Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Xây Lắp và vật tư xây dựng 5

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

phần I - Những lý luận cơ bản về tiền lương và bảo hiểm 3

I - Khái quát chung về tiền lương 3

II - Các hình thức trả tiền lương 4

1. Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế 7

2. Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến 7

3. Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp 8

4. Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng, phạt 8

III - Lý luận chung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. 10

1. Bảo hiểm xã hội (BHXH): 10

2. Bảo hiểm y tế (BHYT): 12

3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) 12

IV - Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. 13

V - Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 14

VI - Hạch toán tổng hợp về tiền lương 17

VII - Hạch toán tổng hợp về BHXH, BHYT, KPCĐ. 20

VIII - Hình thức tổ chức sổ Tiền lương 23

Phần II - Thực trạng hạch toán TL & BH tại Công ty XL và VTXD5 23

 

I - Đặc điểm chung của công tyXL và VTXD5

1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 23

2 -Qui mô nghành nghề kinh doanh, phạm vi hoạt động của Công ty 24

3 - Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002. 25

4- Phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 26

5- Năng lực sản xuất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ

II - Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

III- Hình thức, phương pháp kế toán áp dụng và báo biểu quyết toán -33 IV- Các khâu trong hệ thống quản lý hạch toán kinh doanh và kiểm -soát công nợ-35

 

V- Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại Công ty XL và VTXD5 36

1- Hình thức trả lương và quí tiền lương của Công ty.

2- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của Công ty,

3- Hạch toán tiền lương , phải trả tại Công ty XL và VTXD5.

 

 

Phần III - Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn

thiện công tác hạch toán Tiền lương và Bảo hiểm

tại Công ty Xây Dựng Sông Đà I. 62

I. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và bảo hiểm Công ty XD Sông Đà I. 62

II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và Bảo hiểm ở Công ty XD Sông Đà I. 63

Kết luận 68

mục lục 69

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4107 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Xây Lắp và vật tư xây dựng 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có): phản ánh số quỹ BHYT hiện có lúc đầu kỳ của doanh nghiệp. +Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHYT phải trả cho các bộ phận. +Phát sinh giảm (bên Nợ): theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan BHYT để mua thẻ bảo hiểm. +Số dư cuối kỳ (bên Có): ghi tương tự số dư đầu kỳ. -Nghiệp vụ hạch toán : 1-Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra quỹ BHYT phải trả cho các bộ phận : Nợ TK 622,627,641,642 (2%) Nợ TK 334 (1%) Có TK 3384 (3%) 2-Định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan BHYT: Nợ TK 3384 Có TK 111,112 Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHYT: TK 111,112 TK 3384 TK 622,627,641,642 2 (3%) 1 (2%) TK 334 (1%) Hạch toán KPCĐ -Tài khoản hạch toán: TK 3382- KPCĐ: phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở doanh nghiệp +Số dư đầu kỳ (bên có): quỹ KPCĐ hiện có đầu kỳ tại doanh nghiệp +Phát sinh tăng (bên Có): tính ra KPCĐ phải trả cho cán bộ công nhân viên +Phát sinh giảm (bên Nợ): . chi tiêu qũy KPCĐ tại đơn vị . nộp quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên +Số dư cuối kỳ (bên Có): tương tự như số dư đầu kỳ. -Nghiệp vụ hạch toán: 1-Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra KPCĐ: Nợ TK 622,627,641,642 (2%) Có TK 3382 2- Theo định kỳ nộp quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên Nợ TK 3382 Có TK 111,112 (1%) 3-Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị cho các hoạt động công đoàn Nợ TK 3382 Có TK 111,112 4-Vượt chi KPCĐ cấp bù Sơ đồ hạch toán tổng hợp KPCĐ: TK 111,112 TK 3382 TK 622,627,641,642 (1%) 2 (1%) (2%) 1 (2%) 3 TK 111,112 4 VIII - Hình thức tổ chức sổ Tiền lương : Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn. Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức: Nhật ký chứng từ Nhật ký chung Chứng từ ghi sổ Nhật ký sổ cái Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. PHần II Thực trạng hạch toán TL & Các khoản trích theo lương tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 I- Đặc điểm chung của Công ty xây Lắp và vật tư xây dựng 5 1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Xây Lắp và Vật Tư Xây Dựng 5 (XLvà VTXD5) có trụ sở chính đặt tại số 6 Nguễn Công Trứ-Quận Hai Ba Trưng-Hà Nội ( Tên gioa dịch quốc tế: Construction-Asemble and Construction materials supply Company No5) là một doanh nghiệp nhà nước được hình thành theo nghị định số 338 của HĐBT về việc thành lập và giải thể Doanh nghiệp nhà nước ngày 04/03/1993 Bộ trưởng Bộ Nông Nghiêp va Công Nghiệp thực phâm ra quết định số 171/NN-TCCB/QĐ. Trước đây công ty XLvà VTXD5 thuộc tổng Công ty Xây Dựng Nông Nghiệp và PTNT- Bộ NN và Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ NNvà PTNT. Sau 10 năm kể từ khi thành lập Công ty cho đến nay Công ty Xệ Lí và VTXD5 đã nhận thầu và trúng thầu, hoàn thành và bàn giao nhiều công trình ( lớn, nhỏ) đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật cao, giá thành hợp lý được người sử dụng hài lòng. Hàng năm giá trị sản lượng bình quân cao, đảm bảo SXKD có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo đời sống CBCNV, quan hệ gắn bó với thành viên và tổng Công ty về kinh tế, khoa học công nghệ. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được Công ty cần thiết mở rộng qui mô hoạt động để chiếm lĩnh thị trường và kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy Công ty phải có lượng vốn đủ lớn, lực lượng lao động và trình độ tổ chức phải được nâng cao, phải biết tìm kiếm cơ hội . 2- Qui mô, nghành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động của Công ty. Là một Doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng loại1- Công ty XL và VTXD5 có phạm vi hoạt động trên cả nước, có bề dầy kinh nghiệm trong dây dựng, có lực lượng cán bộ kỹ thuật cao đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề, cùng với trang thiét bị máy móc thi công chuyên dùng hiện đại( được trình bày chi tiết ở phần sau). Công ty có giấy phép hành nghề Xây Dựng số 22/BXD-CSXD do Bộ Xây Dựng cấp ngày 06/02/1999, giấy phép kinh doanh số 106287 do trọng tài kinh tế TP Hà Nội cấp ngày 07/04/1993 Các nghành kinh doanh chính của Công ty: - Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghệ - Xây dựng các công trình thuỷ lợi , đường bộ và cầu cống phục vụ Nông Nghiệp và PTNT -Xây dựng đường dây, trạm biến thế. -Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng điện lạnh, đồ gia dụng, phương tiện vận tải, thiết bị xây dựng và vật tư xây dựng. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng . -Kinh doanh bất động sản . -Nghành nghề tư vấn xây dựng . - Xây dựng hệ thông các công trình cấp thoát nước . 3- Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002. Công ty XL và VTXD5 là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tương ứng với các nhiệm vụ được giao, trong đó hoạt động trên lĩnh vực Xây lắp là hoạt động chủ yếu của Công ty. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoàn toàn được thực hiện bởi các tổ đội sản xuất hay các đơn vị sản xuất của Công ty. Các đơn vị sản xuất này trực thuộc, chịu sự điều hành quản lý của Công ty nhưng việc hạch toán két quả sản xuất kinh doanh là hoàn toàn độc lập, chỉ có các báo cáo tài chính sàu khi hoàn thành được gửi lên Công ty theo định kỳ để kế toán Công ty tập hợp và tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị , tổ đội sản xuất, tính ra kết quả sản xuất kinh doanh chung của cả Công ty. Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002: Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Đạt % 1- Tổng giá trị sản lượng Triệu 50.000 53.926 107,8 Trong đó: - Xây lắp Triệu 40.000 38.969 97,4 - Tư vấn thiết kế Triệu 500 1.200 240 -KD thương mại Triệu 9.500 13.757 144,8 2- Nộp ngân sách nhà nước Triệu 1.550 2.793 180 3- Lợi nhuận Triệu 500 500 100 4- Nộp cấp trên Triệu 115 126 5- Thu nhập BQ/tháng/người Đồng 1.000.000 1.045.000 1,04 (Nguồn từ phòng Tài Chính- Kế Toán) Trong môi trường kinh doanh không mấy thuận lợi, với sựcạnh tranh không cân với các doanh nghiệp trung ương cùng nghành nghề, năm 2002 Công ty XL và VTXD5 đã thu được những kết quả cơ bản như đã nêu trên là chưa tương ứng, hiệu quả còn hạn chế. Do đó Công ty đã có một số chương trình, kế hoạch tích cực cho năm 2003. 4- Phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 Việc làm là vấn đề cốt lói , là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp sản xuầt kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Bởi lẽ có việc làm mới có doanh thu, có doanh thu mới có cơ sở để đảm bảo và phát triển vốn, mới quyết định được đời sống của cán bộ công nhân viên và thực hiện được nghĩa vụ với nhà nước . Do vậy Công ty đã và đang tập trung ưu tiên hàng đầu cho viêc tìm kiếm viiệc làm, tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh Quyết tâm đạt các mục tiêu chủ yếu sau: Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2003 1- Tổng giá trị sản lượng Triệu đồng 58.000 Trong đó : - Xây lắp Triệu đồng 40.000 - tư vấn thiết kế Triệu đồng 1.000 - KD thương mại khác Triệu đồng 17.000 2- Nộp nhân sách nhà nước Triệu đồng 2.247 3- Lợi nhuận phát sinh Triệu đồng 500 4- Bình quân thu nhập Đồng 1.100.000 ( Nguồn từ phòng Tài Chính – Kế Toán) - Nghiên cứu tổng quát về cơ cấu tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cơ cấu tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty được xắp xếp theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng KD vật tư Phòng tổ CHC Phòng TCKT Phòng KTKT Phòng KT đội xd2 đội dx6 đội dx5 đội dx4 đội xd3 đội xd1 (Nguồn từ phòng tổ chưc hành chính của Công ty) - Giám đốc :là người vừa đại diện cho nhà nươc, vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty . - Phó giám đốc : giúp việc theo sư phân công của giám đốc. Trong đó có một Phó Giám Đốc giuúp việc hành chính quản trị và môt Phó Giám Đốc giúp việc kỹ thuật giải pháp thi công và an toàn lao động. - Phòng kinh tế : tham gia đấu thầu các công trình . -phòng kế hoạch kỹ thuật : lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật, về quản lý công tác sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. - Phòng Tài Chính –Kế Toán : hạch toán phân tích lỗ, lãi từng đơn vị sản xuất thực hiện các biện pháp để tổ chức quản lý tài chính, thúc đẩy sản xuất - Phòng tổ chức hành chính: qui hoạch đào tạo cán bộ xắp xếp lực lượng lao đ)ộng cho phù hợp vvới kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. - Phòng kinh doanh vật tư: khai thác nguồn vật tư phục vụ cho việc xây lắp của các công trình trong Công ty. - Các đội xây lắp : thi công xây lắp quản lý bố chí nhân lực, điều phối vật tư, thanh quyết toán đảm bảo tổ chức thi công đạt chất lượng, tiến độ an toàn lao động trên công trường và thanh quyết toán theo chỉ đạo của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ mấy của doanh nghiệp đảm bảo thống nhất sự lãnh đạo về kinh tế và chính trị, tập trung dân chủ, phù hợp tính đặc thù và điều kiện thực tế của một doanh nghiệp sản xuât kinh doanh thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản trong tinh hình kinh tế xã hội hiện nay gọn nhẹ và có hiệu lực 6- Năng lực sản xuất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. a) Trình độ về chuyên môn nghiề nghiệp . Năng lực cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Công ty XLvà VTXD5 stt Trình độ CBCNV Số lượng Thâm niên công tác đã làm các công trình qui mô 1 Kỹ sư xây dựng 25 8-10 Nhà cao tầng, khách sạn ... 2 Kỹ sư thuỷ lợi 20 8-15 3 Kỹ sư xe máy 5 7-12 4 Kỹ sư KTTC 6 8-15 5 Kỹ sư điện 3 8-15 6 Kỹ sư giao thông 10 6-14 7 Kiến trúc sư 10 5-20 8 Kỹ sư khác 2 8-10 9 Học viện ngân hàng 2 3-5 10 Trung cấp thuỷ lợi 7 8-12 11 Trung cấp xây dựng 4 5-7 12 Trung cấp kế toán 4 5-7 13 Trung cấp lao động tiền lương 3 8-12 (Nguồn từ phòng TCKT) Năng lực công nhân kỹ thuật stt Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 1 Công nhân nề, bê tông 186 120 56 10 2 Công nhân mộc, cốt pha 100 59 36 6 3 Công nhân hàn 15 9 6 4 Công nhân điện nước 35 19 10 6 5 Công nhân lái xe 3 3 3 6 Công nhân lái máy ủi 5 2 1 7 Công nhân lái máy xúc 4 3 1 8 Công nhân lái máy đào 3 2 1 9 Công nhân lắp đặtn đường dây 11 11 (Nguồn từ phòng TCKT của Công ty) b) Năng lực sản xuất. - Tổng số vốn SXKD: 53.926.000đ - Năng lực thiết bị thi công: stt Tên máy móc thiết bị ĐVT Nguyên giá 1 Máy bơm 72m3/h Cái 5.200.000 2 Máy hàn 12kva 95% Cái 31.000.000 3 Máy hàn 10kva 85% Cái 24.700.000 4 Máy trộn bê tông Cái 11.904.762 5 Nhà số 6- Nguyễn công trứ Cái 200.000.000 6 Máy trộn tự hành Cái 11.714.286 7 Máy xúc 2 Cái 389.356.376 8 May trộn bê tông350L 4 Cái 10.550.000 9 Vân thăng liên xô 2 Cái 18.012.000 10 Mấy điện ủi đất 2 Cái 300.000.000 11 Ô tô tải ben Cái 273.584.000 12 Mấy xúc đào thuỷ lợi Cái 1.117.456.000 13 Máy trộn trung quốc 2 Cái 50.500.000 (Nguồn từ phòng tài chính kế toán ) II-Tổ chức bộ máy kế toán của công ty . Cùng với cơ cấu tổ chức sản xuất đã hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý - hạch toán KD,đảm bảo thực hiện tốt hai chức năng là: phục vụ cho SXKD có hiệu quả và quản lý tốt tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp. Công tác kế toán được coi là một công tác quản lý công tác quản lý SXKD của doanh nghiệp. Với quimô và nghành nghề KD- phạm vi hoạt động như đả trình bày ở trên. để đảm bảo phù hợp với cơ chế, chính sách kinh tế mới và khả năng hiện có Công ty XL và VTDX5 đã lựa chọn, xây dựng hình thức kế toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Thủ quí KT tiền lương và.. KT tổng hợp KT thanh toán KT ngân hàng (Nguồn tai phòng tài vụ) Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người kể cả kế toán trưởng. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: 1- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm về việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty. Lựa chọn bố trí xắp xếp cho phù hợp qui mô, đặc điểm và tổ chức hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm tham mưu giúp cho chủ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đồng thời giám sát, quản lý tốt tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước...tài chính doanh nghiệp tại Công ty do kế toán trưởng thực hiện, triển khai thực hiện và xây dựng các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính. Kiểm soát tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị thông qua các bộ phận kế toán chức năng. 2- Kế toán ngân hàng: có trách nhiệm giao dịch với ngân hàng các khoản tiền gửi, tiền vay và các khoản thanh toán qua ngân hàng. Tài khoản theo dõi phản ánh :TK112 (tiền gửu ngân hàng). 3- Kế toán thanh toán :bao gồm Thanh toán với ngườ mua (phải thu của khách hàng), thanh toán với ngân sách( thuế và các khoản phải nộp nhà nước), thanh toán các khoản nợ dài hạn, phần này do một nhân viên kế toán đảm nhận với nhiệm vụcụ thể là : theo dõi phản ánh các khoản nợphải thu và đả trả với khách hàng, các đơn vị giao thầu (bên A), thuế và các khoản phải nộp - đã nộp với ngân sách nhà nước, theodõi thanh toán các khoản nợvay dài hạn. Định ký căn cứ vào chừng tù ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh TK theo dõi: TK 131-( phải thu của khách hàng) TK333-( thuế và các khoản nộp nhà nước) TK 342-(nợ dài hạn) Đông thời thông qua việc theo dõi phải thu của khách hàng thì phần hành kế toán này phải lập luôn phần doanh thu ban đầu, phản ánh các doanh thu phải nộp, bên có và bên nợ TK 511"Doanh thu bán hàng". 4- Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm tổng hợp và theo dõi các nghiệp vụkinh tế phát sinh. 5- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: do 1 nhân viên kế toán đảm nhận với nhiệm vụ cụ thể là: theo dõi ghi chép, tổng hợp việc thanh toán lương với cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Việc thanh toán lương do các đơn vị cơ sở tính toán. TK theo dõi Tk334-(phải trả côngnhân viên ) Trên cơ sở chế độ chính sách hiện hành về các khoản trích theo lương như BHXH (20%), BHYT(3%), KPCĐ(2%), với tiền lương cơ bẩn thực tế mỗi tháng tính trích một phần phân bổ vào 19% và thu người lao động 6%. Theo dõi thanh quyêt toán với Công ty BHXH về việc nộp BH và thanh toán chế độ với người lao động. TK theo dõi:TK338(phải trả phải nộp khác), định kỳ căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. 6- Thủ quĩ: chiu trách nhiệm chi ra các khoản hoạt động của Công ty, những phiếu chi đó phải có hoá đơn và chữ kỹ của giám đốc ký duyệt. III - Hình thức, phương pháp kế toán áp dụng và báo biểu quyết toán. Căn cứ theo tình hình đặc điểm về sản xuất kinhdoanh, phạm vi hoạtđông tương đối rộng, chu kỳ sản xuất không ổn đinh. để phù hợp với sự phan cấp quản lý kinh tế trong phạm vi của Công ty, đảm bảo được yêu cầu quản lý và phục vụ tốt cho việc lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Công ty XL và VTXD5 đã lưa chọn áp dụng hình thức kế toấn chứng từ ghi sổ và các bảng kê chứng từ, hoá đơn, sổ chi tiết và các tài khoảncủa Bộ tài chính ban hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loạiđể lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, phân loại chứng từ theo nội dung kinhtế đã được xắp xếp theo thứ tự thời gian để nhập vào máy vi tính, toàn bộ công tác kế toấn được thực hiện trên máy vi tính. Hệ thống sổ sách trong hình thức này gồm; - Chứng từ ghi sổ . - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái. - Bảng cân đối tài khoản. - Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết. Trình tự ghi sổ ; Hàng tháng kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế. Lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có cùng định khoản) chứng từ ghi sổ sau khi lập song được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổđể lấy số liệu. Sâu khi đăng ký xong số liệu tổng công trên chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Nhập vào máy vi tính những chứng từ gốc, khi cần thiết tính toán cho ra kết quả theo yêu cầu cần sử dụng thông tin. Cuối tháng chạy lại toàn bộ thông tin trên máy kiểm tra toàn bộ số liệu. Nếu phát hiện nhầm lẫn, xai xót tiến hành sửa chữa ngay trên máy, chạy lại rôì cho ra kết quả. Cuối kỳ thanh toán chạy lại toàn bộh số liệu của từng tháng trong quí và cho ra kết quả báo cáo quyết toán tài chính quý. In ra sổ cái chi tiết, tổng hợp các tài khoản vào sổ chi tiết để theo dõi đối chiếu, in chứng từ ghi sổ. Công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính theo một chương trình đã được cài đặt sẵn, nên công tác ké toán cũng được gọn gàng, rành mạch đảm bảo kịp thời nhanh chóng thống nhất. Thông qua chương trình đã được chọn lọc ứng dụng phù hợp với tình hình đặc điểm, tính đặc thù và nhu cầu quản lý của Công ty.Với kết quả của nó đã mang lại rất nhiều ưu điểm cả về chất lượng thông tin cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán ngày càng được nâng cao Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau: Sổ quỹ Thẻ KT chi tiết chứng từ gốc Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đốiTK Ghi hàng tháng: Ghi cuấi tháng: Báo cáo kế toán đối chiếu: Báo biểu quyết toán gồm có: -Bảng thuyết minh báo cáo. -Bảng cân đối tài khoản(cân đối phát sinh). -Bảng cân đối kế toán. -Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Và một số báo cáo chi tiết cần thiết cho yêu cầu của cơ quan quản lý, sử dụng thông tin như báo cáo chi tiết công nợ, giá thành, tài sản cố định . Ghi chép phản ánh, tính toán ,thực hiện đúng theo chuẩn tắc của chế toán hiện hành. IV- Các khâu trong hệ thống quản lý, hạch toán kinh doanh và kiểm soát công nợ. Trong quá trinh đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước (ở tầm vĩ mô) những năm qua đã làm chonhận thức, cách làm phương pháp quản lý của các doanh nghiệp sản xuất phải đổi mới, phải nhanh chóng hoàn thiện mình sao cho phù hợp, thích hợp năng động hiệu quả. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển được trước sự cạnh tranh của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đối với Công ty XL và VTXD5 là một doanh nghiêph sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đã tồn tại không ngừng, sẩn xuất kinh doanh có hiệu quả, được đánh giá là một đơn vịvững mạnh toàn diện trong khối doanh nghiệp sản xuất . Có được kết quả đó là nhờ: doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kinh doanh đa dạng, đa nghành, các nghành bổ xung cho nhau tránh rủi ro tập chung. Do sự đoàn kết nhất trí kề xát cánh của toàn thể CBCNVtrong đơn vị. Xắp xếp củng cố hoàn thiệncơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý thích ứng với công việc : Tin gon, chất lượng , năng động và hiệu lực. Thông qua các định mức về kinh tế, kỹ thuật chế độ chính sách của nhà nước cùng với hệ thông quichế nộ bộ của doanh nghiệp như: luật lao động,qui phạm kỹ thuật, qui chế phân cấp quản lý tài chính, hình thức và mức độ giao khoán cho các đơn vị, giải quyết hài hoà 3 lợi ích nhà nước, tập thể, người lao động. Mục tiêu của quản lý là hiệu quả, Muốn có kết quả caothì phải quản lý tốt, quản lý chặt chẽ nhưng phải năng động thích nghi môi trường phù hợp với môi trường và điều kiện nội lực của doanh nghiệp. Luôn luôn coi trọng nhân tố con người, bởi lẽ con người là đối tượngcủa quản lý, do con người và cũng vì con người. Do vậy cho nên việc đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, trình độ chuyên môn cho nhân viên quản lý là công cụ làm thường xuyên của doanh nghiệp. Đồng thời trang bị các phương tiện làm việc ngày càng tốt hơn, năng xuất cao hơn, thu nhập nhiều hơn đó là cách làm là quá trình vận hành của bộ máy quản lý của doanh nghiệp và đã mang lại hiệu quả cao. V - Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XL và VTXD5 1- Hình thức trả lương và quí tiền lương của Công ty. Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽgiữa lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, đông thời với mong muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm đòn bbẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ công và năng xuất lao động phòng kế toán Công ty XL và VTDX5 đã nghiên cứu thực trạng lao động ở Công ty và đã lựa chọn các hình thức trả lương sau đây tại Công ty. A- Hình thức trả lương thời gian. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thưòi gian làm việc theo nghành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động áp dụng cho CBCNV hành chính, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, tuỳ từng bộ phận lương có thưởng hay không có thưởng . B- Hình thức trả lương khoán. Là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm (trả theo khối lượng công việc) được Công ty sử dụng để trả lương cho người lao động tại các đội xây lắp trực thuộc Công ty. Căn cứ vào các phần việc ở từng công trình, Công ty giao khoán mối phần việc cho các đội xây dựng chuyên môn từ số 1 đến số 6 thuộc Công ty, Mối phần việc tương ứng 1 khoản tiền mà khi đội hoàn thành công việc sẽ được quyết toán và số tiền này chính là quí lương của đội do Công ty giao khoán tiền lương thực tế của từng nhân viên trong đội xây dựng, số tiền lương Công ty giao khoán sẽ được chia cho số lương nhân viên trong đội . C- Quý tiền lương của Công ty. Công ty có bộ phận nhân vên văn phòng Công ty do kế toán lương phụ trách, bộ phận nhân viên các đội xây dựng do kế toán công trình phụ trách. Do đó quý tiền lương Công ty có 3 loại tương ứng : - Quỹ tiền lương của nhân viên quản lý Công ty do kế toán lương phụ trách - Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lương các xí nghiệp phụ trách . - Quỹ tiền lương khoán của nhân viên các đội xây dựng do kế toán công trình phụ trách . 2- Quý BHXH, BHYT, KPCĐ của Công ty. Công ty XL và VTXD5 là một doanh nghiệp nhà nước, vậy nên Công ty là đối tượng nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bắt buộc theo qui định của nhà nước - Quỹ BHXH : được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động. Trongđó 15% doanh nghiệp phải chịu trên tổng quỹ lương, 5% do cán bộ công nhân viên đóng góp và trừ vào lương cơ bản của từng người . - Quỹ BHYT: được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tàm tính của người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1% trừ vào lương cơ bản của người lao động . - Kinh phí công đoàn : được trích 2% trên tổng tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Trong đó 1% doanh nghioệp phải chịu trên tổng quí lương, 1% tính trừ vào lương cơ bản của người lao động . Trong quá trình hạch toán phòng kế toán hạch toán như sau: - Đối với ngưới lao động : được trích trên lương cơ bản của từng người lao động theo đúng chế độ + BHXH: trích 5% trên lương cơ bản của người lao động . + BHYT: trích 1% trên lương cơ bản của người lao động. + KPCĐ: trích 1% trên lương cơ bản của người lao động. - Đối với doanh nghiệp : Khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ trích 19% trên tông quí lương toàn doanh nghiệp. 3- Hạch toán tiền lương phải trả taị Công ty XL và VTXD5. Đầu tháng các phòng ban, tổ nộp danh sách lĩnh tạm ứng lương của cán bộ công nhân viên, xin chữ ký các bộ phận liên quan (Giám đốc, kế toán trưởng) rồi đưa danh sách cho thủ quỹ. Theo mấu dưới đây: Công ty XL & VTXD5 Danh sách CBCNV tạm ứng lương tháng 8 năm 2002 TT Họ và tên Số tiền Ký nhận Ghi chú 1 Nguuyễn Văn Hội 500.000 2 Ngô Thị Hỷ 500.000 3 Đỗ Thị Bích Vân 300.000 4 Trần Thị Lê 300.000 5 Lê Thu Hiền 200.000 6 Trần Thái Phương 200.000 Cộng 2.000.000 Bằng chữ: Ba triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Giám đốc Công ty (ký, họ tên) Kế Toán trưởng (ký, họ tên) Người lập (ký, họ tên) (Nguồn: Từ phòng KT - Tài vụ) Sau khi nhận được danh sách tạm ứng thủ quỹ lập phiếu chi Công ty XL và VTXD5 Phiếu chi Quyển số Mẫu số 02 -TT Số 445 QĐsố 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 17 tháng 8 năm 2002 Nợ 141 Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Có 111 của Bộ Tài Chính Họ tên người nhận tiền: Đỗ Thị Bích Vân Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng8 năm 2003 - Tổ VP Số tiền: 2.000.000 .......... (Viết bằng chữ) Hai triệu đồng chẵn Kèm theo: Danh sách (chứng từ gốc) Đã nhận đủ số tiền : (hai triệu đồng chẵn) Ngày 17 tháng 8 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người lập biểu (ký, họ tên) Người nhận (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) các phòng ban, tổ, độikhác cũng lĩnh tạm ứng với thủ quỹ tương tự thủ tục như vậy . Cuối tháng kế toán tiền lương tính toán lương cho toàn doanh nghiệp . + Bộ phận hành chính (bộ phận gián tiếp) dựa vào bảng chấm công, hệ số lương, hệ số phụ cấp, lươnh 40h (22 ngày/ tháng) làm căn cứ tính lương cho công nhân trong từng đội. Mưc lương tối thiểu : 210.000 + bộ phận sản xuất trực tiếp: dựa vào các hợp đông giao khoán, bản n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK2836.DOC