Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược truyền thông Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Ôtô Xe máy 25/8

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

TRUYỀN THÔNG MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN ĐẠI 3

I .Khái quát về truyền thông Marketing 3

1. Bản chất của hoạt động truyền thông 3

2. Các mối quan hệ trong quá trình truyền thông 5

II. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông 6

1.Mô hình biểu diễn các phần tử của quá trình truyền thông 6

2. Xác nhận người nhận tin 7

3. Xác định phản ứng của người nhận tin 8

4. Lựa chọn phương tiện truyền thông 8

5. Lựa chọn và thiết kế thông điệp 9

6. Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin 10

7. Thu thập thông tin phản hồi 11

III. Xác định hỗn hợp xúc tiến và ngân sách dành cho truyền thông 11

1. Xác định hệ thống xúc tiến hỗn hợp 11

2. Các phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông 12

IV. Vai trò truyền thông marketing trong kinh doanh hiện đại. 13

1. Những đặc trưng cơ bản của kinh doanh hiện đại. 13

1.1. Bùng nổ nền kinh tế toàn cầu. 13

1.2. Cạnh tranh trên thế giới diễn ra rất gay gắt. 15

1.3. Cách mạng khoa học-công nghệ diễn ra với tốc độ cao. 15

2. Vai trò của truyền thông marketing trong kinh doanh hiện đại 16

V. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 16

1.Khái niệm: 16

2.Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh: 17

3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: 17

3.1- Thị phần của doanh nghiệp trên toàn bộ thị phần: 17

3.2- Tỷ suất lợi nhuận: 18

3.3- Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu: 18

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: 18

VI. Tình hình marketing với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 22

1.Công cụ có tính chiến lược. 22

1 1Chiến lược sản phẩm:' 22

1 2. Chiến lược cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm: 23

2.Các công cụ mang tính chiến thuật: 24

2.1. Quảng cáo: 24

2.2. Khuyên mãi: 24

2.3.Chào hàng: 24

2.4.Chiêu hàng: 25

2.5. Tham gia hội chợ, triển lãm: 25

3. Tổ chức dịch vụ sau bán hàng; 25

4. Phương thức thanh toán: 25

CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG 26

MARKETING VÀ THỤC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH 26

CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN ÔTÔ XE MAY 25/8 26

I. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ XE MÁY 25/8 26

1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26

2. Bộ máy quản lý của công ty 27

2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27

2.2. Tình hình sản xuất kính doanh của Công ty 29

2.2.1. Cơ cấu sản xuất kinh doanh. 29

2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm 30

2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm 31

2.2.3. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm 31

2.2.3.1. Phân loại và đánh giá thành phẩm 32

2.2.3.2. Các khách hàng chủ yếu của công ty, các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán 33

3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty 34

3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 34

3.1.1. Thị trường tiêu thụ của Công ty 34

3.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 35

3.1.3. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc 36

3.1.4. Đặc điểm về sản phẩm 37

3.1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực 38

I. Lao động gián tiếp 39

II. Lao động trực tiếp 39

3.1.6. Nhân tố khác 40

3.2. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Ôtô xe máy 25/8 41

3.2.1. Hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh 41

3.2.1.1. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh 41

3.2.1.1.1 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 41

Chỉ tiêu 42

3.2.1.1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 43

3.2.1.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 44

3.2.2. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm 46

II HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN ÔTÔ XE MÁY 25/8 50

1 Xác định mục tiêu truyền thông 50

2. Xác lập ngân sách truyền thông 50

3. Thiết kế thông điệp và truyền tải thông điệp truyền thông 51

4. Đánh giá hiệu quả truyền thông. 52

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG 54

MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 54

CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ XE MÁY 25/8 54

I. CÁC PHUƠNG PHÁP TỔNG THỂ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY 54

II CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC TẾ VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING 61

1 Các giải pháp thuộc về hoạt động truyền thông 61

2. Quảng cáo 61

3. Khuyến mãi 62

4. Marketing trực tiếp, quan hệ cộng đồng và bán hàng trực tiếp 63

III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 63

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược truyền thông Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Ôtô Xe máy 25/8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng: sản xuất những sản phẩm có giá trị .1 sử dụng khác nhau nhưng có chung chủng loại nguyên vật liệu gốc sử , dụng trong một loại nguyên vật liệu để sản xuất một số sản phẩm có giá .. trị sử dụng khác nhau: *) Nâng cao chất lượng sản phẩm và tính năng công dụng: Doanh nghiệp cần quan tâm đến công dụng lợi ích của sản phẩm Chất lượng của sản phẩm là tập hợp những thuộc tính của sản phẩm, chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm đến khi sản xuất và tiêu thụ. - chú ý đến từng khâu của quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng. - Để thực hiện chất lượng sẽ định vị sản phẩm một cách ổn định và lâu dài. *) Kết hợp da dạng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm: Doanh nghiệp có thể đồng thời thực hiện được mục tiêu đa dạng hoá với việc nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được cải thiện rất nhiều. 1 2. Chiến lược cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm: - Giá cả đóng vai trò hết sức quan trọng, đối với doanh nghiệp đó là khâu cuối cùng và thể hiện hiệu quả của các khâu trước đó, còn đối với người tiêu dùng cuối dùng nó là yếu tố quan trọng quyết định trong việc mua hay không mua hàng . Giá cả tác động lớn đến cạnh tranh. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều với các đối thủ khác. - Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện chính sách Định giá bán doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại thị trường của mình trên cơ sở kết hợp một số chính sách, điều kiện. 2.Các công cụ mang tính chiến thuật: Các công cụ này này chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ, xúc tiến bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. 2.1. Quảng cáo: Quảng cáo là một nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền tin về hang hoá dịch vụ của doanh nghiệp đến người tiêu dùng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp về sản phẩm, dịch vụ sẽ cung cấp cho thị trường. Quảng cáo giúp cho việc khác biệt hoá sản phẩm rõ nét hơn, thúc đẩy tăng doanh số, tăng lợi nhuận. 2.2. Khuyên mãi: Khuyến mãi giúp kích thích tiêu dùng, thường áp dụng ở giai đoạn thứ ba của chu kỳ sản phẩm khi thị trường mục tiêu đang ở trạng thái bão hoà. Mục đích của khuyến mãi là đánh vào lợi ích kinh tế cá nhân dẫn đến quyết định mua. Khuyến mãi hấp dẫn với những khách hàng hiện tại làm cho việc thâm nhập thị trường nhanh hơn. 2.3.Chào hàng: Đây là một biện pháp thông qua chiêu thị thông qua các nhân viên của doanh nghiệp. Qua việc chào bán hàng cần nêu rõ ưu điểm của khách hàng để thoả mãn nhu cầu đó. 2.4.Chiêu hàng: Được các doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm, hình thức chiêu hàng thường được sử dụng như: tặng quà cho khách khi mua hàng, trưng bày hàng hoá, gửi mẫu hàng dùng thử. 2.5. Tham gia hội chợ, triển lãm: Hội trợ triển lãm là nơi doanh nghiệp có thể trưng bày, giới thiệu sản phẩm, gặp gỡ bạn hàng, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm mặt hàng mới. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý: thị trường cần thâm nhập,đặc điểm uy tín của hội chợ, các doanh nghiệp tham gia, chủng loại sản phẩm, lệ phí tham gia. 3. Tổ chức dịch vụ sau bán hàng; Tổ chức tốt công tác bảo hành chất lượng sản phẩm , hướng dẫn sử dụng sản phẩm, lắp lặt, sửa chữa. Nó sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp cạnh tranh. Đồng thời, qua dịch vụ sau bán hàng sẽ nắm bắt được sản phẩm của mình để đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sao, biết được ý kiến phản hồi, phát hiện ra những khuyết tật mà hoàn thiện đổi mới. 4. Phương thức thanh toán: Là công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay.Phương thức thanh toán nhanh gọn tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng. Đồng thời mở rộng nhiều hình thức thanh toán. áp dụng chính sách giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn. CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING VÀ THỤC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN ÔTÔ XE MAY 25/8 I. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ XE MÁY 25/8 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Ngày 23 tháng 10 năm 2001 Công ty sản xuất và kinh doafth xe máy được thành lập theo Quyết định số 120/QĐ – TCCB - LĐ của HĐQT Tổng công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam. Công ty có trụ sở tại số 18 Đường Giải Phóng, Quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội Tên giao dịch: Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy Tên thương mại: Motorcycle Manufaturing and Trading Company(MMTC) tiền thân của Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy là Xí nghiệp sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe máy trực thuộc lượng công ty cơ khí GTVT được thành lập theo quyết định số l05/QĐ - TCCB - LĐ Ngày 31 tháng 8 năm 1999 của tổng giám đốc " Tổng công ty cơ khí GTVT.Đến tháng 2/2008 Công ty chuyển sang tên Công ty Cổ phần Ôtô xe máy 25/8. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng (văn phòng, nhà xưởng, trung tâm giới thiệu và bán. sản phẩm,trung tâm sửa chữa bảo hành và thay thế), hoàn thiện quy trình công nghệ. Cho đến nay, công ty dã đi vào hoạt động ổn định. Từng bước hoàn thành các kế hoạch trung và dài hạn hiện nay công ty đang xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. 2. Bộ máy quản lý của công ty 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tình hình phân cấp quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC PGĐ phụ trách sản xuất PGĐ phụ trách kinh doanh Phòng TCHC Phòng TCKT Xưởng lắp ráp Phòng KT-VT Phòng kinh doanh Các cửa hàng Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp ra quyết định đến cấp dưới, đồng thời được sự trợ giúp của hai phó giám đốc và của các phòng ban chức năng trong việc tham mưu, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và ra quyết định. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:. * Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định và điều hành hoạt động của công ty theo chính sách và pháp luật của nhà nước * Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc(một phó giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách về sản xuất), giải quyết công việc trong phạm vi mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần công việc của mình. * Phòng kinh doanh: quản lý cửa hàng bán lẻ, bán buôn, trạm bảo hành - bảo dưỡng và bộ phận chuyên môn nghiệp vụ. - Trưởng (phó phòng): Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty và giúp việc cho phó giám đốc kinh doanh. - Các cửa hàng trực thuộc - Bộ phận bảo hành, sửa chữa - Nhân viên tiếp thị - Bộ phận tiếp nhận, quản lý hồ sơ kinh doanh * Phòng kỹ thuật vật tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác : tổ Chức Sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý hàng hóa, vật tư sản xuất, quản lý trang thiết bị phục vụ sản xuất. * Xưởng lắp ráp: Có nhiệm vụ lắp ráp xe thành phẩm, lắp ráp động cơ và sản xuất phụ tùng xe đồng thời cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc * Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc trong công tác hạch toán kinh doanh có hiệu quả đồng thời cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc * Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám dốc trong công tác TCCB- LĐ, tiền lương và hành chính quản trị 2. Tổ chức công tác kế toán 2.2. Tình hình sản xuất kính doanh của Công ty 2.2.1. Cơ cấu sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Ô tô xe máy 25/8 theo như tên gọi ngoài lắp ráp các loại xe máy dạng IKD, công ty còn sản xuất phụ tùng gắn máy. Việc sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện theo mô hình sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng loạt theo tiêu chuẩn ISO 9000. Công ty xuất hàng hoá với hai hình thức bán hàng cơ bản là bán buôn và bán lẻ, cụ thể là: - Bán buôn cho những trung gian để họ tiếp tục chuyển bán với khối lượng hàng lớn giúp thu hồi vốn nhanh. - Bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng với khối lượng nhỏ Ngoài ra công ty còn. có trung tâm sửa chữa và bảo hành và thay thế phụ tùng, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm tại 1 8 Giải Phóng - Đống Đa - Hà Nội. Đặc điểm công ty là đơn vị thành viên hạch toán phụ tùng Tổng Công ty nên công ty hoạt động theo phương án và kế hoạch do công ty dự trình tổng công ty duyệt hoặc kế hoạch do Tổng công ty ra. Sơ đồ 2:Sơ đồ quy trình sản xuất dây điện NGUYÊN LIỆU Tổ cất dây Bóc tách Bàn sắp dây Dây chuyền quấn tạo hình Bàn dập (1) Bàn dập (2) Bàn dập (3) Bàn dập (4) Bàn dập (5) Ép ống cách điện đầu cốt BÓ DÂY ĐÓNG GÓI Cắm cốt vào các hộp quy định Kiẻm tra nóng Kiểm tra 2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ nêu trên để tính tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên thông qua bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương sẽ tính tổng tiền lương cho phân xưởng sản xuất, cán bộ quản lý phân xưởng, các phòng ban. . . Dựa vào bảng tính lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái TK622 chi phí nhân công trực tiếp. Cuối tháng, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành. 2.2.3. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, qua kiểm nghiệm từ tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hoặc đem bán. Cách tính giá thành phẩm Giá trị sản phẩm xuất kho = Giá trị của thành phẩm tồn kho đầy kỳ + Giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm trong kỳ * Khái niệm tiên thu thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này gọi là tiêu thụ. 2.2.3.1. Phân loại và đánh giá thành phẩm Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy chủ yếu kinh doanh mặt hàng xe máy lắp ráp dạng IKD với nhiều chủng loại xe khác nhau. Ngoài ra công ty còn bán các phụ tùng xe máy, chi tiết thay thế, dây điện . . . nhưng số lượng ít nên công ty hạch toán như hàng hoá . Từ việc nghiên cứu thị trường, cùng với việc cải tiến kỹ thuật, công ty đã thiết kế và chế tạo nhiều kiểu dáng xe phù hợp với yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, giá cả phải chăng để phục vụ cho mọi tầng lớp dân cư Trong tháng 6/2005 công ty sản xuất và tiêu thụ xe máy chủ yếu sau: Xe wave Xe dream II Xe win Về chất lượng thành phẩm của công ty chỉ có một loại phẩm cấp duy nhất. Do yêu cầu tiêu dùng ngày càng cao, do đó công ty phải luôn tin cách cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm hoàn thành phải được lắp ráp hoàn chỉnh qua bộ phận kiểm tra KCS, kiểm tra đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho . Đánh giá thành phẩm ở công ty sản xuất và kinh doanh xe may. Hàng năm công ty có xây dựng giá kế hoạch cho mỗi kiểu xe, song trong công tác kế toán thành phẩm chỉ đánh giá theo giá công xưởng thực tế - Về giá kế hoạch: Vào đầu quý I phòng kinh doanh tổng hợp căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền lương, các phần khác trên cơ sở giá vật tư năm nay, đồng thời dựa vào tình hình thù hiện giá cả năm trước và nhiệm vụ hạ giá kế hoạch năm nay. Tuy nhiên việc xe máy giá kế hoạch chỉ nhằm mục đích quản lý là chính còn trong hạch toán giá kế hoạch không được sử dụng. Và giá công xưởng thực tế của thành phẩm nhập kho: cuối mỗi quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính ra giá công xưởng thực tế của từng loại xe lắp ráp hoàn thành trong quý, sau đó chuyển số liệu này cho kế toán thành phẩm, trị giá của thành phẩm nhập kho chính là giá công xưởng thực tế của thành phẩm được tính trong kỳ. Về giá trị thị trường thành phẩm xuất kho. Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy tính giá trị vốn thực tế thành phẩm xuất kho theo phương pháp trừ lùi, áp dụng với từng loại xe, trong khi xuất thành phẩm kế toán chỉ ghi chỉ tiêu số lượng cuối kỳ kiểm tra số thành phẩm tồn kho, rồi tính ra trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho sau: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm trong kỳ đầu = Trị giá vốn thực tế thành phẩm tồn đọng trong kỳ + Trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất trong kỳ - Trị giá vốn thực tế thành phẩm tồn trong kho Trong đó: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ = Số lượng thành phẩm tồn kho x Gí đơn vị thành phẩm nhập trong kỳ 2.2.3.2. Các khách hàng chủ yếu của công ty, các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán Khách hàng chủ yếu của công ty là các cửa hàng, đại lý bán xe máy và các công ty kinh doanh mặt hàng xe máy. Ngoài ra công ty còn có cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. * Các phương thức thanh toán chủ yếu của công ty: Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy chủ yếu dùng để thanh toán bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Khi nhận hàng người mua kiểm hàng vào hoá đơn bán hàng và hoá đơn đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu. * Các phương thức bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp: Công ty bán buôn cho các đại lý ]à chủ yếu, có bán lẻ cho khách hàng ở cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm nhưng với số lượng ít. Sản phẩm của công ty có mặt ở các đại lý trên toàn quốc. 3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty 3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 3.1.1. Thị trường tiêu thụ của Công ty Nhu cầu thị trường ngày càng phong phú và đa dạng. Để đáp ứng những nhu cầu đó, Công ty Cổ phần ôtô xe máy 25/8 đã tích cực chủ động mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty có thể được xem xét theo các loại sản phẩm chính của Công ty như sau: - Khách hàng tiêu thụ sản phẩm khung xe máy và các chi tiết khung: Đó là các cơ sở chuyên lắp ráp xe máy trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hà Tây, Vĩnh Phúc Trong thị trường tiêu thụ loại sản phẩm này, Công ty phải cạnh tranh gay gắt với xí nghiệp sản xuất xe máy Hạ Long, Công ty TNHH Phạm Tư, Công ty TNHH MOTOR Sóc Sơn và một số doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài của Trung Quốc. Theo điều tra thì thị phần của Công ty là 34%(năm 2003). - Khách hàng tiêu thụ sản phẩm ô tô khách chủ yếu là các cá nhân, tổ chức như trường học, nhà máy, đặc biệt là các hợp tác xã hay Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, cùng với một số tỉnh miền Trung. Về phương diện kinh doanh mặt hàng này Công ty phải đương đầu với hai Công ty là: Công ty ô tô Hoà Bình và Công ty ô tô Đà Nẵng (trên thị trường miền Trung). - Khách hàng sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô khách hàng chủ yếu là các đơn vị, cá nhân, tổ chức có sử dụng ô tô khách, chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. Về kinh doanh dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô, Công ty phải cạnh tranh để giành giật khách hàng với các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng xe ở bên ngoài trên điạ bàn Hà Nội. Nhìn chung, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng được mở rộng. Ban đầu chỉ là các khách hàng trong phạm vi Hà Nội, đến nay các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty được ký kết nhiều hơn ở các tỉnh Thái Bình, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An…Thị trường tiêu thụ được mở rộng tạo nhiều cơ hội cho Công ty nhưng đồng thời Công ty cũng đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh, tính cạnh tranh gay gắt hơn, đòi hỏi Công ty có những chính sách thích hợp để phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế các nguy cơ. 3.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng về ôtô và xe máy, các thiết bị phụ tùng ô tô, thiết bị gia công nên nguyên vật liệu dùng cho sản xuất rất đa dạng với khối lượng lớn như tôn, thép… Nguyên vật liệu của Công ty cũng mang những đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất và gia công cơ khí nói chung, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm (khoảng 50% đến 60%). Nguyên vật liệu của Công ty được mua sắm tương đối dễ dàng chủ yếu được cung cấp từ các nguồn sau. - Công ty cơ khí Hà Nội cung cấp tôn, thép. - Công ty thếp ống Hoà Phát, Công ty liên doanh Vinalasteel; cung cấp tôn, thép ống, thép hộp (W – D). - Công ty phân đạm Hà Bắc: cung cấp khí CO2. Công tác tổ chức mua sắm, chuẩn bị nguyên vật liệu được triển khai tốt. Công tác dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu không gặp nhiều khó khăn do đã áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 : 2001 vào quản lý kho tàng. Theo đánh giá của Công ty là công tác về nguyên vật liệu đã cung cấp đầy đủ và kịp thời các nhu cầu của sản xuất, giúp cho việc tổ chức sản xuất của các phân xưởng tương đối thuận lợi, ít bị ách tắc, các phiếu gia công hoặc lệnh sản xuất đều được triển khai kịp thời, đáp ứng tiến bộ sản xuất sản phẩm. 3.1.3. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc Sản xuất trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, các nhà sản xuất phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt. Muốn chiếm lĩnh thị phần, các nhà sản xuất phải đầu tư cải tiến công nghệ, để không ngừng nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm. Nhận thức được điều này, lãnh đạo công ty chỉ đạo thống kê, xem xét các thiết bị cũ mà công ty đã nhập từ lâu, hiện đã hư hỏng hoặc lạc hậu về công nghệ, đề nghị cấp trên cho giải quyết thanh lý để bán và thu hồi vốn. Đồng thời, công ty cũng chú trọng đầu tư, nâng cấp, đổi mới trang thiết bị hiện đại, đưa dây chuyền sản xuất mới vào hoạt động. Trong năm vừa qua, công ty đã đầu tư, đưa vào sản xuất một số trang thiết bị, dây chuyền sản xuất sau: - Hệ thống kích nâng, cầu nâng 2 trụ, 4 trụ. - 14 máy hàn MAX, 1 máy hàn TIG, 1 máy hàn điểm, bổ sung thêm máy hàn tay, máy đánh bóng và 1 số dụng cụ cầm tay khác. - Hệ thống khí nén. - Đầu tư, trang bị mới buồng sơn SAICO hiện đại của Italia. - Tiếp nhận 1 hệ thống thiết bị gia công áp lực và trên 20 bộ đồ gá, khuôn cối để đưa vào sản xuất. 3.1.4. Đặc điểm về sản phẩm Công ty sản xuất nhiều mặt hàng ôtô xe máy và phụ tùng như: sửa chữa và bảo dưỡng xe tô, đóng mới xe ô tô, sản xuất khung xe máy, phụ tùng ô tô và xe máy, sản xuất kết cấu thép và một số mặt hàng cơ khí khác theo yêu cầu của khách hàng. Thực tế là hoạt động của công ty đã mở rộng hơn nhiều, kể cả lĩnh vực có liên quan đến xuất nhập khẩu theo phương thức đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng đã ký kết. Đặc điểm về sản phẩm của công ty như sau: - Sản phẩm không phân chia theo thứ hạng, phẩm cấp mà chỉ có sản phẩm đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật như thiết kế. Sản phẩm hỏng sẽ bị loại. - Mỗi sản phẩm có giá trị sử dụng riêng đối với từng khách hàng cho nên mỗi sản phẩm có quy trình sản phẩm khác nhau, kích thước, giá trị, tiêu chuẩn khác nhau. - Sản phẩm của công ty có thời gian sử dụng lâu dài cho nên vấn đề bảo dưỡng sản phẩm được đặc biệt quan tâm. 3.1.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực Trước yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển, lãnh đạo công ty xác định nguồn lực con người là vốn quý, vô cùng quan trọng. Công ty cần có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân có tay nghề cao. Vì vậy, lãnh đạo công ty luôn quan tâm sát sao tới công tác tuyển dụng, công tác đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ cho người lao động. - Công tác tuyển dụng: Công ty sử dụng 2 nguồn là nguồn bên ngoài và nguồn nội bộ. Đối với nguòn nội bộ, thực chất là việc cân đối, sắp xếp, tổ chức lại cho hợp lý lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân đặc biệt chú ý tới bộ phận con em công nhân viên công ty, kể cả mở rộng tới các bộ phận bên ngoài theo phương thức hợp đồng ngắn hạn, dài hạn hay hợp đồng vụ việc. Khi tuyển chọn có tiêu thức cụ thể để chọn được cá nhân tốt. Số công nhân viên công ty qua các năm từ 2003 đến 2007 không ngừng tăng lên: 215 người (2003), 248 người (2004), 275 người (2005), 305 người (2006), 333 người (2007). Biểu 1. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty cổ phần ôtô xe máy 25/8 (Đến hết 31/12/2007) I. Lao động gián tiếp Số lượng Trình độ Trong đó nữ Đại học, Cao đẳng Trung học chuyên nghiệp 51 7 13 6 Tổng số 58 19 II. Lao động trực tiếp Số lượng Bậc nghề Trong đó nữ I II III IV V VI VII 15 25 32 30 51 62 60 Tổng số 275 36 Nguồn: Phòng nhân chính, Công ty Cổ phần ô tô xe may 25/8. Tính đến hết 31/12/2007, Công ty có 333 công nhân viên trong đó lao động gián tiếp là 58 người chiếm 17,42%, lao động trực tiếp là 275 người, chiếm 82,58%. Trong số 58 lao động gián tiếp thì số cán bộ quản lý có 14 người đều có trình độ đại học. Là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí cho nên số lượng lao động nữ chỉ chiếm tỉ lệ thấp. Năm 2007, tỉ lệ này là 16,51% (55/333), năm 2006 là 15,08 (46/305), năm 2005 là 13,45% (37/275), năm 2004 là 12,50% (31/248), năm 2003 là 11,62% (25/215). Tuy nhiên, tỉ lệ này ngày càng tăng lên nhưng chủ yếu tăng lên ở bộ phận lao động gián tiếp. - Nhằm nâng cao năng lực quản lý, trình độ tay nghề của công nhân viên, công ty thực sự quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng. Công ty của quản đốc phân xưởng đi thăm quan học tập ở Nhật Bản, Trung Quốc, cử cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ nâng cao do liên Bộ tổ chức, tổ chức lớp đào tạo công nhân do giảng viên Đại học bách khoa huấn luyện… - Công tác thực hiện chế độ cho người lao động. Tiền lương, thưởng và các khoản thu nhập khác thực sự đến tay nghề lao động. Thu nhập của người lao động không ngừng tăng lên qua các năm. Thu nhập bình quân một người một tháng năm 2003 là 513.000đồng, năm 2004 là 810.000đồng, năm 2005 là 1.000.000đồng, năm 2006 là 1.400.000đồng, năm 2007 là 1.978.000đồng. Các chế độ khác cho người lao động như khám sức khoẻ định kỳ, bồi dưỡng sức khoẻ, ăn ca, nghỉ mát, BHYT, BHXH, chế độ khác được giải quyết đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ. Điều kiện và môi trường làm việc được chú ý nhiều hơn.Hàng năm Công ty đầu tư hàng trăm triệu đồng mua sắm trang bị bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc. Đời sống tinh thần ngày càng được cải thiện qua các phong trào văn nghệ, thi đấu thể thao, công tác xã hội được tổ chức hàng năm. 3.1.6. Nhân tố khác Một số nhân tố khác có thể kể đến làm ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ của công ty là trình độ về huy động và sử dụng vốn của công ty, các điều kiện về môi trường như các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả từ phía nhà cung ứng, những phản ứng từ phía khách hàng, định hướng phát triển từ phía Tổng công ty, cũng như qui định của Nhà nước. 3.2. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Ôtô xe máy 25/8 3.2.1. Hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh 3.2.1.1. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh và cần có nhiều chỉ tiêu khác nhau. Một cách tổng quát, các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố. Dưới đây là hai trong số những chỉ tiêu đó. 3.2.1.1.1 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố dịnh là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng để tăng sản lượng, tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định là cần thiết. Tình hình sử dụng tài sản của Công ty có thể được xem qua bảng sau: Biểu 2. Số liệu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Doanh thu(1) Lợi nhuận (2) Nguyên giá TSCĐ (3) 1000đ _ _ 67.180.000 1.600.000 15.075.132 100.965.217 952.000 17.011.119 +33.785.217 -648.000 +1.935.987 Sức sản xuất TSCĐ theo: +Doanh thu (1/3) + Lợi nhuận (2/3) đ _ 4,456 0,106 5,935 0,056 +1,479 -0,050 Suất hao phí TSCĐ theo: +Doanh thu (3/1) +Lợi nhuận (3/2) đ _ 0,224 9,422 0,168 17,869 -0,056 +8,447 Nguồn: Phòng kế toán, Công ty Cổ phần Ôtô xe máy 25/8. Số liệu trong bảng cho thấy, năm 2006 một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại 4,456 đồng doanh thu và 0,106 đồng lợi nhuận; năm 2007 là 5,935 đồng doanh thu và 0,056 đồng lợi nhuận. Như vậy, sức sản xuất của tài sản cố định tăng lên trong khi đó sức sinh lời của tài sản cố định giảm xuống. Năm 2006 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,224 đồng tài sản cố đinh, năm 2007 giảm xuống còn 0,168 đồng. Năm 2006, để tạo ra một đồng lợi nhuận cần 9,422 đồng nguyên giá tài sản cố định, đến 2007 con số này tăng lên là 17,869 đồng. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong việc tăng doanh thu có tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong việc tăng lợi nhuận lại giảm xuống. 3.2.1.1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Vốn lưu động (tài sản lưu động) là số tiền ứng bước nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33371.doc
Tài liệu liên quan