Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TÁC XÂY LẮP GẮN VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2

I-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2

1-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng. 2

2-/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. 3

3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4

4-/ Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay. 5

4.1- Vai trò. 5

4.2- ý nghĩa. 6

II-/ Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6

1-/ Phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất. 6

1.1- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 6

1.2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 7

1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. 7

1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí. 8

2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp. 9

2.1- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 9

2.2- Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm. 10

2.3- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 11

2.3.1 Giá thành dự toán. 11

2.3.2 Giá thành kế hoạch. 11

2.3.3 Giá thành thực tế. 11

2.4- Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 12

III-/ Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm công tác xây lắp.

1-/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 13

1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 13

1.2- Đối tượng tính giá thành. 13

1.3- Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm xây lắp. 14

2-/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 14

2.1- Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 14

2.1.1 Phương pháp trực tiếp. 14

2.1.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp. 14

2.2- Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 15

2.2.1 Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp. 15

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 16

2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 17

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. 18

2.3- Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 18

3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp. 19

3.1- Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán. 19

3.2- Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. 19

3.3- Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán. 20

4-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 20

4.1- Phương pháp giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp). 20

4.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 21

4.3- Phương pháp tính giá thành theo định mức. 22

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ 23

I-/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp. 23

1-/ Quá trình hình thành và phát triển. 23

2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty. 24

3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp: 25

4-/ Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn tại Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. 27

5-/ Đặc điểm về nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. 28

6-/ Đặc điểm nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. 28

7-/ Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. 28

8-/ Tình hình chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. 29

II-/ Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. 32

1-/ Kế toán chi phí sản xuất. 32

1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 32

1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 32

1.3- Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất. 33

1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 33

1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 40

1.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy. 46

1.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. 47

1.3.5 Chi phí bảo hành sản phẩm. 52

1.3.6 Chi phí quản lý doanh nghiệp. 52

1.4- Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý. 57

2-/ Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty tu tạo và phát triển nhà. 59

3-/ Công tác kế toán giá thành ở Công ty. 60

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ 63

I-/ Những ưu điểm. 63

II-/ Một số ý kiến nhận xét đóng góp làm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty tu tạo và phát triển nhà. 64

KẾT LUẬN 66

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm sau: 3.1- Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: = x 3.2- Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định theo công thức sau: = x 3.3- Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán. Theo phương pháp này, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: = Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng, được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá. 4-/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó, kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình hạng mục công trình. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau. 4.1- Phương pháp giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp). Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế. = + - = Nếu các công trình hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình: Ztt = Gdti x H Trong đó: - H: là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế H = - Gdt: là giá thành dự toán của hạng mục công trình i. - TC: là tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình. - TGdt: là tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình. 4.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình hạng mục công trình thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình, công trình đơn nguyên khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng hạng mục công trình, công trình đơn nguyên liên quan tới đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 4.3- Phương pháp tính giá thành theo định mức. Gồm ba bước: Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp. Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành lên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình hạng mục công trình có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp. Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới Tóm lại, phải vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Bước 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi trong quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào các khoản chi phí mà xác định được do thoát ly định mức. = - Sau khi xác định được giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được tính. = + + Chương II Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà I-/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp. 1-/ Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà Tên giao dịch quốc tế: housing renovation and deverlopment joint - stock company. Tên viết tắt: CTP.CP Trụ sở chính: 28 Trần Nhật Duật / Nước sở tại: Việt Nam Điện thoại: 38.254.375 - 38.253.945 / Fax: 8.261.480 Email: CTP2004@vnn.vn; CTP2003@hn.vnn.vn Web side: www.CTP.COM.VN Công ty Tu Tạo và Phát Triển Nhà thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hạng I. Được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà theo Quyết định số 1790/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND Thành phố Hà Nội.Tiền thân là Công ty sửa chữa nhà cửa Hà Nội được thành lập năm 1960 theo quyết định thành lập số 732/UB/TCCQ ngày 10/1/1960 của UBND Thành phố Hà Nội, đến năm 1991 đổi tên thành Công ty Tu tạo và Phát triển nhà theo Quyết định số 1301/QĐ/TCCQ ngày 27/7/1991 và Quyết định thành lập Công ty số 180/QĐUB ngày 16/1/1993 của UBND Thành phố Hà Nội. Một số thành tích tiêu biểu: - Huân chương lao động hạng III: năm 1965 - Huân chương chiến công hạng III: năm 1972 - Huân chương lao động hạng III: năm 1976 - Huân chương lao động hạng III: năm 1981 - Huân chương lao động hạng III: năm 1983 - Huân chương lao động hạng II: năm 1990 - Huân chương lao động hạng II: năm 1995 - Bằng khen đơn vị xây dựng chất lượng cao: năm 1995, 2001 - Được Bộ xây dựng tặng cờ danh hiệu đơn vị lao động giỏi ngành nghề xây dựng 1991 - 1995 - Huân chương lao động hạng I: năm 2004 2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty. Sơ đồ 5 - Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phó tổng giám đốc Ban quản lý dự án CTP.CP Ban quản lý dự án Đại Cồ Việt Ban kiểm soát Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý kinh doanh xây lắp Phòng kế hoạch đầu tư Các công ty chi nhánh Các xí nghiệp Các xưởng Các trung tâm Với cách tổ chức lao động, quản lý ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình, thời tiết giá cả thị trường,... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau: Sơ đồ 6 - Mua vật tư, tổ chức nhân công Lập kế hoạch thi công Nhận thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình 3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp: Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác nhau. Khi nhận thầu được một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí nghiệp tìm kiếm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau: + Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán được duyệt. + Số còn lại công ty chi cho các khoản sau: Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức. Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức cho xí nghiệp. Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp. + Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau. Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công, tiến độ thi công. Cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. + Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi được phân phối như sau: Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp. Xí nghiệp được sử dụng 75% lập quỹ khen thưởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%. + Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước công ty. Cơ chế khoán trên đã tác động tới công tác hạch toán kế toán nhất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. 4-/ Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn tại Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. Tình hình vê tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng cân đối kế toán : Biểu số 1 - Bảng cân đối kế toán Năm 2008 STT Khoản mục Số đầu năm Số cuối năm Tài sản A Tài sản lưu động &ĐTNH 27.203.046.702 26.756.108.057 I Vốn bằng tiền 4.608.695.948 8.422.426.237 1. Tiền mặt 244.697.192 461.325.728 2. Tiền gửi ngân hàng 4.363.998.756 7.961.100.509 II Đầu tư ngắn hạn III Các khoản phải thu 14.289.306.496 2.685.323.741 1. Phải thu KH 12.769.858.783 1.549.294.778 2. Trả trước cho người bán 709.521 3. Thúê GTGT được khấu trừ 427.732.243 4. Phải thu nội bộ (276.880.761) (1.866.974.779) 5. Phải thu khác 2.018.749.483 2.797.012.987 6. Dự phòng phải thu khó đòi (222.451.009) (222.451.009) IV Hàng tồn kho 5.816.713.440 12.019.821.636 V Tài sản lưu động khác 2.460.030.010 3.617.751.274 VI Chi sự nghiệp 28.303.808 10.785.169 B TSCĐ và Đầu tư DH 18.643.168.829 19.940.378.647 I TSCĐ 6.948.788.954 9.066.063.030 II Đầu tư TCDH 11.694.379.875 10.874.315.617 Tổng tài sản 45.846.215.531 46.696.486.704 Nguồn vốn A Nợ phải trả 24.791.839.049 23.130.579.169 1. Nợ ngân hàng 20.283.584.347 20.296.187.456 2. Nợ DH 3. Nợ khác 4.508.254.702 2.834.391.713 B NV CSH 21.054.376.482 23.565.907.535 1. NVKD 14.160.699.690 17.830.540.700 2. Quỹ đầu tư phát triển 2.999.109.484 2.053.569.095 3. Quỹ DPTC 195.936.462 405.042.993 4. Quỹ DP về TC mất việc làm 4.953.754 96.202.844 5. Lãi chưa PP 1.758.833.107 2.365.273.101 6. Quỹ KT, PL 68.833.071 165.714.815 7. NV ĐTXDCB 1.866.010.914 649.563.987 Tổng NV 45.846.215.531 46.696.786.704 Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng nợ phải trả giảm xuống, trong đó nợ ngắn hạn tăng nhưng tăng chậm hơn so với tốc độ giảm của nợ khác, nguồn vốn chủ sở hữu tăng trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng lớn nhất. Điều đó khẳng định tình hình hoạt động tài chính của công ty có hiệu quả, công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. 5-/ Đặc điểm về nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. Nguồn nguyên vật liệu của công ty dùng được mua ở những công ty chuyên sản xuất nguyên vật liệu lớn, đạt tiêu chuẩn về chất lượng để đảm bảo tạo ra công trình có chất lượng tốt, đẹp và độ bền cao nhất cho người tiêu dùng.Bên cạnh đó, công ty đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho thi công như: Cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông, thang lồng, vận thăng, cử lasen. Đặc biệt bắt đầu từ tháng 9 năm 2004 công ty được cấp chứng chỉ điều hành và quản lý chất lượng dự án và công trình theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2001. 6-/ Đặc điểm nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. Trải qua 46 năm hình thành và phát triển,đến nay công ty tự hào là một trong những công ty đầu đàn trong Tổng công ty và thành phố về lĩnh vực xây dựng và quản lý đầu tư dự án.Công ty có những cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao,trong đó bao gồm 40 cán bộ chủ chốt và 252 cán bộ kỹ thuật và cử nhân kinh tế có trình độ đại học và trên đại học trong các lĩnh vực ngành nghề: xây dựng, kiến trúc sư, kinh tế… và hơn 1000 công nhân lành nghề. 7-/ Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. - Lập và quản lý, thực hiện cấc dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị mới. -Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp, giao thông đường bộ, thủy lợi. - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tấng đô thị và khu công nghiệp, công trinh điện nước trang thiết bị nội thất. - Thiết kế và nhận thầu thi công cấp điện, cấp nước, trang trí nội ngoại thất, thiết kế nhà để bán cho mọi đối tượng. - Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Tư vấn đầu tư về xây ựng, tư vấn và làm dịch vụ về công tác giải phóng mặt bằng cho các Chủ đầu tư trong và ngoài nước. - Xây dựng, lắp đặt các công trình thể thao, kinh doanh và dịch vụ thể thao vui chơi giải trí, khách sạn. - Môi giới dịch vụ mua bán nhà và xây dựng. - Dịch vụ quản lý khu đô thị mới và chung cư. 8-/ Tình hình chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn thiện. Sơ đồ 7 - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Trưởng phòng KTTC (kế toán trưởng) Phó phòng KTTC Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương, thanh toán Kế toán ngân hàng Phụ trách kế toán XN Kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu, tiền lương TSCĐ Kế toán Quỹ, thanh toán Thủ quỹ Kế toán là một cộng cụ quản lý kinh doanh hữu hiện của các doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn tài sản, cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng KTTC của Công ty, các XN có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của XN, thực hiện chế độ hạch toán nội bộ trong Công ty, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ kế toán của Công ty, kiểm tra luân chuyển chứng từ vè phòng KTTC Công ty. Phòng KTTC của Công ty có 6 người và bộ phận kế toán ở các XN với những công việc được phân công như sau: * Kế toán trưởng: giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong toàn Công ty theo lệnh kế toán thống kê điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và điều kệ kế toán trưởng hiện hành. + Tổ chức bộ máy kế toán. + Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế . + Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính - tín dụng. + Chịu trách nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán. * Phó phòng KTTC: có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng, thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của Công ty, thay mặt KTT giải quyết các công việc khi kế toán trưởng vắng mặt. Giúp kế toán trưởng chỉ đạo lập kế hoạch tài chính - tín dụng hướng dẫn công tác hạch toán kế toán. * Kế toán tổng hợp. - Lập các báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty . - Theo dõi sự biến động của TSCĐ. - Tổng hợp thông tin kế toán của toàn Công ty. - Lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của Công ty. * Kế toán NH. - Theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng. - Lập phiếu thu, phiếu chi bằng tiền gửi ngân hàng. - Viết séc, uỷ nhiệm chi. - Tham gia lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính. * Kế toán tiền lương, thanh toán. - Theo dõi thanh toán tiền lương bảo hiểm xã hội của toàn Công ty. - Theo dõi thanh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ... - Tính toán các khoản phải thu. - Lập phiếu thu, phiếu chi. * Thủ quỹ. - Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt. - Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Bảo quản, theo dõi số dư đầu kỳ, cuối kỳ của quỹ. * Kế toán tại các XN: dưới sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của phòng KTTC XN phải tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng các quy định của Nhà nước định kỳ lập báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các báo cáo kế toán thống kê theo quy định về phòng KTTC Công ty. Sơ đồ 8 - Trình tự ghi sổ và hạch toán của công ty. Chứng từ gốc Bảng phân bổ Máy vi tính Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số PS Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bố, các nghiệp vụ phát sinh được cập nhật vào máy vi tính. Nhờ chương trình phần mền kế toán mà Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm kế toán tại Công ty máy sẽ in ra sổ Nhật ký chung, căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để in ra sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Thông thường các sổ kế toán được in ra vào thời điểm cuối quý nhưng cũng có khi nó được in ra bất kỳ lúc này để phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhiên có một số phần hành kế toán do đặc thù của nó phải hạch toán thủ công như sổ theo dõi chi tiết tiền mặt. Do đó mà các sổ chi tiết này được ghi hàng ngày. Cuối quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng GĐSPS. Đồng thời từ các sổ chi tiết khớp đúng số liệu trên hai số đó được dùng để lập báo cáo tài chính. II-/ Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà. 1-/ Kế toán chi phí sản xuất. 1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT. 1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty cổ phẩn tu tạo và phát triển nhà sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay HMCT đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí sử dụng máy thi công. Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia ra: + Chi phí nhân viên xí nghiệp. + Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp, tổ, đội. + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMCT). 1.3- Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất. 1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công. Đơn vị: Ban chủ nhiệm CT Trần Quang Khải Phiếu xuất kho Số 6 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Tổ Hưng và Triện Lý do xuất kho: Xây bể và trát vá chèn cửa. Xuất tại kho: Công trình Hoàng Quốc Việt. STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Cát đen m3 52.5 52.5 57.000 2.992.500 ........ Cộng 52.5 52.5 50.000 2.992.500 Xuất, ngày 25 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Cuối tháng, kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập, xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất kho, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty. Bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2008 Kho công trình Hoàng Quốc Việt TT Tên, quy cách vật tư Đơn vị tính Đơn giá Ghi có TK 152, 153, ghi nợ các TK 621 CT H. Quốc Việt 627 CT H. Quốc Việt 142 CT H. Quốc Việt SL ST SL ST SL ST TK 152 1 Cát đen m3 57.000 75 4.275.00

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31800.doc
Tài liệu liên quan