chính giao. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng. + Cơ cấu nguồn huy động 3 năm gần đây: - Phân tích theo tính chất nguồn huy động: (Đơn vị: tỷ đồng) Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 -Nguồn vốn dân cư 689 1.389 4.227 + Tỷ trọng 21% 31% 53,15% -Nguồn vốn TCKT, TCXH 1.440 2.497 3.592 + Tỷ trọng 35% 56% 45,17% -Nguồn vốn TCTD 1.224 552 134 + Tỷ trọng 54% 13% 1,68% Tổng nguồn vốn Trong đó ngoại tệ quy đổi: 3.353 686 4.439 838 7.953 580 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội). Xét theo tính chất nguồn vốn: Nguồn vốn dân cư tăng 2.836 tỷ đồng so năm trước (trong đó có 2.186 tỷ đồng trái phiếu dài hạn), tỷ trọng tăng từ 31% năm 2005 lên 53% năm 2006, vượt mức kế hoạch trụ sở chính giao; Nguồn vốn của các tổ chức KT – XH cũng tăng hơn 1.000 tỷ nhưng tỷ trọng giảm so năm trước; Nguồn vốn các TCTD giảm cả về tuyệt đối lần tỷ trọng. Phân tích theo thời gian huy động: (Đơn vị: tỷ đồng) Các chỉ tiêu 2005 Tỷ trọng 2006 Tỷ trọng TG không kỳ hạn 906 20,41% 1.188 15% TG kỳ hạn < 12 tháng 1.891 42,6% 1.489 19% TG kỳ hạn > 12 tháng 1.642 36,99% 5.275 66% Tổng cộng 4.439 100% 7.952 100% Nhìn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngânhàng NHNo&PTNT (AgriBank) Nam Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan