Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3

1.1.1 Chi phí sản xuất. 3

1.1.2. Giá thành sản phẩm. 5

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6

1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7

1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 7

1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 16

1.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp SX. 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN 22

2.1. Tình hình chung về Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An 22

2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty. 22

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 24

2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An 26

2.2. Đặc điểm kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An 29

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 29

2.2.2. Hình thức kế toán tại công ty 30

2.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An 33

2.3.1. Phân loại chi phí 33

2.3.2.Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 34

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 65

3.1. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ an 65

3.1.1. Việc sử dụng hệ thống tài khoản trong tập hợp chi phí sản xuất 65

3.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 66

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy tăng lên rõ rệt, tỷ lệ cấp nước cho nhân dân đạt 48%. Mặc dù có những thuận lợi ban đầu khi tiếp quản hệ thống mạng đường ống mới như vậy, nhưng vẫn tồn tại không ít khó khăn do hệ thống mạng đường ống phân phối qua nhiều thời kỳ phần lớn đã cũ nát, khá năng tải nước vào các khu dân cư thưòng bị tắc hoặc rò rỉ, 52% số hộ gia đình thành phố Vinh chưa được cấp nước hệ thống công nghệ mới do thiếu kinh nghiệm trong thiết kế và xây dựng nên bị sụt lở, lún, chưa thực sụ bảo đảm an toàn cho sản xuất cấp nước. Đi đôi với việc phát triển số hộ dân sử dụng nước máy ở thành phố Vinh, năm 1995, UBND tỉnh Nghệ An có quyết định đổi tên Nhà máy nước Vinh thành Công ty cấp nước Nghệ An, đồng thời giao nhiệm vụ Công ty mở rộng phạm vi hoạt động tìm kiếm nguồn vốn, lập dự án xây dựng, mở rộng năng lực cấp nước cho thành phố Vinh và các thị trấn khác trong Tỉnh. Hơn 400 nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, bệnh viện, trường học được sử dụng nước máy. Chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn. Thực hiện chủ trương chuyển đổi của Đảng và Nhà nước, năm 2006, công ty cấp nước Nghệ An được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An. Công ty hiện nay quản lý Nhà máy nước Hưng Vĩnh với công suất 60.000m3/ngày phục vụ nhân dân thành phố Vinh, 7 Nhà máy nước ở các huyện miền núi phục vụ nhân dân các thị trấn Con Cuông, Thanh Chương, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Đô Lương và Tân Kỳ với công suất gần 8.000m3/ngày. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty là 400 người, được tổ chức thành 15 phòng, ban và đơn vị trực thuộc. Từ một nhà máy với công suất nhỏ, thiết bị máy móc thô sơ, nhưng qua các thời kỳ với sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, các tổ chức viện trợ quốc tế, Nhà máy đã dần mở rộng và nâng công suất. Các dự án đầu tư lớn đã lần lượt ra đời và được thực hiện một cách thành công cùng sự nỗ lực đóng góp của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của Công ty. Với những thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất và sự cống hiến của mình suốt thời gian qua, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các bộ ngành và chính quyên địa phương tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý, nhiều bằng khen, giấy khen. Đặc biệt Công ty đã được Chính phủ tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba. Năm 2007 Công ty kỷ niệm 50 năm ngày thành lập và đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì. Hiện nay cán bộ công nhân viên của Công ty đang không ngừng cố gắng nỗ lực để cung cấp và phục vụ cho các đối tượng sử dụng với điều kiện tốt nhất và đang phát triển đi lên. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Là công ty cấp nước cho các đối tượng sử dụng chính vì vậy nước sạch là sản phẩm chính của công ty, và sản phẩm này đòi hỏi phải đúng như tên của nó là sạch, đủ tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất nước sạch của Công ty được diễn ra hoàn toàn khép kín, một cách liên tục, không có sự ngắt quãng. Trạm bơm I Bể lưu lưọng Bể lọc nhanh trọng lực Thiết bị trộn phèn tĩnh Bể chứa Bể phản ứng + Bể lắng Trạm bơm II Clo khử trùng Tiêu thụ Clo sơ bộ Al2(SO4)3 Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất nước sạch tại Công ty Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất nước sạch tại Công ty: 2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An NM nước Hưng Vĩnh CHủ TịCH CÔNG TY GIáM ĐốC CÔNG TY ĐOàN THANH NIÊN CÔNG ĐOàN P. GIáM ĐốC PHụ TRáCH Kỹ THUậT P. GIáM ĐốC PHụ TRáCH PHáP LUậT Phòng Tổ chức hành chính Phòng tài vụ kế toán XN xây lắp nước Phòng kinh doanh Ban Thanh tra Ban QLDA đầu tư Phòng kiểm định chất lượng XN cấp nước các TT miền núi Phòng kế hoạch kỹ thuật 5 Chi nhánh cấp nước Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An HộI ĐồNG QUảN TRị Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. - Chủ tịch Công ty: Đại diện cho chủ sở hữu do UBND Tỉnh bổ nhiệm, là người cao nhất của Công ty có quyền thông qua những vấn đề, định hướng quan trọng như phương hướng sản xuất kinh doanh kế hoạch đầu tư dài hạn, thông qua báo cáo tài chính lập các quỹ các quyền và nhiệm vụ khác được quy định trong điều lệ của Công ty. - Giám đốc: Đứng đầu Công ty là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại biểu pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn quyền lợi của công nhân viên toàn Công ty, chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật; Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, thực hiện chức năng điều hành về mặt kỹ thuật ở các Nhà máy nước, các chi nhánh cấp nước và phòng Kế hoạch kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ của công nhân. - Phó giám đốc phụ trách pháp luật: giúp việc cho Giám đốc và pphụ trách về quản lý nhân sự, liên quan bên pháp luật. Các phòng ban chức năng bao gồm: Phòng Tài vụ Kế toán, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh, và phòng Kế hoạch kỹ thuật. - Phòng Tài vụ Kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong Công ty theo yêu cầu, chế độ kế toán Nhà nước, theo dõi hạch toán các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát và chịu trách nhiệm về kế hoạch tài chính, vốn đảm bảo cho Công ty có vốn liên tục hoạt động. - Phòng Tổ chức hành chính: Tổng hợp tham mưu và thực hiện công tác bộ máy cán bộ, công tác kiểm tra, công tác sử dụng lao động, tình hình nhân sự, xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng, thực hiện triển khai các chế độ chính sách của Nhà nước và công ty, quản lý hồ sơ cán bộ. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu thị trường, khai thác hợp đồng nhận thầu, lập các Hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. - Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ vẽ thiết kế và giám sát đối với xí nghiệp xây lắp, tham mưu cho Giám đốc trong công tác kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty còn có xí nghiệp xây lắp, Nhà máy nước Hưng Vĩnh, Nhà máy nước Miền núi. - Nhà máy nước Hưng Vĩnh: Nhà máy sản xuất nước sạch cung cấp nước vào mạng lưới thành phố Vinh. - Nhà máy cấp nước các thị trấn miền núi: Cung cấp nước sạch cho 7 huyện miền núi trong tỉnh. - Xí nghiệp xây lắp: Tham gia xây lắp các công trình cấp thoát nước trong thành phố và các huyện xã lân cận. 2.2. Đặc điểm kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán XN xây lắp Kế toán NM nước Hưng Vĩnh Kế toán XN cấp nước miền núi Kế toán tiền mặt Kế toán tiền gửi Kế toán thuế Kế toán vật tư Kế toán bán hàng Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An . Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ: là giám sát viên tài chính của Nhà nước đặt tại đơn vị mình chịu trách nhiệm giúp Giám đốc hạch toán SXKD và quản lý vốn, tài sản của đơn vị mình, trực tiếp quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kế toán và nhân viên thu ngân. - Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài vụ: có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, phụ trách phần hành kế toán TSCĐ ngoài ra còn tham mưu và giúp cho Kế toán trưởng quản lý, điều hành kế toán phần hành. - Kế toán xí nghiệp xây lắp: có trách nhiệm thực hiện tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của xí nghiệp như công trình xây lắp, quyết toán công trình và có nghĩa vụ báo sổ về kế toán tổng hợp của công ty. - Kế toán xí nghiệp cấp nước miền núi: có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của xí nghiệp miền núi và hàng kỳ báo cáo về kế toán công ty. - Kế toán Nhà máy nước Hưng Vĩnh: liệt kê khối lượng nước sản xuất để tính lương cho công nhân Nhà máy và thanh toán các khoản thuộc nội bộ Nhà máy, nhập xuất hoá chất để tập hợp và báo số liệu về công ty. - Kế toán theo dõi tiền gửi: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của công ty qua khâu trung gian và hàng tháng đối chiếu với Ngân hàng, lập bảng kê quyết toán nộp cho kế toán tổng hợp. - Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh thu chi của công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên công ty, cuối tháng lên bảng kê làm quyết toán nộp kế toán tổng hợp. - Kế toán thuế: có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ doanh thu bán ra và doanh số mua vào để tính khấu trừ thuế, báo thuế với cơ quan thuế thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Kế toán theo dõi vật tư: có trách nhiệm nhập xuất toàn bộ hàng hoá vật tư của toàn công ty, hàng tháng lên bảng kê và cân đối số lượng nhập xuất, làm quyết toán rồi nộp cho kế toán tổng hợp. - Kế toán theo dõi bán hàng: có nhiệm vụ nhận hoá đơn và nợ từ bộ phận lập chứng từ, vào sổ nợ cho từng thu ngân, theo dõi tiền thu về, đôn đốc và báo cáo kết quả thu tiền với kế toán tổng hợp và kế toán trưởng. 2.2.2. Hình thức kế toán tại công ty - Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An áp dụng là hình thức vừa tập trung vừa phân tán Chứng từ gốc, các bảng phân bổ Ghi cuối ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối phát sinh Sơ đồ 4: Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty - Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là hình thức Nhật ký Chứng từ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm. Đ ơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ). Chế độ kế toán áp dụng là Chế độ kế toán DN Việt Nam hiện hành. Tất cả các công tác liên quan đến hoạt động Kế toán Tài chính thì đều được Công ty thực hiện theo Quyết định số 15-2006/QĐ-BTC (thay thế cho Quyết định 1141- ban hành năm 1995) bao gồm : Hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán. Hiện nay tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An đang đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm kế toán máy Bravo 6.0 nhằm hỗ trợ và giúp cho công việc của các kế toán viên được giảm bớt, nhẹ nhàng hơn. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ phát sinh rồi nhập liệu. kế toán luôn phải kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ thực hiện các bút toán hạch toán, phân bổ, kết chuyển. Đồng thời, các báo cáo kế toán sẽ được kết xuất từ các số liệu ban đầu sau một số thao tác nhất định trên phần mềm sử dụng. Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán công ty tổ chức khai báo các tham số hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế toán của công ty và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. đồng thời mã hoá các danh mục đối tượng cần quản lý một cách hợp lý, khoa học. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Các chứng từ kế toán Tệp số liệu chi tiết Tập hợp số liệu tổng hợp tháng Lập chứng từ Cập nhật vào máy Lên báo cáo Tổng hợp số liệu cuối tháng báo cáo tài chính, sổ sách kế toán Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán 2.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An 2.3.1. Phân loại chi phí Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An là Doanh nghiệp có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ cho các đối tượng sử dụng. Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp sản phẩm xây lắp thông qua các hoạt động như: thiết kế, thi công, lắp đặt, sửa chữa, các công trình và thiết bị ngành nước. Tuy nhiên chuyên đề này chỉ xin đề cập đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại công ty. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất nước sạch của công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Nguyên vật liệu chính: Nước sạch là sản phẩm sản xuất đặc thù, nguồn để sản xuất nước trước hết là mạch nước thô ở dưới lòng đất. Chính vì vậy, nước thô là nguyên vật liệu chính. Mặt khác, để sản xuất được nước sạch thì phải sử dụng các hoá chất như Clo, phèn để làm sạch và cũng được xếp vào nguyên vật liệu chính. - Chi phí động lực: đó là điện năng trong sản xuất nước. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất nước sạch. Chi phí sản xuất chung: Là khoản mục chi phí phát sinh rất nhiều vì nó là tập hợp của các loại chi phí: - Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của các nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất. - Chi phí vật liệu: Bao gồm các nhiên liệu như xăng, dầu và các phụ tùng phục vụ trong nhà máy đề sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị - Chi phí công cụ, dụng cụ: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, các dụng cụ sử dụng trong sản xuất và sử dụng trong nhà máy. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm chi phí khấu hao của các thiết bị, TSCĐ phục vụ cho sản xuất như: Nhà xưởng, kho chứa, hệ thống bể lọc, bể chứa, máy bơm, các phương tiện vận chuyển,.. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí điện, điện thoại, của bộ phận văn phòng quản lý phân xưởng sản xuất. 2.3.2.Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Vì đối tượng hạch toán chi phí trong công ty là theo từng hoạt động nên phương pháp tập hợp chi phí là theo phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn). Theo phương pháp này giá thành hoạt động sản xuất nước = tổng chi phí hoạt động sản xuất nước phát sinh trong tháng. Do đặc điểm sản xuất nước là quy trình công nghệ khép kín với chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục và nước được sản xuất ra và được cung cấp ngay cho các nơi tiêu thụ nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chính vì vậy việc tính giá thành sản phẩm cũng đơn giản:Tổng giá thành sản xuất = Tổng chi phí sản xuất. Chi tiết công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tháng 12 năm 2009 tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An như sau: 2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoạt động sản xuất nước là tập hợp tất cả các chi phí về nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất, được theo dõi trên TK 6211 ( TK 6212 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoạt động xây lắp ). Nguyên vật liệu của sản xuất là nước thô, hoá chất Phèn và Clo, các nhiên liệu. Nước thô được bơm từ sông lên và công ty phải thanh toán tiền cho Công ty Thuỷ Đông Nam theo giá 75đ /m3 nước được theo dõi trên TK 3311 - Phải trả cho người bán, hoặc 111, 112 nếu công ty thanh toán luôn. Đối với hoá chất có thể được mua về sử dụng luôn hoặc được nhập kho, khi cần sẽ được xuất kho. Những vật tư mua về không nhập kho mà được đưa vào sử dụng ngay thì kế toán dựa vào hoá đơn mua hàng, phiếu chi... để hạch toán chi phí phát sinh này lên máy. Ngày 2/12 mua nguyên vật liệu về sử dụng cho sản xuất đã thanh toán tiền, với giá mua là: 1.750.000đồng. Kế toán dựa vào Hoá đơn mua hàng và phiếu chi của ngày 2/12 sẽ cập nhật lên máy tính tương ứng với đinh khoản hình thành: Nợ TK 6211: 1.750.000 Nợ TK 1331: 175.000 Có TK 1111: 1.925.000 Việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất được quản lý chặt chẽ và tuân theo nguyên tắc sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bộ phận sản xuất sẽ lập một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu, trên phiếu ghi rõ danh mục, vật tư cần lĩnh. Phiếu này được gửi lên phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng kế hoạch kỹ thuật sau khi xem xét sẽ gửi cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào đó mà viết phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên: 1 liên lưu tại phòng kế hoạch kỹ thuật, 1 liên chuyển cho thủ kho để xuất hàng, 1 liên chuyển cho kế toán để đối chiếu. Tại Công ty giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo giá đích danh, nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào thì dựa vào giá nhập của lô nguyên vật liệu đó để xác định giá vốn: Ta có tình hình nhập xuất của hoá chất Clo, phèn của tháng 12 như sau: Biểu 1: Ngày tháng Tình hình nhập xuất vật tư Số lượng (Kg) Đ ơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 3/12 5/12 7/12 29/12 29/12 31/12 Nhập kho phèn Fac Nhập kho Clo Nhập kho phèn đơn Xuất phèn đơn Xuất phèn Fac Xuất Clo 20.000 5.500 250.500 110.705 11.025 1.808 940 12.725.53 1.560 18.800.000 69.990.415 390.780.000 - Ngày 29/12 xuất phèn đơn và phèn Fac sử dụng làm sạch nước, phèn đơn lấy từ lô nhập ngày 7/12, vậy giá của lô 110.705 kg phèn xuất dùng là: 110.705 x 1.560 = 172.700.661 đồng. Phèn Fac lấy từ lô nhập ngày 3/12, giá vốn xuất kho của 11.025 kg phèn Fac là: 11.025 x 940 = 10.363.638 đồng - Ngày 31/12 xuất Clo xử lý nước, lấy từ lô nhập ngày 5/12, vậy giá vốn của 1.808 kg Clo là: 1.808 x 12.725,53 = 23.007.766 đồng. Ta có phiếu xuất kho 1.808 Kg Clo ngày 31/12 như sau: Biểu 2: CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN 32 Phan Đ ăng Lưu TP Vinh Nghệ An Mẫu số: 02 VT Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ– BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính PHIếU XUấT KHO Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Số 2452 Họ và tên người nhận hàng: Đặng Bá Hoàn Địa chỉ: Nhà máy nước Hưng Vĩnh Lý do xuất: Xuất Clo xử lý nước Xuất tại kho (ngăn lô): Kho Hưng Vĩnh (K04) Địa điểm: Nhà máy nước Hưng Vĩnh Stt Tên, nhãn, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đ ơn vị tính Số lượng Đ ơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Clo lỏng CLO Kg 1.808 1.808 12.725,53 23.007.766 Cộng 1.808 1.808 23.007.766 Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Số tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu, không trăm linh bảy nghìn, bảy trăm sáu sáu đồng. /. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán sau khi xem xét về tính rõ ràng, hợp lý của Phiếu nhập kho sẽ cập nhật số liệu lên máy và tương ứng theo định khoản: Nợ TK 6211: 23.007.766 Có TK 1521 : 23.007.766 Hệ thống phần mềm sẽ tự động chuyển các số liệu có liên quan đến các phân hệ kế toán và vào các sổ sách theo hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng. Biểu 3: CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN 32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An Sổ CHI TIếT TàI KHOảN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản: 6211 Chi phí Nguyên vật liệu SX nước Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày số Nợ Có 02/12/09 1113 TT tiền mua vật tư 1111 1.750.000 29/12/09 2419 Xuất phèn đơn 1521 172.700.661 29//12/09 2421 Xuất phèn Fac 1521 10.363.638 30/12/09 PT03 Tiền nước thô 3311 132.857.143 31/12/09 2452 Xuất Clo xử lý nước 1521 23.007.766 31/12/09 02 K/c CPVL SX nước à TK 1541 1541 340.679.208 Tổng phát sinh 340.679.208 340.679.208 Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 4: CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN 32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An Sổ TổNG HợP TàI KHOảN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản: 6211 Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp SX nước Tk đối ứng Tên Tài khoản Số phát sinh Nợ Có 1111 Tiền mặt 1.750.000 1521 Nguyên vật liệu 206.072.065 3311 Phải trả người bán 132.857.143 1541 Chi phí SXKD dở dang 340.679.208 Tổng phát sinh 340.679.208 340.679.208 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 5: CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN 32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An Sổ CáI TàI KHOảN 6211 Chi phí Nguyên vật liệu SX nước Tháng 12 năm 2009 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK Tháng 12 Luỹ kế từ đầu năm 1111 1.750.000 1.750.000 1361 17.197.274 1521 206.072.065 2.692.494.544 3311 132.857.143 232.857143 Cộng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có 340.679.208 340.679.208 2.738.327.028 2.738.327.028 Dư Nợ cuối tháng Dư Có cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngoài nước thô, hoá chất và các nhiên liệu thì điện năng vận hành máy móc thiết bị để sản xuất nước cũng được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được theo dõi qua công tơ điện của bộ phận sản xuất. Chi phí điện năng tiêu thụ này không theo dõi trên TK 6211 như các Nguyên vật liệu khác mà được theo dõi riêng trên TK 621D đối ứng với các TK liên quan như 111, 112 (Nếu thanh toán luôn) 331 (Nếu chưa thanh toán). Tháng 12 chi phí điện năng tiêu thụ là 547.127.688 (đồng) bao gồm chi phí phát sinh trong tháng 12 là 540.078.370 (đồng) và một phần điện năng sử dụng của tháng 11 chưa được tính vào chi phí tháng 11 là 7.049.318 (đồng). Dựa vào hoá đơn tiền điện và các số liệu tổng kết, kế toán sẽ cập nhật hoá đơn này vào máy để tập hợp chi phí điện năng tiêu thụ trong sản xuất nước. Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật các số liệu này và đi đến các sổ chi tiết, tổng hợp, sổ cái của các tài khoản có liên quan và các Bảng kê, các Nhật ký chứng từ. Việc sử dụng TK 6211 cho tất cả các nguyên vật liệu và TK 621D cho điện năng tiêu thụ điện là không cần thiết. Chính như vậy khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của sản xuất nước sẽ rắc rối. Biểu 6: CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN 32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An Sổ CHI TIếT TàI KHOảN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản: 621D Chi phí điện năng tiêu thụ SX nước Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày số Nợ Có 30/12/09 297 TT tiền điện QT T11/08 1121 7.049.318 30/12/09 298 TT tiền điện T12/08 1121 540.078.370 31/12/09 01 K/c CPNVL SX nước 621Dà TK 1541 1541 547.127.688 Tổng phát sinh 547.127.688 547.127.688 Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 7: CÔNG TY TNHH 1 THàNH VIÊN CấP NƯớC NGHệ AN 32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An Sổ CáI TàI KHOảN 621D Chi phí điện năng tiêu thụ SX nước Tháng 12 năm 2009 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK Tháng 12 Luỹ kế từ đầu năm 1121 547.127.688 6.040.706.735 Cộng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có 547.127.688 547.127.688 6.040.706.735 6.040.706.735 Dư Nợ cuối tháng Dư Có cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, các khoản phụ cấp, thưởng và các khoản trích theo lương của các công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất nước sạch. Bao gồm các công nhân đứng máy, các kỹ sư, kỹ thuật viên và phụ trách quản lý, theo dõi và thực hiện vận hành, sửa chữa máy móc. Các kỹ sư hàng ngày xuống phân xưởng sản xuất giám sát và theo dõi tình hình sản xuất và cuối ngày về báo cáo lên Công ty. Họ chịu sự quản lý trực tiếp của văn phòng Công ty chứ không phải là nhà máy. Chính vì vậy lương của họ cũng được kế toán công ty tính và cho vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương của văn phòng công ty. Tuy nhiên bộ phận Kế toán lại tập hợp tiền lương và BHXH của các kỹ sư này vào chi phí nhân công trực tiếp. Điều này là không đúng. Các nhân viên này làm việc trực tiếp ở nhà máy và lương của họ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp thì các chi phí phát sinh liên quan đến các khoản lương, đãi ngộ của họ phải được tập hợp theo bộ phận nhà máy. Mặt khác như vậy dễ gây nhầm lẫn trong việc tính chi phí nhân công trực tiếp khi hệ thống phần mềm kế toán máy của công ty mới được đưa vào hoạt động, chưa hoàn thiện. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm, không chính xác. Lương tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An được tính theo hệ số: Lương được hưởng = (Lương cơ bản x Hệ số lương) + Các khoản phụ cấp + Các khoản khác Các khoản trích theo lương tại Công ty được tính theo quy định của Nhà Nước: 25% lương trong đó 19% tính vào chi phí và 6% tính vào lương của công nhân viên: - BHXH là loại quỹ được hình thành nhằm đảm bảo đời sống cho ngưòi lao động trong trường hợp người lao đông tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Quỹ BHXH = Tiền lương cơ bản * 20% Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% tính vào thu nhập của người lao động - BHYT được hình thành nhằm trợ giúp một phẩn cho người lao động trong trường hợp phòng và khám chữa bệnh khi ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông. Quỹ BHYT = Tiền lương cơ bản * 3% Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% tính vào thu nhập của người lao động - KPCĐ được hình thành nhằm trợ giúp cho các tổ chức công đoàn hoạt động để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho ngưòi lao động. Quỹ KPCĐ tính hết vào chi phí sản xuất Quỹ KPCĐ = Tiền lương thực tế * 2% Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 622 chi tiết 6221: Chi phí nhân công trực tiếp SX nước Tk 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26084.doc
Tài liệu liên quan