Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4

Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị làm khoán hợp đồng với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thỏa thuận trước.

Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng chấm công hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình. Cuối tháng, chứng từ được gửi về phòng tài chính kế toán Công ty. Kế toán hạch toán tiền công phát sinh ở công trình nào vào chi phí của công trình đó.

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xí nghiệp cơ giới tính. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 4 là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và xác định giá thành sản phẩm khi kết thúc mỗi công trình hay hạng mục công trình. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Cứ thế cho đến khi công trình hoàn thành, kế toán lấy số lũy kế từ lúc khởi công để xác định giá thành trực tiếp của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí phát sinh ở công ty xây dựng số 4 được tập hợp một cách cụ thể như sau: 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với ngành xây dựng cơ bản, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường có những biến động trong những tháng khác nhau. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty và đặc biệt là phòng kế toán luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khâu xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công tại công trường. Do các công trình, hạng mục công trình nằm ở các vị trí địa lý khác nhau, ngoài ra, đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là yêu cầu nguyên vật liệu số lượng lớn, chủng loại đa dạng tùy thuộc vào đặc điểm của từng công trình và hạng mục công trình cũng như từng giai đoạn thi công. Chính vì thế mà công ty mua ngoài nguyên vật liệu theo giá thị trường,nhập nguyên liệu tại chân công trình. Việc này giúp giảm chi phí lưu kho, vận chuyển vật liệu từ kho bãi tới công trình, giúp các tổ đội sản xuất chủ động trong việc thi công và tự đảm bảo về chất lượng vật liệu thi công. Tuy nhiên, việc này cũng gây khó khăn cho việc hạch toán định mức nguyên vật liệu do ảnh hưởng của những biến động của thị trường. Đối với vật tư mua ngoài, khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công, thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của tháng trước, quý trước về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình cụ thể để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ thi công cho từng tổ đội công trình. Do vật tư mua về thường là xuất dùng ngay tùy theo từng giai đoạn thi công cụ thể, nên để đảm bảo tính kịp thời và thuận tiện, thường phòng kế hoạch ủy quyền cho chủ nhiệm công trình chủ động đi mua vật tư, lên kế hoạch kiểm tra chất lượng và xuất dùng cho công trình. Đối với nguyên vật liệu, một bộ chứng từ thanh toán gồm có: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Giấy đề nghị thanh toán Phiếu chi (Hóa đơn thanh toán với nhà cung cấp và các chứng từ kèm theo) (cụ thể xem bảng2.1,2.2,2.3,2.4) Theo yêu cầu về vật tư trong từng giai đoạn của công trình hay hạng mục công trình, chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng được phép chủ động mua và nhập vật tư. Khi mua vật liệu, chủ nhiệm công trình, thủ kho công trình và người giao vật liệu tiến hành cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho (Bảng2.1) Cty CP đầu tư và xây dựng số 4 PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01-VT QĐ số 1141TC/CDKT Ngày… của BTC Họ và tên người giao hàng: Nhập vào kho: Công trình xây dựng nhà máy Honda Số phiếu …ngày 1/08/2007 STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú Xin nhập Thực nhập 1 Thép hộp m3 9,000 9,000 25,598 230,385,455 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng cộng 230,385,455 Bằng chữ: Người giao Thủ kho Kế toán trường Thủ trưởng đơn vị Bảng 2.1 Theo yêu cầu của chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình, căn cứ khối lượng vật tư cần thiết sử dụng để lập phiếu yêu cầu cho các tổ trưởng sản xuất làm thủ tục lĩnh vật tư và được chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình ký, thủ kho tiến hành xuất kho cho các đội xây dựng và lập phiếu xuất kho (Bảng2.2). Cty CP Đầu tư và xây dựng số 4 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 01-VT QĐ số 1141TC/CDKT ngày…của BTC Ngày01tháng08năm 2008 Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Xuân Nam Lý do xuất: Xuất tại kho: Công trình nhà máy Honda STT Tên hàng Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú Xin xuất Thực xuất 1 Thép hộp 9,000 9,000 25,598 230,385,455 Tổng cộng 230,385,455 Bằng chữ: Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập thành hai liên, một liên thủ kho đội giữ để theo dõi số lượng tại kho công trình, một liên gửi lên phòng tài vụ để thanh toán kèm theo hóa đơn bán hàng của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của đội trưởng công trình để xin thanh toán. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho các đối tượng được thanh toán. Chi tiết việc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục 1. Cụ thể cho công trình nhà máy Honda, hạng mục xây dựng trong quý III năm 2008, công ty nhận được một số chứng từ Công nợ (CN) cho chi phí nguyên vật liệu như sau: - Ngày 01/07/2008: CN chi phí vật tư thép hộp – công ty hòa phát – CT Honda 2 số tiền là 230.385.455đ Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản như sau: Nợ TK 152 : 230.385.455đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Nợ TK 133: 23.385.455đ Có TK 331: 253.770.910đ Ngày 14/07/2008: CN chi phí bê tông thương phẩm – công ty Sông Đà 8 – CT Honda 2 số tiền là: 152.274.120đ VAT 10% là: 15.227.412đ. Chưa trả người bán Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 152.274.120đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Nợ TK 133: 15.227.412đ Có TK 331: 167.501.532đ Ngày 14/07/2008 : CN chi phí vận chuyển bê tông thương phẩm – công ty Sông Đà 8 – CT Honda 2 số tiền là: 15.227.412đ và VAT 5% là 761.371đ Đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 15.227.412đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Nợ TK 133: 761.371đ Có TK 111: 15.988.783đ Chi tiết các nghiệp vụ trên được ghi vào sổ Nhật ký chung như sau: Đơn vị Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN Địa chỉ 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ĐVT: VNĐ SỔ NHẬT KÝ CHUNG Trích Quý 3/2008 NT Chứng từ Diễn giải SH TK đ/ứng Số PS SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx 1/7/2008 25/06/2008 CN CP vật tư thép hộp - Honda2 152 230.385.455 133 23.385.455 331 253.770.910 CN CP bê tông thương phẩm-Honda2 621 152.274.120 14/07/2008 1/7/2008 133 15.227.412 331 167.501.532 14/07/2008 CP v/ch bê tông thương phẩm-Honda2 621 15.227.412 133 761.371 111 15.988.783 Cộng chuyển trang sau xxx xxx xxx Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 2.3 Phần mềm kế toán tự động chuyển các bút toán đã ghi sang Sổ Cái các TK liên quan. Cụ thể Sổ Cái TK 152, Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK 331 được lên như sau: Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động Ngày 30/09/2008 Nợ TK 621: 230.385.455đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Có TK 152: 230.385.455đ Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động từ TK 621 sang TK 154 Ngày 30/09/2008 Nợ TK 154: 538.884.000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Có TK 621: 538.884.000đ Các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào hệ thống sổ cụ thể như sau Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC TÀI KHOẢN 152 - NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CT Honda 2 Tất cả các yếu tố chi phí ĐVT: VNĐ Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Số CT Ngày CT Nội dung SH TK đ/ư Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ xxx HD2 01/08/2009 CN CP v/tư thép hộp Cty 331 23,038,545 Thành phát - CT Honda 2 30/09/2009 Xuất vật liệu Q3/2008 621 23,038,545 xxx Người ghi sổ KT trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng 2.4 Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CT Honda 2 ĐVT: VNĐ Tất cả các yếu tố chi phí Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Số CT Ngày CT Nội dung TK đ/ư Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 598 1/07/2008 CN CP bê tông thương phẩm-Honda2 331 152.274.120 599 1/07/2008 CP v/ch bê tông thương phẩm-Honda2 111 15.227.412 … 30/09/2008 Xuất vật tư cho CT Honda 2 152 23,038,545 … Cộng phát sinh 538,884,000 30/09/2008 K/chuyển CP NVL trực tiếp 538,884,000 Người nhận Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng 2.5 Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC TÀI KHOẢN 331 - Thanh toán với nhà cung cấp CT Honda 2 Tất cả các yếu tố chi phí ĐVT: VNĐ Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Số CT Ngày CT Nội dung SH TK đ/ư Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ xxx HD2 01/08/2008 CN CP v/tư thép hộp Cty 152 23,038,545 Thành phát - CT Honda 2 HD2 01/08/2008 Thuế VAT 133 2,303,855 CN CP bê tông thương phẩm - SĐà 8 621 152,274,120 Thuế VAT 133 15,227,412 Cộng phát sinh xxx xxx Người ghi sổ KT trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng 2.6 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Ở công ty Đầu tư và xây dựng số 4, Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 10% trong giá thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện tiêu chí tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp cũng là một trong những khâu quan trọng và thiết yếu. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Và không bao gồm các khoản trích theo lương như Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp xây lắp. Tiền lương cũng là một yếu tố trong việc xây dựng giá thành sản phẩm, nên tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí cụ thể, ở công ty Đầu tư và xây dựng 4 là từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, số lao động trong biên chế chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kỹ thuật, đốc công… còn lại đa số là lao động hợp đồng và công ty tiến hành khoán gọn trong từng phân việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm các bộ phận: Tiền lương các tổ sản xuất của công ty. Tiền lương công nhân thuê ngoài. Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán chi phí và giá thành. Các chứng từ về lao động và tiền lương đối với các công việc tính lương theo thời gian như quản lý kỹ thuật, đốc công… bao gồm: - Bảng chấm công: cho biết thời gian làm việc thực tế, số ngày vắng của từng người. Căn cứ này sau khi được kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất được chuyển về phòng lao động tiền lương ghi chép và theo dõi. Sau đó được chuyển về phòng kế toán làm cơ cấu tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản chi phí có liên quan. Đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán thì chứng từ hợp lệ để tính và hạch toán tiền lương là hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán có thể được ký theo công việc, tổ hợp công việc hay giai đoạn công việc được dự toán, theo hạng mục công trình hay toàn bộ công trình. Tùy theo tính chất và quy mô công của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một ngày hay vài tháng. Yêu cầu về hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng, nội dung giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt và thành tiền… Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị làm khoán hợp đồng với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thỏa thuận trước.. Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng chấm công hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình. Cuối tháng, chứng từ được gửi về phòng tài chính kế toán Công ty. Kế toán hạch toán tiền công phát sinh ở công trình nào vào chi phí của công trình đó. Chi tiết việc hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục 2. Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà máy Honda 2 vào quý III năm 2009 được hạch toán như sau: Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng mà chủ nhiệm công trình gửi lên, kế toán tiến hành chia lương và hạch toán vào từng công trình cụ thể phù hợp Cụ thể bảng lương công nhân chi tiết cho công trình Honda 2 như sau: Có bảng tính lương theo kế hoạch như sau: Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN BẢNG TÍNH LƯƠNG Công trình nhà máy Honda Tháng 9/Quý 3/08 STT Nội dung Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bê tông đúc sẵn cọc công 1.83000 46,828 85,695 2 Cốt thép cọc đ/ kính<10mm công 14.25000 50,743 723,083 … … Tổng cộng X X 30,035,000 Bảng 2.7 Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chung theo định khoản: Ngày 31/07/2008 Nợ TK 622 : 30,035,000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda) Có TK 334 : 30,035,000đ Ngày 31/08/2008 Nợ TK 622 : 30,035,000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda) Có TK 334 : 30,035,000đ Ngày 30/09/2008 Nợ TK 622 : 30,035,000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda) Có TK 334 : 30,035,000đ Cuối quý, hệ thống tự kết chuyển sang TK 154 Nợ TK 154: 90,105,000đ (sổ chi tiết công trình Nhà máy Honda 2) Có TK 622: 90,105,000đ Các nghiệp vụ phát sinh tại các công trình, hạng mục công trình khác được hạch toán một cách tương tự. Các nghiệp vụ trên được vào sổ cụ thể như sau: Sổ cái TK 622 Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC TÀI KHOẢN 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TiẾP CT Honda 2 Tất cả các yếu tố chi phí ĐVT: VNĐ Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Số CT Ngày CT Nội dung TK đ/ư Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 6754 30/07/2008 CP TLương T7/08-CT Honda 2 334 30,035,000 6755 30/08/2008 CP TLương T8/08-CT Honda 2 334 30,035,000 6756 30/09/2008 CP TLương T9/08-CT Honda 2 334 30,035,000 K/C 30/09/2008 K/c CP TLương Q3/2008 154 90,105,000 Bảng 2.8 2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí vật liệu. Chi phí dụng cụ sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271) Chi phí nhân viên phân xưởng của công ty Đầu tư và xây dựng số 4 bao gồm các khoản như: Lương chính, lương phụ và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý xã hội của xí nghiệp, lương phụ và bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý kinh tế ở đội, công trình. Lương của nhân viên phân xưởng được tính theo lương thời gian, các khoản trích theo lương được trích theo quy định: Bảo hiểm xã hội được trích 15% lương cơ bản, bảo hiểm y tế trích 2% lương cơ bản. Cụ thể đối với công trình nhà máy Honda 2 số liệu trong quý III năm 2008 như sau: Ngày 30/09/2008 kết chuyển CP Lương nhân viên phân xưởng quý 3/2008 số tiền: 14.400.000đ Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản Nợ TK 622: 14.400.000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Có TK 334 Ngày 30/09/2008 kết chuyển CP công đoàn theo quy định số tiền: 288.000đ Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản Nợ TK 622 : 288.000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Có TK 3382: 288.000đ Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273) Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm các loại chi phí : chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí trang bị, dụng cụ văn phòng. Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp. Máy thi công của công ty hiện nay khá phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu thi công. Xí nghiệp cơ giới hiện đang quản lý và sử dụng một số chủng loại máy như Máy làm đất: máy ủi, máy san, máy xúc Máy xây dựng: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đóng cọc… Máy vận chuyển ngang: máy kéo bánh xích, máy kéo bánh lốp, ôtô Máy vận chuyển cao: cần cẩu tháp, cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích… Các xí nghiệp tiến hành xây dựng công trình có nhu cầu sử dụng máy móc thi công phải ký hợp đồng thuê máy với Xí nghiệp cơ giới và phải thanh toán với Xí nghiệp cơ giới về dịch vụ sử dụng máy. Các khoản này được thanh toán nộ bộ thông qua tài khoản thanh toán nội bộ: TK 336 – Phải trả nội bộ và TK136 – Phải thu nội bộ. Đối với các đội trực thuộc công ty, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với Xí nghiệp cơ giới về thuê máy phải trả Xí nghiệp cơ giới, Công ty sẽ đứng ra thanh toán số tiền thanh toán nội bộ đó và ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công TK 6273. Chi tiết việc hạch toán Chi phí sản xuất chung được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục Cụ thể với công trình Honda 2 như sau: Ngày 01/07/2008 – thuê máy phục vụ cho công trình Honda 2 số tiền là: 64.164.200đ Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản Nợ TK 6273: 64.164.200đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Có TK 336: 64.164.200đ Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274) Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) Cụ thể với công trình nhà máy Honda Ngày 08/07/2008 ký hợp đồng thầu phụ với Công ty CENTEC số tiền là: 817.914.000đ Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản Nợ TK 6278: 817.914.000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Có TK 331: 817.914.000đ Chi phí bằng tiền khác (TK 6278) Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản sau: Chi phí công tác Chi phí bảo lãnh Chi phí khám sức khỏe Chi phí thẩm định Chi phí mua văn phòng phẩm Chi phí mua quần áo bảo hộ lao động Chi phí thí nghiệm Chi phí tiếp khách… Các nghiệp vụ phát sinh tương tự cũng được hạch toán tương tự như các nghiệp vụ trên. Cuối tháng, hệ thống tự động kết chuyển sang bên Nợ TK 154 Nợ TK 154: 4.402.878.000đ (sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2) Có TK 627: 4.402.878.000đ Sổ cái TK 627 được ghi như sau Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC TÀI KHOẢN 627 - CHI PHÍ SẢN XuẤT CHUNG ĐVT: VNĐ CT Honda 2 Tất cả các yếu tố chi phí Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Số CT Ngày CT Nội dung SH TK đ/ư Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 0 01/0702008 CP-Máy thi công-Honda2 336 64,164,200 08/0702008 CN-CP Cty CENTEC-Honda2 331 817,914,000 30/09/2008 Lương NV P/xưởng Q3/08-Honda2 334 14,400,000 30/09/2008 KP CĐ Q3/08-Honda2 338 817,914,000 … … Cộng phát sinh x 4,402,878,000 30/09/2008 k/chuyển CP SX chung Q3/2008 154 4,402,878,000 0 Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng2.9 2.2.5 Tổng hợp chi phí toàn công ty Đối tượng tập hợp chi phí của Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó từ lúc khởi công cho tới khi kết thúc. Công việc tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty được tiến hành như sau: Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí bằng tiền khác vào bên Nợ TK 154 trên số Nhật ký chung và các sổ cái TK 154 và TK 621, TK 622, TK 627 Đồng thời kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng dụng cụ sản xuất, chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình. Có cột tổng hợp chi phí, cột dư đầu kỳ, cột dư cuối kỳ. Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là khoản mục giá thành nên không được kết chuyển vào TK 154 mà kết chuyển thẳng vào TK 911 vào cuối tháng. Việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 được khái quát như trên sơ đồ sau 2.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang Ở Công ty Đầu tư và Xây dựng số 4, đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu và được bên A chấp nhận thanh toán. Vì thế, những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao được coi là sản phẩm dở dang. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên kỳ tính giá thành tại Công ty Đầu tư và Xây dựng số 4 được xác định là hàng quý và vào thời điểm là cuối mỗi quý. Để tính chính xác giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý, đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng. Phòng kế toán sau khi nhận được bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau + x Chi phí thực tế của KLXL DD cuối kỳ = CP tt của KLXLDD đầu kỳ CP tt của KLXL DD trong kỳ GT dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao cuối kỳ GT dự toán của KLXL DD cuối kỳ + GT dự toán của KLXL DD cuối kỳ Cụ thể số liệu cuối quý 3/2008 của công trình nhà máy Honda như sau: Khối lượng dở dang phần mái tầng 5 công trình nhà máy Honda là: 780.000.000đ chưa được bên A chấp nhận thanh toán. Trong kỳ, bên A chấp nhận thanh toán theo quyết toán hoàn thành từ tầng 1 đến tầng 4 là: 6.111.831.000đ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ (số liệu tính từ ngày 01/06 đến ngày 30/09/2008) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 538.884.000đ Chi phí nhân công trực tiếp: 90.105.000đ Chi phí khác: 4.402.878.000đ Tổng cộng: 5,031,867,000đ Chi phí dở dang đầu kỳ là: 355.054.000 Chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức được tính như sau: 780.000.000 x CPtt KLXLDD cuối kỳ = 355.054.000+5,031,867,0006.111.831.000+780.000.000 = 609,678,092.803 Cách đánh giá và tính toán khối lượng dở dang ở các công trình khác cũng được thực hiện tương tự. Số liệu này sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của từng công trình (cụ thể ở đây là công trình nhà máy Honda) để từ đó tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành. Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình nhà máy Honda thực hiện trong kỳ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản liên quan Việc tổng hợp chi phí được ghi nhận trên sổ cái TK 154 như sau Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4 Mẫu số S03a-DN 243-Đê La Thành- Đống Đa - HN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC TÀI KHOẢN 154 - CHI PHÍ SẢN XuẤT KINH DOANH DỞ DANG CT Honda 2 ĐVT: VNĐ Tất cả các yếu tố chi phí Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Số CT Ngày CT Nội dung SH TK đ/ư Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số tiền Nợ Số tiền Có Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 335,054,583 30/09/2009 k/chuyển CP NVL trực tiếp Q3 621 538,884,000 30/09/2009 K/c CP TLương Q3/2008 622 90,105,000 30/09/2010 k/chuyển CP SX chung Q3/2008 627 4,402,878,000 30/09/2011 k/chuyển xác định KQKD 911 4,128,254,490 Tổng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21842.doc
Tài liệu liên quan