Chuyên đề Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ CPN của VPT

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I: Những vấn đề chung về phát triển thị trường dịch vụ CPN 3

I. Chuyển phát nhanh và tính tất yếu của việc phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh. 3

1. Khái niệm về dịch vụ chuyển phát nhanh. 3

2. Các loại hình chuyển phát nhanh và đặc điểm của nó. 3

3. Sự cần thiết phát triển dịch vụ CPN ở Việt Nam. 5

3.1. Sự tăng lên về nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN. 5

3.2. Tình hình đáp ứng nhu cầu dịch vụ CPN ở Việt Nam hiện nay. 6

3.3. Trển vọng phát triển dịch vụ CPN trong thời gian tới. 6

II. Nội dung phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. 7

1. Nghiên cứu thị trường, xác định cơ hội phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh. 7

1.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. 7

1.2. Xác định cơ hội phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. 14

2. Nghiên cứu tiềm năng của doanh nghiệp, xây dựng phương hướng phát triển thị trường. 15

3. Lập chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường. 16

4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường. 18

5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược phát triển thị trường. 18

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ CPN. 19

1. Các nhân tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ CPN ở Việt Nam hiện nay. 19

1.1. Thu nhập cá nhân của người tiêu dùng. 19

1.2. Giá cước dịch vụ CPN. 20

1.3. Chất lượng dịch vụ. 20

1.4. Thói quen tiêu dùng của người dân. 21

1.5. Các yếu tố nhân khẩu, xã hội. 21

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ chuyển phát nhanh. 21

2.1. Các chính sách phát triển vĩ mô của nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị. 21

2.2. Khả năng về vốn đầu tư cho phát triển mạng lưới vận chuyển, nâng cấp cơ sở hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ. 22

2.3. Sự phát triển của CM khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trên thế giới cũng như trong nước 22

2.4. Khả năng xâm nhập thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của doanh nghiệp khác. 23

Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 24

I. Giới thiệu về công ty bưu chính Viettel. 24

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển. 24

1.1. Giới thiệu về Công ty Bưu chính Viettel (Viettel post) 24

1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 25

2. Mô hình tổ chức của công ty bưu chính Viettel. 28

II. Thực trạng phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 31

1. Sự hình thành và phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 31

Trung tâm xúc tiến làm việc với các đối tác để tổ chức triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện quốc tế. 31

2. Phân tích thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 32

2.1. Các đối thủ cạnh tranh của VPT trong lĩnh vực chuyển phát nhanh. 34

2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, lực lượng lao động của VPT. 44

3. Phát triển thị trường theo chiều rộng. 46

3.1. Phát triển thị trường về khách hàng 46

3.2.Phát triển thị trường về mặt phạm vi địa lý: 47

4. Phát triển thị trường theo chiều sâu. 48

4.1. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. 48

4.2 Đa dạng hoá kinh doanh. 50

5. Tổ chức phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. 52

6. Kết quả đạt được của VPT và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT những năm vừa qua. 56

6.1. Kết quả đạt được của VPT những năm vừa qua. 56

6.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ CPN những năm vừa qua của VPT. 57

III. Đánh giá chung 58

Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT trong thời gian tới. 61

I. Những căn cứ đề xuất phương hướng phát triến thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 61

1. Xu hướng phát triển thị trường bưu chính. 61

2. Xu hướng phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh và Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 63

3. Dự báo thị trường bưu chính, thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VTP giai đoạn 2008 – 2010. 66

3.1. Dự báo nhu cầu tổng thị trường. 66

3.2. Dự báo thị trường của VTP. 69

II. Phương hướng phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VTP. 69

1. Phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật. 69

2. Đa dạng hoá dịch vụ chuyển phát nhanh. 70

3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh. 71

4. Phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. 72

5. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực. 75

III. Một số giảp pháp phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 75

1. Xây dựng thương hiệu cho dịch vụ chuyển phát nhanh. 75

2. Tăng cường hoạt động quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng dịch vụ chuyển phát nhanh. 77

3. Điều chỉnh giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh. 79

4. Tổ chức đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. 80

Kết luận 82

Danh mục tài liệu tham khảo 83

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6400 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ CPN của VPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nhằm thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa của đảng và nhà nước tạo điều kiện phát huy nguồn nhân lực trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính và chuyển phát, chính phủ đã có chủ trương đổi mới quản lý lĩnh vực bưu chính và đã được cụ thể hoá trong pháp lệnh bưu chính viễn thông. Mặc dù chưa có doanh nghiệp nào đước chính thức cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chuyển phát thư những thực tế thị trường dịch vụ chuyển phát thư ( dưới danh nghĩa chuyển phát công văn, giấy tờ, tài liệu…) hiện nay đã có sự cạnh tranh, đặc biệt là các diạch vụ có khả năng thu lợi nhuận như dịch vụ chuyển phát thư nhanh. Trên thị trường hiện nay có 2 nhà cung cấp dịch vụ bưu chính mà Viettel coi là đối thủ trực tiếp cần xem xét kỹ: Tổng Công Ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), Công Ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn (SPT), và một số nhà cung cấp dịch vụ khác sẽ đước phân tích sơ bộ ở dưới đây: Tổng Công Ty bưu chính viễn thông Việt Nam ( VNPT ) Được chính phủ chỉ định quản lý, phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng hiện nay VNPT là doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 249/TTg ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Thủ Tướng Chính Phủ, là một Tổng Công Ty Nhà Nước hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông theo mô hình tập đoàn kinh doanh theo quyết định số 91/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 07 tháng 03 năm 1994. Hiện nay, Tổng Công Ty bưu chính viễn thông Việt Nam là doanh nghiệp duy nhất đầu tư mạng lưới bưu chính rộng khắp toàn quốc, cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính, vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực hiện nghĩa vụ công ích trong lĩnh vực bưu chính. VNPT thiết lập mạng bưu chính công cộng rộng khắp cả nước để cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng và được phép sử dụng mạng bưu chính công cộng để kinh doanh các dịch vụ tài chính, tiết kiệm, chuyển tiền, phát hành báo chí, và các dịch vụ khác. VNPT còn là doanh nghiệp được chính phủ uỷ quyền đại diện cho Việt Nam tham gia liên minh bưu chính thế giới. VNPT là nhà cung cấp đầy đủ nhất các loại hình về sản phẩm dịch vụ bưu chính gồm: các dịch vụ phổ thông, Bưu điện nhận gửi, chuyển phát trong và ngoài Nước; Bưu phẩm: bao gồm các thư từ, bưu thiếp, ấn phẩm, gói nhỏ và các học phẩm dùng cho người mù. Bưu kiện: là các loại vật phẩm gửi qua bưu điện có chiều dài không quá 1,5m tổng chiều dài công chu vi lớn nhất của bưu phẩm không vượt quá 3m và khối lượng tối đa là 31,5kg. Vượt qua các gới hạn trên được coi là các bưu kiện kồng kềnh sẽ được chấp nhận theo quy định khác. Chuyển tiền: nhận gửi chuyển phát tiền trong nước và tiền ngoài nước gửi về Viiệt Nam, chuyển tiền nhanh trong Nước trong vòng 12 giờ giữa Hà N ội và Thành Phố Hồ Chí Minh, 24 giờ giữa các trung tâm tỉnh và 48 giờ giữa các trung tâm huyện. Phát hành báo chí: do có mạng lưới khắp mọi nơi, nên bưu điện phục vụ việc phát hành báo chí cả hai phương thức đặt dài hạn phát tận nhà và bán lẻ. Tem thư Việt Nam: tem thư Việt Nam làm chức năng thanh toán cước phí bưu phẩm và phục vụ người chơi tem, Tổng cục bưu điện thống nhất việc quản lý sản xuất, kinh doanh tem chơi trong nước và với nước ngoài. Bưu phẩm chuyển phát nhanh (EMS): Thời gian toàn trình đến từng vùng được công bố trước. Chỉ tiêu thời gian hiện nay đối với trong nước là 24 đến 48 giờ và ngoài nước là 2 – 4 ngày. Chuyển phát nhanh: Bưu điện Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số tỉnh thành hiện nay đa làm đại lý chuyển phát nhanh cho 25 công ty chuyển phát nhanh toàn cầu (DHL, Fedex, USP…) để nhận gửi và phát hành ấn phẩm, hàng hoá với hầu hết các nước trên thế giới. Bưu phẩm ghi số: Là loại bưu phẩm có mức độ an toàn cao, người gửi được cấp biên lai khi gửi; người nhận xuất trình giấy tờ chứng minh và ký vào sổ sách của bưu điện khi nhận; nếu mất được bưu điện bồi thường. Bưu phẩm thường có chứng nhận gửi (bưu phẩm A): Loại bưu phẩm thường nhưng người gửi được cấp biên lai khi gửi; khi phát, người nhận hoặc người nhận thay ký vào sổ bưu điện. * Máy bay: Bưu phẩm được chuyển bằng đường hàng không. * Lưu ký: Bưu phẩm được giữ lại ở bưu cục phát, chờ người nhận đến nhận. * Báo phát: Người gửi sẽ được báo cho biết tên người nhận và ngày phát BP BK. * Phát tận tay: BP BK được phát cho đích danh người nhận.BP, BK vận chuyển theo hợp đồng: Bưu Điện nhận, chuyển phát theo định kỳ được ký hết bằng hợp đồng. Cho thuê hộp thư: Các hộp thư cá nhân đóng sẵn đặt tại các bưu cục hoặc tại tầng một các khu dân cư, các nhà cao tầng để cho thuê. Người thuê có chia khoá riêng chủ động mở hộp thư bất cứ lúc nào (trong giờ mở cửa của bưu cục nếu đặt ở bưu cục) để lấy bưu phẩm của mình không sợ bị thất lạc. Nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện tại địa chỉ cư trú theo yêu cầu của người gửi. Điện hoa: Khi người gửi có nhu cầu gửi chúc mừng hoặc chia buồn phát đến người nhận đúng ngày mình yêu cầu thì có thể sử dụng dịch vụ này. Đến ngày giờ định, nhân viên bưu điện trang phục đúng nghi thức, thay mặt người gửi mang vật phẩm và bưu thiếp tới địa chỉ người nhận để chúc mừng hoặc chia buồn. Hiện nay dịch vụ điện hoa đã được mở ở 61 tỉnh, thành phố và hầu hết các huyện, thị trong toàn quốc. Trên đây là các dịch vụ chính của Bưu Điện Việt Nam, các dịch vụ này đang được từng bước cải tiến về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.  Bưu phẩm, bưu kiện khai giá: Khi gửi bưu phẩm hoặc bưu kiện, người gửi tự khai đúng giá trị của vật phẩm và trả thêm cước bảo hiểm. Bưu điện sẽ bồi thường theo giá trị đã khai nếu vật phẩm bị hư hỏng hoặc mất mát do lỗi của Bưu điện. Bưu phẩm, bưu kiện "phát hàng - thu tiền": Người gửi yêu cầu bưu điện thu hộ ở người nhận khi phát BP BK một khoản tiền với mức tối đa được quy định riêng. Ngoài cước ghi số hoặc bưu kiện, người gửi phải trả thêm cước thu hộ và cước chuyển tiền. Chuyển phát nhanh bưu kiện nặng: Nhận chuyển phát nhanh các bưu kiện nặng trên 31,5 kg trong và ngoài nước tại một số bưu cục. Lưu kho: Người gửi yêu cầu Bưu điện giữ lại hàng hoá để lĩnh dần hoặc lĩnh theo thời hạn yêu cầu. Gửi bưu phẩm, bưu kiện theo danh sách: Người gửi cung cấp danh sách phát bưu phẩm cho Bưu điện khi gửi. Chuyển phát ấn phẩm quảng cáo. Thư điện tử: Khách hàng có máy tính đấu vào mạng E-mail của Bưu điện sẽ được trao đổi thư tín điện tử qua các máy tính. * Về chính sách kinh doanh: phát triển diện rộng, chưu quan tâm đến hiệu quả; kinh doanh chưa định hướng được khách hàng; chưa quan tâm đến chính sách marketing; chính sách giá chưa mềm dẻo. * Tổ chức đào tạo đội ngũ nhân viên: đội ngũ nhân viên được đào tào bài bản về nghiệp vụ; nhưng đội ngũ nhân viên còn kồng kềnh; chính sách đoà thải người yếu và tuyển dụng người giỏi chưa được chú trọng. * Quy mô và hướng đầu tư: quy mô đầu tư lớn dựa vào nguồn vốn ngân sách và vốn do tổng công ty cấp. Chủ yếu đầu tư vào việc nâng cấp mạng lưới các bưu cục và mua sắm các phương tiện vận chuyển nhằm đáp ứng chính sách của chính phủ nên chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh doanh. Đầu tư cho việc xây dựng các trung tâm khai thác và mua sắm trang thiết bị chia chọn hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. * Về công nghệ: ứng dụng công nghệ thông tin phát triển mạng tin học bưu chính đến một số điểm phục vụ. Định hướng một số năm tới VNPT sẽ ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin cho tất cả các điểm phục vụ, sử dụng phần mềm phục vụ khai thác, kinh doanh, tra cứu, truy tìm bưu gửi, ứng dụng công nghệ mã vạch vào chia chọn, truy tìm và định vị bưu gửi. Như vậy: VNPT là một doanh nghiệp mạnh được hỗ trợ lớn từ Tổng Công Ty vì vậy có nhiều lợi thế trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh. Có quy mô lớn nhất, kinh nghiệm lâu năm, đội ngũ nhân viên đông đảo được đào tạo bài bản, có trang thiết bị hiện đại và phương tiện vận chuyển chuyên dùng, chiếm thị phần chủ đạo tại Việt Nam. Công Ty cổ phần dịch vụ vụ bưu chính viễn thông sài gòn ( SPT) Ra đời năm 1996, là doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ bưu chính (trừ thư). SPT đã đầu tư, phát triển mạng lưới các bưu cục thu phát trong cả Nước bao gồm các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Nai, Hải Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu và là đại lý cho các hãng vận chuyển quốc tế như DHL, TNT, Fedex…Phương tiện vận chuyển ít chủ yếu vẫn thông qua các phương tiện vận chuyển xã hội. SPT cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính như: chuyển phát nhanh trong Nước và quốc tế, chuyển phát thường, dịch vụ chuyển tiền nhanh và thường trong Nước, dịch vụ điện hoa trong Nước, dịch vụ phát hàng phi mậu dịch Nước ngoài. SPT áp dụng chính sách kinh doanh hướng đến khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng bằng việc marketing trực tiếp. Phân đoạn thị trường theo khu vực, xác định thị trường mục tiêu để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Chính sách giá mềm dẻo, có chiết khấu cho khách hàng. Mạng lưới kinh doanh còn nhỏ hẹp nên hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao. Có đội ngũ nhân viên trẻ, được đào tào tạo tốt về nghiệp vụ, nhân viên năng động, nhiệt tình trong công việc. Chính sách đào thải người yếu, thu hút nhân tài được SPT chú trong cao. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ số lượng nhân viên ít nên làm viẹc rất hiệu quả. Quy mô đầu tư: tập trung chủ yếu cho các thành phố lớn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ như đầu tư vào phương tiện vận chuyển, mua sắm các trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác quản lý điều hành. Về công nghệ: ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá cho quá trình quản lý, đầu tư mua sắm các trang thiết bị điện tử hiện đại như cân điện tử, ứng dụng công nghệ mã vạch… Như vậy SPT là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mạng lưới hẹp chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, đội ngũ nhân viên ít, được đào tạo cơ bản hàm lượng chất xám cao, bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt. Các doanh nghiệp chuyển phát tư nhân khác. Bước vào thời kỳ đổi mới, do chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, ngay từ năm 1988, Chính phủ đã cho phép các công ty chuyển phát nhanh nước ngoài tham gia kinh doanh các dịch vụ chuyển phát tài liệu kỹ thuật, chứng từ thương mại và mẫu hàng. Mở đầu là công ty chuyển phát nhanh TNT và tiếp sau đó là một số các công ty chuyển phát nhanh khác. Về hình thức hoạt động: hiện có công ty TNT được cấp phép hoạt động dưới hình thức liên doanh với công ty giao nhận kho vận (Vietrans) thuộc Bộ Giao thông vận tải, các công ty liên doanh ICS và Mactrans chuyển phát chứng từ tài liệu kỹ thuật (trừ thư). Các doanh nghiệp chuyển phát hoạt động theo luật doanh nghiệp hiện hành bao gồm các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên các địa bàn tỉnh, thành phố cũng tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát tài liệu kỹ thuật, chứng từ thương mại như: Tín Thành, Netco, Đại Việt, Pacific, Asean…hiện nay còn có thêm Công Ty Hợp Nhất kinh doanh lĩnh vực này rất hiệu quả, Công Ty Hoàng Long, Công Ty TNHH chuyến phát nhanh toàn cầu, Công Ty TNHH vận tải Hoa Phượng… Các doanh nghiệp này có phạm vi hoạt động hẹp (giới hạn ở một số tuyến nhất định), thị phần chuyển phát tài liệu kỹ thuật, chứng từ thương mại của các doanh nghiệp này hiện nay không đáng kể. Tham gia vào thị trường chuyển phát thư nước ngoài còn có một số công ty chuyển phát nhanh nước ngoài đang hoạt động mạnh ở Việt nam dưới hình thức thuê các doanh nghiệp trong nước làm đại lý như UPS, DHL, FedEx, AirBorne, JNE.... Các dịch vụ do các công ty này cung cấp chủ yếu là chuyển phát nhanh hàng hóa, tài liệu quốc tế. Các doanh nghiệp này hiện có vị trí quan trọng trên thị trường chuyển phát quốc tế. * Công Ty TNHH vận tải Hoa Phượng: thành lập ngày 15/7/2002. Chính sách giá cước: doanh nghiệp này có cách thu cước rất đơn giản và linh hoạt, nhân viên giao dịch được quyền chi giảm cước trực tiếp cho những khách hàng lớn hoặc tự đánh giá mức thu một bưu gửi trong khoảng phần trăm cho phép. Chính sách ưu đãi với khách hàng: trích phần trăm chiết khấu tuỳ theo doanh thu và mức độ giao dịch hợp tác, thông thường là 3%. Dịch vụ: chuyển phát hàng hoá, hồ sơ, chứng từ…chuyển tiề nhanh (sau 2 phút kể từ khi gửi), chuyển điện hoa, tặng phẩm, nhận hợp đồng du lịch bằng xe chất lượng cao trên phạm vi cả Nước. Mạng lưới khai thác: tại Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng. Công tác phát triển thị trường: phát tờ rơi hoặc đến từng địa chỉ để quảng cáo, tiếp thị, lấy hàng gửi tại địa chỉ khách hàng yêu cầu. Điểm mạnh: linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ, ý thức trong cạnh tranh cao, xác định được sự sống còn của doanh nghiệp nên đã đưa dịch vụ của họ lên mức chất lượng tốt, người lao động có tinh thần trách nhiệm cao, có hệ thống xe chạy nên linh hoạt được thời gian trong việc chuyển hàng hoá, hàng gửi được bảo đảm. Điểm yếu: mặt bằng giao dịch cùng với thương hiệu mới nên rất tốn kém trong việc tiếp thị quảng cáo, thu hút khách hàng và tạo lòng tin đối với khách hàng, uy tín phần nào chưa chiếm lĩnh được thị trường. Do mới thành lập (lại chỉ khai thác đơn thuần ở khu vực phía Bắc) nên chưa thể có hết dịch vụ ở các tỉnh thành trên toàn quốc nên lượng khách hàng còn hạn chế. * Công Ty TNHH chuyển phát nhanh toàn cầu: thành lập vào tháng 3 năm 2003. Chính sách giá cước thiên về hàng có trọng lượng lớn, các tính cước đơn giản. Chính sách ưu đãi đối với khách hàng: trích 10% chiết khấu cho khách hàng nếu có doanh thu cao, số lương bưu gửi nhiều, trọng lượng nhiều. Về dịch vụ: chuyển phát thư tín, tài liệu, bưu phẩm… Về mạng lưới khai thác: hệ thống văn phòng đại diện tại: khu vực 1: Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Hải phòng, Quảng Ninh; khu vực 2: TP. Hồ Chí Minh, Bình Chánh, Vũng Tàu, Đồng Nai,Thủ Đức, Bình Dương, Khánh Hoà, Tiền Giang, Cần Thơ, An Giang, ĐăkLăc; khu vực 3: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế. Công tác phát triển thị trường: quảng cáo chủ yếu bằng chính nhân viên gặp khách hàng và giao dịch, tiếp thị để có được những khách hàng thường xuyên gửi. Thông qua một số doanh nghiệp hoặc tư nhân có nhận dịch vụ để lấy lại khách hàng và chi phần trăm lớn (10% cho người có hàng gửi). Điểm mạnh: Thương Hiệu mới nhưng qua khảo sát lại có uy tín lớn. Đội ngũ giao dịch tiếp thị trẻ, khoẻ, xông xáo và năng động, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Điểm yếu: mặt bằng giao dịch cùng với thương hiệu mới nên tốn kém trong việc tiếp thị quảng cáo, thu hút khách hàng. Điểm đại diện tại Hải Phòng là điểm thuê nên cơ sở mặt bằng, vật chất còn yếu, nhiều người sử dụng dịch vụ không biết đến. * Công Ty chuyển phát nhanh Tín Thành Chính sách giá cước: giảm giá 3000đ/phong bì (kiện hàng) nếu giao nhận tại văn phòng. Chính sách ưu đãi đối với khách hàng: trích 5 – 10% chiết khấu cho khách hàng gửi với số lượng nhiều. Về dịch vụ: chuyển phát hàng hoá, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, chuyển tiền nhanh. Về mạng lưới khai thác: từ Hà Nội đi 64 tỉnh thành trong cả nước. Công tác phát triển thị trường: phát tờ rơi đến từng địa chỉ để quảng cáo, tiếp thị, lấy hàng gửi tại địa chỉ khách hàng yêu cầu. Điểm mạnh: làm việc tất cả các ngày, các giờ trong tuần. có hệ thống xe nên linh hoạt được thời gian gửi hàng. Đội ngũ giao dịch tiếp thị trẻ xông xáo và năng động. Điểm yếu: tốn nhiều chi phí trong việc tiếp thị, quảng cáo, thu hút khách hàng. Độ tin tưởng, uy tín phần nào chưa chiếm lĩnh được thị trường. * Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Lĩnh vực bưu chính hiện nay đang cung cấp một số dịch vụ không cùng tên, nhưng cùng bản chất với một số ngành, doanh nghiệp khác: ngành kinh daonh vận tải (phương tiện như ô tô, máy bay) có chung phân đạon thị trường dịch vụ với các dịch vụ bưu kiện, bưu chính uỷ thác, chuyển phát nhanh thuộc về các dịch vụ bưu chính, tuy có mục đích vận chuyển hàng hoá những các doanh nghiệp vận tải chỉ tập trung vào việc chuyên chở hàng với khối lượng lớn có địa bàn rộng lớn. Việc kinh doanh các ngành, doanh nghiệp này có ưu thế hơn hẳn so với VTP đó là việc chấp nhận và phát trả hàng hoá rất linh động, phù hợp với khách hàng hơn. Trong thời gian tới sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn, ngoài các doanh nghiệp vận tải đang kinh doanh dịch vụ, sẽ còn các doanh nghiệp khác tham gia vào thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh vì thế VPT cần phải phân tích kỹ đối thủ cạnh tranh để có hướng đi thích hợp để thành công trong việc kinh doanh lĩnh vực chuyển phát nhanh. 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, lực lượng lao động của VPT. VPT là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính ra đời sau VNPT, tuy nhiên VPT đã xây dựng dược hệ thống các bưu cục rộng khắp trên cả Nước, gây dựng được tên tuổi với khách hàng, thương hiệu của VPT đã được nhiều người biết đến, nhưng một số huyện vùng sâu vùng sa VPT vẫn chưa có bưu cục và còn phải nhờ qua VNPT chuyển phát bưu gửi. Mạng lưới Bưu cục của VPT chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp phát triển, nới tập trung các daonh nghiệp… Trong quá trình xây dựng và phát triển VPT không ngừng nâng cấp, nhập mới các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến như ứng dụng công nghệ mã vạch trong việc nhập phiếu gửi chẳng hạn…phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với xu hướng phát triển khoa học công nghệ. Đối với dịch vụ chuyển phát nhanh việc trang bị về cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, hiện đại là việc làm cần thiết và quan trọng để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ tốt nhất, nhận thức rõ được tầm quan trong của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình khai thác và vận chuyển bưu gửi VPT đã có sự đầu tư đáng kể như đổi mới các máy móc thiết bị,cơ sở vật chất hiện đại cần thiết để cung cấp dịch vụ chuyển phta nhanh. * Cơ sở vật chất: Hiện nay VPT đã kết nối đến 63/64 tỉnh, thành và trở thành mạng bưu chính lớn thứ 2 tại Việt Nam. Đối với các trung tam kinh tế lớn như: Hà Nội – Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh; Đà Nẵng - Quảng Nam; TP. Hồ Chính Minh - Đồng Nai – Bình Dương - Cần Thơ. VPT sẽ đầu tư mở rộng các bưu cục đến cấp huyện vùng sâu vùng sa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vận chuyển của khách hàng. Đầu tư mua sắm phương tiện vận chuyển chuyên dụng để nâng cao chất lượng dịch vụ.Tìm đối tác để liên kết vận chuyển trong Nước và kết nối vận chuyển quốc tế. VPT hiện có 90 bưu cục cấp I, 33 bưu cục cấp II. Số xe phục vụ cho vận chuyển bưu chính 40 xe, đã có 63/64 tỉnh thành phố được phục vụ 2 chuyến thư cấp I bằng ô tô trong ngày. * Lực lượng lao động Việc sử dụng lao động cho cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh đồi hỏi trình độ nghiệp vụ cao hơn so với các dịch vụ bưu chính khác. Để họ tiếp cận được những phương tiện kỹ thuật hiện đại, đòi hỏi về mặt trình độ ở các khâu khai thác, chia chọn, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ chính là nơi diễn ra quá trình giao dịch với khách hàng, xem khách hàng là thượng đế, vì thế nhân viên phục vụ phải có thái độ niềm nở với khách hàng, có văn hoá giao tiếp, trình độ hiểu biết nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, nhiệt tình, hướng dẫn, trả lời các thông tin mà khách hàng thắc mắc, chưa hiểu. Lao động có trình độ cao học của VPT chiếm 0.04%, lao động có trình độ đại học chiếm 25,75%, lao động có trình độ cao đẳng chiếm 5,17%, thành phần còn lại là trung cấp , sơ cấp, THPT và công nhân được công ty đào tạo và một phần chưa qua đào tạo. Để đáp ứng dịch vụ tốt cho khách hàng, VPT đã rất chú ý đến chính sách thu hút và tuyển chọn nhân tài, đặc biệt là tuyển chọn đội ngũ marketing chuyên nghiệp, quản lý và phát triển đội ngũ giao dịch viên tại các bưu cục với mục tiêu phục vụ khách hàng một cáhc tố nhất. Nhân viên sau khi đã trúng tuyển vào Công Ty sẽ được học qua lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn phù hợp với yêu cầu của công việc, giới thiệu về Công Ty, trang bị cho họ kiến thức để có thể làm tốt mọi công việc được giao. Nếu so sánh với các hãng chuyển phát nhanh quốc tế như: DHL, Fedex, TNT…thì cơ sở vật chất kỹ thuật của VPT không hiện đại bằng. Đội ngũ lao động phục vụ có trình độ hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, tổ chức kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh. 3. Phát triển thị trường theo chiều rộng. 3.1. Phát triển thị trường về khách hàng. * Phát triển về mặt số lượng khách hàng: Để lôi kéo được số lượng khách hàng ngày càng nhiều doanh nghiệp cần chú trong công tác Marketing nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng mới thông qua kênh phân phối mới, doanh nghiệp tăng số lượng khách hàng thông qua lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng việc hoàn thiện sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và dịch vụ… Kể từ khi VTP kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh cho đến nay số lượng khách hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Sự tăng lên về mặt số lượng khách hàng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1: Số lượng khách hàng của VTP qua các năm Đơn vị: người Loại khách hàng 2003 2004 2005 2006 2007 Khách hàng là các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp 225 315 445 605 887 Khách hàng là các cá nhân 55 62 89 95 190 Tổng 280 377 534 700 1077 (Nguồn: phòng kinh doanh công ty bưu chính Viettel) Qua bảng trên ta thấy số lượng khách hàng của công ty luôn luôn tăng lên qua các năm, tổng số khách hàng của năm 2007 tăng so với năm 2006 là 53,85%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 31,08%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 41,64%...sở dĩ công ty có được những kết quả trên là do phòng kinh doanh của công ty đã đề ra những biện pháp phát triển thị trường đúng đắn thông qua việc nghiên cứu, phân tích thị trường, và đặc biệt công ty thường xuyên tuyển nhân viên Marketing để tìm hiểu phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng mới. * Phát triển khách hàng về chất lượng: Công ty thường xuyên tăng cường khách hàng gửi chuyển phát nhanh với số lượng, khối lượng lớn, ổn định thường xuyên và những khách hàng có quan hệ truyền thống với doanh nghiệp. Tỷ trọng của những khách hàng này trong tổng số là những chỉ tiêu đánh giá chất lượng khách hàng của doanh nghiệp. Những khách hàng gửi với số lượng lớn gửi qua VPT thường xuyên và ổn định đó là: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư gửi thường xuyên và ngày nào cũng gửi thẻ rút tiền về các chi nhánh ngân hàng ở các tỉnh. Doanh thu và số lượng bì thư mà các ngân hàng gửi năm 2007 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Doanh thu và số lượng gửi các khách hàng lớn của VTP năm 2007 Doanh thu (1000đ) Bì thư gửi (chiếc) Ngân hàng nông nghiệp và PTNT 1.756.000 96700 Ngân hàng công thương 1.188.000 88450 Ngân hàng đầu tư 1.023.000 55300 (Nguồn: phòng tài chính công ty bưu chính Viettel) Bảng trên là những khách hàng lớn của công ty thường xuyên gửi với số lượng lớn và ổn định đem lại doanh thu cao cho công ty. 3.2.Phát triển thị trường về mặt phạm vi địa lý: Phát triển thị trường của doanh nghiệp không chỉ là phát triển về sản phẩm, về khách hàng mà cả về mặt phạm vi địa lý, phát triển thị trường về mặt không gian là mở rộng và phát triển thị trường theo lãnh thổ bằng các biện pháp khác nhau. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp: mạng lưới bán hàng là hệ thống các bưu cục, các đại lý. Việc phân bổ mạng lưới cần tính đến hiệu quả chung của cả hệ thống tức là đảm bảo nâng cao năng lực phục vụ của từng điểm cũng như của cả hệ thống. Số lượng bưu cục tăng lên qua các năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3: Số lượng bưu cục của VTP qua các năm Năm 2005 2006 2007 2008 số lượng bưu cục 116 119 121 123 Nguồn : Phòng Kinh doanh Công ty Bưu chính Viettel Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng bưu cục được thành lập tăng qua các năm, năm 2005 chỉ có 116 bưu cục kể cả bưu cục cấp II những đến năm 2008 đã tăng lên 123 bưu cục. chứng tỏ số lượng khách hàng mới của công ty ở các địa bàn mới được phát triển thêm, mạng lưới kênh phân phối ngày càng được mở rộng. Hiện nay VPT đã kết nối đến 64/64 tỉnh, thành và trở thành mạng bưu chính lớn thứ 2 tại Việt Nam. Đối với các trung tâm kinh tế lớn như: Hà Nội – Hưng Yên - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh; Đà Nẵng - Quảng Nam; TP. Hồ Chính Minh - Đồng Nai – Bình Dương - Cần Thơ. VPT sẽ đầu tư mở rộng các bưu cục đến cấp huyện vùng sâu vùng sa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vận chuyển của khách hàng..Tìm đối tác để liên kết vận chuyển trong Nước và kết nối vận chuyển quốc tế. 4. Phát triển thị trường theo chiều sâu. 4.1. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Phát triển sản phẩm là đưa thêm ngày càng nhiều dạng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu muôn vẻ của khách hàng, đặc biệt là sản phẩm, dịch vụ mới có chất lượng cao. Đó chính là phương thức kinh doanh có hiệu qủa và cũng là phương thức thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Khi công ty bắt đầu kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh công ty chỉ kinh doanh Dịch vụ chuyển phát nhanh EMS trong nước & quốc tế: là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hoá (Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu, thu hút ngày càng nhiều khách hàng công ty đã liên tục đưa ra những dịch vụ mới để thoả mãn nhu cầu muôn màu muôn vẻ của khách hàng. Những dịch vụ của công ty cung cấp thêm đó là: Dịch vụ PTN (Phát thư nhanh): ra đời năm 2005,là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển các loại tài liệu, vật phẩm, hàng hóa và phát đến địa chỉ người nhận trong cùng ngày gửi hoặc phát theo thời gian thỏa thuận với người gửi. Dịch vụ phát hẹn giờ: ra đời năm 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20458.doc
Tài liệu liên quan