Chuyên đề Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex

 

Mục lục

lời mở đầu 1

Chương I- Cơ sở lý luận chung về thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường 3

I- Vai trò của xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp 3

1- Khái niệm xuất khẩu 3

2- Vai trò của xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu 3

2.1- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 3

2.2- Vai trò của xuất khẩu đối với từng doanh nghiệp 4

2.3- Vai trò thực hiện hợp đồng xuất khẩu đối với doanh nghiệp 5

II- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 6

1. Sơ đồ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 6

1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 6

1.2. Giục mở L/C (nếu có) 7

1.3. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá 7

1.4. Chuẩn bị nguồn hàng 8

1.5. Kiểm tra nguồn hàng xuất khẩu 8

1.6. Thuê tàu và mua bảo hiểm 8

1.7. Làm thủ tục hải quan 8

1.8. Giao hàng 9

1.9. Làm thủ tục thanh toán 9

1.10. Giải quyết khiếu nại 10

III- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng gạo nói riêng 10

1- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói chung 11

1.1- Các yếu tố khách quan 11

1.2- Các yếu tố chủ quan 12

2- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói riêng 13

2.1- Nhóm yếu tố khách quan, bao gồm 13

2.2- Nhóm yếu tố chủ quan 13

Chương II- Thực trạng thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của công ty XNK INTIMEX 14

I- Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu Intimex 14

1- Lịch sử ra đời và sự phát triển của công ty 14

2- Chức năng và nhiệm vụ của công ty XNK Intimex 18

2.1- Chức năng của công ty 18

2.2- Nhiệm vụ của Công ty 19

3- Cơ cấu tổ chức 20

4- Kết quả hoạt động kinh doanh 20

4.1- Kết quả kinh doanh chung 20

4.2- Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu 21

5. Các lĩnh vực kinh doanh 22

5.1. Thương mại 22

5.2. Dịch vụ 23

II- Thực trạng thực hiện hợp đồng xuất khẩu Gạo của công ty xuất nhập khẩu Intimex trong những năm qua 23

1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 23

2. Giục mở L/C 24

3. Xin giấy phép xuất khẩu 24

4. Chuẩn bị nguồn hàng 24

4.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu 24

4.2. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu gạo xuất khẩu 26

5. Kiểm tra chất lượng mặt hàng gạo xuất khẩu 27

6. Thuê tàu và mua bảo hiểm 27

6.1. Thuê tàu 27

6.2. Mua bảo hiểm 28

7. Làm thủ tục hải quan 28

8. Giao hàng lên tàu 29

9. Làm thủ tục thanh toán 29

10. Khiếu kiện và giải quyết khiếu nại 30

III- Đánh giá về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty Intimex 30

1- Các ưu điểm 30

2- Các tồn tại 31

3- Nguyên nhân của những tồn tại 32

3.1- Nguyên nhân khách quan 32

3.2- Nguyên nhân chủ quan 33

Chương III- Các giải pháp hoàn thiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo của công ty XNK INTIMEX 34

I- Dự báo nhu cầu mặt hàng gạo trên thế giới trong thời gian tới 34

1. Những cơ hội 34

2. Những thách thức 35

II- Mục tiêu phát triển và định hướng xuất khẩu của công ty XNK Intimex trong giai đoạn tới 35

1. Mục tiêu phát triển 36

2. Về định hướng xuất khẩu 36

III. Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại công ty XNK Intimex 37

1- Giải pháp từ phía Công ty 37

1.1- Nâng cao công tác thu mua tập trung gạo xuất khẩu tại Công ty 37

1.2- Giải pháp về thanh toán 41

1.3- Giải phap đẩy manh hoạt động xuc tiến thương mai 42

1.4- Giải pháp huy động và sử dụng vốn hiệu quả 42

1.5- Nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đặc biệt là cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu 43

1.6- Giải pháp đa dạng hoá thị trường và mặt hàng 43

 IV- Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan liên quan 44

1- Đẩy mạnh và sản xuất chế biến mặt hàng gạo 44

2- Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo 46

3- Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hàng xuất khẩu 47

Kết luận 48

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3713 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức năng kinh doanh thương mại là chính, cấc hoạt động khác mang tính hỗ trợ để thúc đẩy hoạt động kinh doanh thương mại. 2.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ trươc đây của Intimex là kinh doanh xuất nhập khẩu dưới hình thức trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với các nước XHCN anh em và một số nước khác. Còn hiện nay doanh nghiệp đã có những nhiệm vụ chủ yếu như sau: * Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp, kinh doanh thương mại, dịch vụ khách sạn du lịch, siêu thị… * Xây dựng các phương án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển theo mục tiêu và chiến lược của công ty. * Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng. * Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện chế độ chính sách quản lý và sử dụng tiền vốn, tài sản, nguồn lực, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, bảo toàn vốn và phát triển, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. * Thực hiện mọi đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ chức nước ngoài và trong nước. * Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự quản lý phân cấp của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối công bằng. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo qui định của pháp luật, phạm vi quản lý của công ty. 3.Cơ cấu tổ chức. giám đốc Các Đ.vị trực thuộc Các phòng q.lý Các Phòng KD Các chi nhánh Trung Tâm TM Intimex X.Nghiệp May Intimex XN xe máy Intimex XN KD tổng hợp Intimex XN KD tổng hợp Intimex Tây Ninh XN KD tổng hợp Intimex Đồng Nai XN chế biến nông sản XK Intimex Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Nghệ An P. Tổ Chức Cán Bộ & LĐ Tiền Lương P. Tài Chính-Kế Toán Văn phòng P.K.Tế Tổng Hợp P.Quản Trị P.Thông.Tin& Tin Học P. XD. Cơ Bản Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1 Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2 Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3 Phòng nghiệp vụ kinh doanh 6 C.N Intimex Hải Phòng C.N Intimex Nghệ An C.N Intimex Đà Nẵng C.N Intimex Hồ Chí Minh C.N Intimex Đồng Nai C.N Intimex Mát-xco-va 4. Kết quả hoạt động kinh doanh. 4.1. Kết quả kinhdoanh chung. Bảng 2: Kết quả kinh doanh chung Đơn vị : Triệu đồng 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn kinh doanh 288.010 300.346 319.435 349.001 465.000 Doanh thu 1.472.334 1.567.002 1.602.308 2.800.120 3.100.000 Chi phí 1.330.632 1.416.154 1.532.030 1.899.328 2.644.582 Nộp ngân sách NN 94.838 130.180 254.000 306.000 450.000 Lợi nhuận 2.450 2.820 3.120 3298 5418 Thu nhập bình quân/người 1.2 1.363 1.4 1.45 1.75 Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp của công ty => Thông qua bảng số liệu ta có những nhận xét sau: - Doanh thu của INTIMEX không ngừng được tăng lên trong những năm gần đây, điều đó cho they các chính sách - định hướng kinh doanh của Công ty đưa ra là phù hợp. ( năm 2001 là 1.472.334 triệu đồng -> năm 2005 là 3.100.000 triệu đồng). - Nộp ngân sách và lợi nhuận do doanh thu liên tục tăng lên khoản ngân sách nộp cho nhà nước từng năm đều tăng góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước với mức năm 2001 là 94.838 triệu đồng -> 2005 là 450.000 triệu đồng. Việc kinh doanh có hiệu quả dẫn tới lợi nhuận năm 2001 là 2.450 triệu đồng tăng cho đến năm 2005 là 5.418 triệu đồng. - Thu nhập cùng với thời gian và lỗ lực hết mình của từng thành viên trong Công ty với mục đích phấn đấu lập thành tích cao đưa Công ty không ngừng phát triển. Cố gắng đó đã đem lại mức thu nhập tăng từ năm 2001 là 1,2 triệu đồng -> năm 2005 là 1,75 triệu đồng. Mức lương này chưa cao nhưng cũng không phải là quá thấp so với mức lương bình quân của Việt Nam. 4.2. Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Bảng 3: Kim ngạch xuât nhập khẩu Nam Kim ng?ch XK (USD) Kim ngạch NK(USD) KN XNK(USD) 2001 52.547.710 25.206.081 77.753.791 2002 63.106.201 31.079.909 94.186.110 2003 76.638.936 32.703.897 109.342.833 2004 94.000.000 39.000.000 133.000.000 2005 117.463.338 42.367.852 159.831.190 Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp của công ty Biểu đồ về kim ngạch XNK của Intimex (2001-2005) ‘đơn vị tính 1000 USD’ Tuy còn gặp phải nhiều khó khăn do những biến động của thị trường, nhưng qua biểu đồ cho thấy nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty vẫn tăng một cách đều đặn. Điều này khẳng định rằng đó là lỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên, ban lãnh đạo. 5. Các lĩnh vực kinh doanh. 5.1.Thương mại. - Nông sản: Công ty XNK Intimex được xem là nhà xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, lạc nhân… - Thuỷ hải sản: Là một trong các công ty xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu tại miền Bắc Việt Nam và đây là ngành kinh doanh quan trọng hiện nay cùng như trong tương lai của Công ty. Công ty có thể cung cấp các mặt hàng thuỷ hải sản với số lượng lớn, chất lượng cao theo thời gian thoả thuận. - Thủ Công mỹ nghệ: Mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà Công ty XNK Intimex kinh doanh bao gồm: - May mặc, bột giặt: Với quy mô sản xuất và dây chuyền may hàng dệt kim xuất khẩu đồng bộ và tương đối hiện đại, các san phẩm may mặc của công ty có chất lượng cao và đã được xuất khẩu sang các nước Mỹ, EU, LB Nga… 5.2. Dịch vụ. - Dịch vụ kiều hối: Công ty Intimex là một trong những đơn vị đầu tiên đựơc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép làm dịch vụ chi trả kiều hối và đã hoạt động liên tục từ năm 1989 đến nay. Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như: nhận đặt hàng và chuyển phát phiếu mua hàng đến gia đình, thân nhân tại Việt Nam. - Dịch vụ viễn thông: Để đẩy mạnh và phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh, Công ty đã và đang phát triển mạng lưới kinh doanh các dịch vụ viễn thông mở đầu là thành lập Trung tâm dịch vụ Viễn thông Intimex tại Hà Nội. II- Thực trạng thực hiện hợp đồng xuất khẩu Gạo của công ty xNK INtimex trong những năm qua. 1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu Trong những năm gần đây, những bước tiến trong hoạt động xuất khẩu đã góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, để đạt được các kết quả cao hơn nữa, Công ty đã không ngừng nghiên cứu, tổ chức hoạt động xuất khẩu sao cho có hiệu quả nhất. Thông qua nhiều cách tiếp cận thị trường khác nhau Công ty đã nhanh chóng tạo được niềm tin với bạn hàng. Bằng chứng là đã có rất nhiều hợp đồng được kí kết và đi vào thực hiện. Để có được kết quả này toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã phải lỗ lục hết mình. 2. Giục mở L/C Trên cơ sở các thoả thuận, cam kết trong hợp đồng xuất khẩu gạo về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện hợp đồng, Công ty nhanh chóng nhắc nhở, đôn đốc bên nhập khẩu mở thư tín dụng. Công việc này được thực hiện chủ yếu bằng thư điện tử, fax; do cước phí điện thoại quốc tế còn khá cao nên trong những thương vụ quan trọng, Công ty mới sử dụng điện thoại trực tiếp. Hiện nay, để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nên công ty áp dụng hầu hết mọi phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế nó chỉ phụ thuộc vào điều kiện thanh toán được gi trong hợp đồng như: Phương thức chuyển tiền(R); phương thức nhờ thu (C/P); phương thức tín dụng chứng từ (D/C); thư tín dụng (L/C); điện chuyển tiền (TT)… 3. Xin giấy phép xuất khẩu Là một Công ty thuộc Bộ thuơng mại với các quan hệ rông khắp của mình nên việc xin giấy phép xuất hết sức nhanh chóng. Bởi vậy ở khâu này nếu như mặt hàng xuất khẩu là hợp pháp thì thu tục được thực hiện nhanh gọn, rút ngắn được quy trình thực hiện hợp đồng của Công ty khiến các bạn hàng rất yên tâm. Đó cũng là một lợi thế cho Intimex. 4. Chuẩn bị nguồn hàng 4.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, Công ty tiến hành các bước thu gom gạo xuất khẩu như sau: * Chuẩn bị liên hệ với các đơn vị sản xuất thu mua (chân hàng) gạo xuất khẩu: để có thể tập trung thành nguồn hàng xuất khẩu, Công ty liên hệ đến nhiều chân hàng phân bố ở một số tỉnh khu vực phía Bắc và Nam- Trung Bộ, điển hình một số chân hàng như: công ty Nông sản xuất khẩu Sóc Trăng, công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ,…Phương thức liên hệ chủ yếu là sử dụng điện thoại. Các đơn vị thu mua của Công ty thường là các bạn hàng lâu năm nên việc liên hệ không gặp trở ngại khó khăn. Nội dung liên hệ của Công ty gồm nhiều vấn đề, điển hình như: - Giá thu mua gạo: do mức giá gạo xuất khẩu khá biến động tại các thời điểm khác nhau. Bởi vậy, khi Công ty chấp nhận mức giá đưa ra của đơn vị thu mua, việc thu mua gạo của đơn vị đó coi như được hoàn thành. Tuy nhiên, trong một số lần giao dịch, Công ty chưa chấp nhận mức giá tại thời điểm đó, nên việc hoàn giá được thực hiện, nghĩa là hai bên sẽ thoả thuận về mức giá khác. Một số trường hợp khác, Công ty phải chấp nhận mức giá cao hơn giá quốc tế do đảm bảo uy tín của Công ty trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu với các khách hàng nước ngoài quan trọng. Điển hình trường hợp cuối tháng 8/2002, giá lúa thu mua tăng lên rất cao (1700đồng/ kg) so với giá gạo xuất khẩu; do đó hợp đồng xuất khẩu gạo số 09 vào thời điểm đó của công ty xuất sang thị trường Indonexia đã chịu lỗ một khoản không nhỏ. - Số lượng có thể cung ứng: số lượng gạo xuất khẩu của một chân hàng cấu thành nên tổng số lượng giao dịch xuất khẩu, do đó Công ty cần nắm rõ để có kế hoạch thu mua ở các đơn vị sản xuất khác phù hợp nhằm đảm bảo tập trung đủ số lượng hàng theo hợp đồng. Tuỳ theo năng lực cung ứng của từng chân hàng và số lượng gạo đã ký kết, Công ty có thể tiến hành thu mua một hay nhiều chân hàng, thông thường là hai hoặc ba chân hàng. - Về chất lượng gạo cung ứng: dựa trên hợp đồng đã ký kết, Công ty giao dịch với các chân hàng về chất lượng hàng, trong đó hai loại gạo chủ yếu xuất khẩu của Công ty là gạo 5% tấm và gạo 25% tấm. Nhìn chung, do hạn chế về số lượng gạo chất lượng cao của các đơn vị sản xuất nên phần nhiều hợp đồng của Công ty xuất khẩu gạo 25% tấm. Các thoả thuận khác về phương thức thanh toán và giao hàng không kém phần quan trọng. Tuy nhiên, do mối quan hệ làm ăn lâu năm, tin tưởng nhau nên trong các lần liên hệ, Công ty không đề cập chi tiết mà những điều khoản này thường được qui định cụ thể trong hợp đồng; với cơ sở đảm bảo là các cam kết và chịu bồi thường thiệt hại của các chân hàng khi thực hiện không đúng hợp đồng. Phương thức thanh toán Công ty chủ yếu sử dụng là mua đứt bán đoạn, ứng trước thanh toán sau; bên cạnh đó là các phương thức khác như uỷ nhiệm chi, séc, chuyển khoản. * Ký kết hợp đồng nội với các đơn vị chân hàng: hợp đồng nội được ký kết theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong các loại hợp đồng nội, Công ty chủ yếu sử dụng hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu với đối tượng giao dịch của hợp đồng là gạo. Hợp đồng được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự và nội dung đã được qui định trong “Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế” do chủ tịch hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989. Việc thực hiện hợp đồng giữa hai bên không gặp khó khăn trở ngại do công việc liên hệ trước đó được Công ty chuẩn bị khá kỹ lưỡng. Việc ký kết hợp đồng nội với các đơn vị chân hàng của Công ty tạo nền tảng vững chắc cho các công việc tiếp theo như kiểm tra và giao hàng hoá trong qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. * Thực hiện thu mua gạo xuất khẩu: thực tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty uỷ quyền cho đơn vị chân hàng thực hiện mọi công đoạn từ sản xuất đến thu gom, sơ chế, phân loại, bảo quản,…Tuy vậy, Công ty vẫn rất quan tâm đến các công đoạn này do từng công đoạn đều ảnh hưởng đến chất lượng gạo. Bởi thế, Công ty thường cử cán bộ nghiệp vụ xuống tận địa bàn để trực tiếp giám sát, kiểm tra quá trình thu mua tập trung gạo xuất khẩu. Nhìn chung, phần lớn các lần thực hiện thu mua đều đạt kết quả khả quan. Tuy nhiên, đôi khi xảy ra trường hợp thời gian giao hàng đã đến nhưng hàng chưa chuẩn bị xong, dẫn đến chậm tiến độ giao hàng lên tàu, tăng các chi phí liên quan như phí lưu xe tải ở địa bàn sản xuất,…Trong những trường hợp đó, căn cứ vào cam kết trong hợp đồng, các chân hàng phải chịu bồi thường thiệt hại. 4.2. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu gạo xuất khẩu Bên cạnh việc tập trung thu gom hàng hoá, Công ty cũng chú trọng đến bao bì đóng gói hàng hoá do mặt hàng gạo chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như thời tiết, khí hậu làm giảm chất lượng. Do vậy, đây là công việc cần thiết trong quá trình chuẩn bị gạo xuất khẩu của Công ty. Thông thường Công ty qui định loại bao bì thường dùng là bao đay, khối lượng mỗi bao là 60 kg; đóng gói 300 bao trong một container. Sở dĩ Công ty chọn loại bao bì này vì tránh cho gạo không bị hút ẩm hay nấm mốc. Sau khi hàng hoá được đóng gói vào bao chuyên dùng xuất khẩu, Công ty tiến hành ký mã hiệu lên bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản gạo. Các ký mã hiệu thường đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu. 5. Kiểm tra chất lượng mặt hàng gạo xuất khẩu Trước khi giao hàng, Công ty có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Do đặc thù của mặt hàng gạo là dạng thực vật, nên bên cạnh việc kiểm nghiệm hàng, Công ty còn phải tiến hành kiểm dịch thực vật. Cụ thể là, Công ty kiểm tra số lượng, chất lượng, bao bì, nhãn hiệu,... nhằm đảm bảo phù hợp với hợp đồng; kiểm tra dịch bệnh nhằm tránh khả năng lây lan bệnh sang hàng khác. Việc kiểm dịch thực vật ở cấp cơ sở thông thường là do phòng bảo vệ thực vật địa phương nơi Công ty tiến hành thu gom hàng hoá thực hiện. Còn việc kiểm nghiệm hàng hoá thực hiện nhờ sự phối hợp của cán bộ Công ty và cán bộ các tổ chức kiểm tra chất lượng có uy tín ở Việt Nam như Vinafood, Vinacontrol, SGS. Sau khi thực hiện xong, cán bộ Công ty được uỷ quyền ký nhận vào giấy chứng nhận phẩm chất và lưu giữ trong bộ hồ sơ xuất khẩu. Đây chính là những chứng từ có quyết định cuối cùng, là căn cứ đảm bảo chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty đúng theo cam kết trong hợp đồng. Do đó, Công ty không phải thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng ở cửa khẩu. 6. Thuê tàu và mua bảo hiểm Điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng chủ yếu trong phần lớn hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty là FOB. Tuy nhiên, một số trường hợp áp dụng điều kiện CIF, khi đó Công ty cần tiến hành nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm. 6.1. Thuê tàu Trong nghiệp vụ này, Công ty tiến hành trực tiếp thuê tàu chuyến ở các hãng tàu hay đại lý hàng hải nước ngoài tại Việt Nam như Vietfrat, Vosa,... Sau khi xác định nhu cầu gạo cần chuyên chở, tuyến đường vận tải; nghiên cứu về hành trình vận chuyển, cán bộ Công ty ký kết hợp đồng thuê tàu với hãng tàu đã lựa chọn. 6.2. Mua bảo hiểm Trong các hợp đồng, trách nhiệm mua bảo hiểm thuộc về phía Công ty, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm Bảo Việt với mức bảo hiểm thấp nhất ( điều kiện C), loại hình bảo hiểm chuyến. Thanh toán phí bảo hiểm và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm kết thúc hợp đồng ký kết giữa các bên. Tỷ lệ phí bảo hiểm trung bình mà công ty kí kết là: 0.06875% 7. Làm thủ tục hải quan Sau khi chuẩn bị và kiểm tra kỹ lưỡng nguồn hàng, Công ty tiến hành chuyển hàng ra cảng để làm thủ tục hải quan xuất khẩu gạo như sau: * Khai báo hải quan: sau khi gạo xuất khẩu đã chuẩn bị xong được bao gói cẩn thận, cán bộ của Công ty sẽ tới cơ quan Hải quan nhận tờ khai hảI quan và tiến hành khai báo chi tiết các nội dung về hàng hóa như chất lượng, tên hàng, số lượng,… * Xuất trình hàng hóa và bộ chứng từ: tiếp đến, Công ty nộp tờ khai hải quan đã hoàn thành cùng bộ chứng từ để chứng minh lời khai của mình là đúng và chứng minh được tính hợp pháp của lô hàng. * Thực hiện các quyết định của Hải quan: Công ty thực hiện nghiêm túc các quyết định của Hải quan về việc thông quan gạo xuất khẩu. Nhìn chung, khâu thực hiện này thường diễn ra suôn sẻ nghĩa là gạo khi đưa đến cửa khẩu hải quan đều được thông quan do mặt hàng này thuộc đối tượng miễn kiểm tra thực tế và có thuế suất 0%. * Thời gian này với các lỗ lực của mình Công ty đang từng bước đi vào hiện đại hoá trong việc sử dụng hải quan điện tử để thông quan hàng hoá. 8. Giao hàng lên tàu Mặt hàng gạo của Công ty được vận chuyển bằng phương thức đường biển. Do đó, phương thức giao hàng chủ yếu là giao hàng lên tàu biển và giao hàng bằng container. Theo phương thức giao hàng lên tàu biển, Công ty tiến hành các công việc theo trình tự nhất định, đó là: * Căn cứ vào nhu cầu mặt hàng gạo xuất khẩu cần chuyên chở, cán bộ Công ty lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. * Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. * Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. * Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó để lấy vận đơn đường biển hoàn hảo (hay vận đơn sạch), đã bốc hàng và có thể chuyển nhượng. Theo phương thức giao hàng bằng container, Công ty thường tiến hành giao hàng gạo chiếm đủ một container. Việc giao hàng của Công ty đôi khi gặp khó khăn do hàng giao không đúng hẹn với cơ quan điều độ cảng, điều này làm trễ thời gian vận chuyển, bốc xếp hàng lên tàu; ảnh hưởng xấu đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 9. Làm thủ tục thanh toán Các phương thức thanh toán Công ty sử dụng chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ L/C không hủy ngang, phương thức nhờ thu (D/P, D/A) và điện chuyển tiền TT (đối với mỗi khách hàng ở những thị trường khác nhau mà Công ty thực hiện phương thức thanh toán khác nhau. Mục đích là để đảm bảo khi thực hiên xong hợp đồng thì sẽ tu hồi được vốn). Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất do tính năng ưu việt của nó là đảm bảo khả năng thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Nghiệp vụ thực hiện theo phương thức này được thực hiện như sau: * Sau khi giục bên nhập khẩu mở L/C và nhận được thông báo của Ngân hàng, Công ty đến nhận L/C. * Khâu đặc biệt quan trọng nhất, đó là việc Công ty kiểm tra kỹ lưỡng L/C dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký kết. * Cuối cùng, Công ty làm bộ chứng từ và chuẩn bị tiến hành giao hàng. Nhìn chung, nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ không vướng mắc. Tuy nhiên, một số trường hợp, do bên nhập khẩu mắc một số sai sót nhỏ trong soạn thảo L/C (chẳng hạn như ghi thiếu số bản trong các hoá đơn, giấy chứng nhận, hay ghi thiếu số tiền bằng chữ,…), bên cạnh đó, do sự sơ suất trong kiểm tra về phía công ty; do đó, Ngân hàng Công thương sau khi kiểm tra bộ chứng từ đã gửi trả lại Công ty đề nghị sửa đổi cho phù hợp. 10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hiệu quả và uy tín, Công ty Intimex không va chạm vào các vụ tranh chấp thương mại lớn. Những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu chủ yếu được thực hiện bằng sự thỏa thuận giữa các bên. III- Đánh giá về thực hiện hợp đồng xuất khẩu Gạo của công ty XNK Intimex 1. Các ưu điểm * Trong những năm qua, tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu nông sản chưa thực sự ổn định, chững lại ở năm 2001. Giá các mặt hàng nông sản giảm mạnh, đến năm 2002 có ổn đinh hơn chút, tuy nhiên tình hình đến nay vẫn chưa thực sự sáng sủa. Song do sự gia tăng về số lượng năm 2002, làm cho kết quả xuất khẩu vẫn đạt so với kế hoạch đề ra, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Riêng 2 năm (2004-2005) với mức tăng trưởng và phát triển nhiều cơ sơ kinh doanh trên cả nước đã làm cho doanh thu cũng như lợi nhuận vượt mức chỉ tiêu đề ra. - Riêng đối với mặt hàng gạo, số lượng trong năm vừa qua tăng không đáng kể. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý hơn cả số lượng hợp đồng xuất khẩu gạo chất lượng cao (5% tấm ) đang có xu hướng tăng. Dấu hiệu này phản ánh phù hợp với chiến lược nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo mà hạt nhân chính là sự tăng trưởng về mặt chất lượng gạo. * Đặc biệt là về thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo, về cơ bản Công ty thực hiện khá thành công, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kết quả đạt được này xuất phát từ một số ưu điểm của Công ty như sau: - Công ty luôn chú trọng trách nhiệm của mình theo những cam kết trong hợp đồng về các khâu quan trọng như kiểm tra chất lượng, giao hàng lên tàu, làm thủ tục hải quan, thanh toán… nhằm đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng. - Các khâu thực hiện được Công ty tiến hành theo trình tự qui định hợp lý, tính linh hoạt cao phù hợp với năng lực kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn như, nhằm giảm thiểu rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm, trong một số thương vụ quan trọng, thay vì sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện CIF, Công ty tiến hành giao hàng theo điều kiện FOB, nghĩa là trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về phiá khách hàng nước ngoài. 2. Các tồn tại Mặc dù Công ty đã đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra nhưng kết quả trên chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của Công ty. Biểu hiện một số mặt tồn tại như: * Việc thu gom gạo xuất khẩu Công ty còn nhiều thụ động vì phải phụ thuộc nhiều vào các chân hàng nên có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá xuất khẩu và hiệu quả kinh tế của hợp đồng. * Về chất lượng gạo xuất khẩu: Công ty chưa thực sự kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng trong các công đoạn từ sản xuất đến thu gom, bảo quản, dự trữ, đóng gói,..Việc phối hợp với cán bộ tổ chức kiểm tra giám định hàng hoá đôi khi chưa thực sự hiệu quả. ,… Phần lớn mặt hàng gạo hiện nay mới ở dạng sơ chế nên giá trị gia tăng rất thấp dẫn đến giá bán không cao và sức cạnh tranh ở thị trường nước ngoài còn kém. Hơn thế nữa, chất lượng gạo xuất khẩu thực sự chưa được cải thiện nhiều. Các hợp đồng xuất khẩu gạo đặc sản truyền thống hầu như chưa có. Các hợp đồng xuất khẩu gạo loại 25% tấm chiếm tỷ lệ cao hơn các hợp đồng xuất khẩu gạo 5% tấm. * Về giá thu mua gạo xuất khẩu: trong một số trường hợp Công ty phải chấp nhận mua giá cao hơn của các đơn vị chân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng, điều này đã làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Công ty. * Về số lượng gạo thu mua: thực tế cho thấy, mặt hàng gạo còn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nhóm hàng nông sản xuất khẩu với số lượng chưa nhiều. * Về thủ tục hải quan: Công ty mới ở giai đoạn chuẩn bị cho việc thực hiện thông quan điện tử hàng hoá xuất khẩu. * Bên cạnh đó, một số sai sót nhỏ trong các khâu giao hàng (tiến độ giao hàng chậm), làm thủ tục thanh toán; điều này làm ảnh hưởng một phần đến kết quả của quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. 3. Nguyên nhân của những tồn tại 3.1. Nguyên nhân khách quan. * Tuy đã hết sức cố gắng để hoàn thiện đối với qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản, nhưng vẫn không tránh khỏi tác động của các yếu tố khách quan điển hình ảnh hưởng là: - Các đơn vị chân hàng có qui mô nhỏ, phân tán ở nhiều tỉnh trong cả nước, do đó việc cử cán bộ xuống địa bàn thường xuyên giám sát kiểm tra chất lượng hàng nông sản qua các công đoạn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động của các một số chân hàng không hiệu quả. Thực tế cho thấy rằng, do chưa hiện đại hoá công nghệ chế biến và kỹ thuật bảo quản kém nên chất lượng gạo cung ứng của các chân hàng chưa đáp ứng yêu cầu của khách hàng nước ngoài. - Mặt khác, thường các kho dự trữ hàng nằm ngoài thành phố. Bởi thế, theo qui định về luật lệ giao thông, các xe chở hàng chỉ được phép đi trong thành phố vào buổi tối, điều này gây khó khăn trong việc chuyên chở hàng ra cảng VD: cảng Hải Phòng. - Sở dĩ nhiều trường hợp Công ty phải chấp nhận mua hàng với mức giá cao hơn giá trong hợp đồng do tác động bởi yếu tố mất mùa, sự biến động hàng trên thị trường thế giới, hiện tượng “găm hàng” của các đơn vị sản xuất,… “ nắm giữ gạo chất lượng cao với số lượng lớn và chi phối giá cả trong nước” của một số doanh nghiệp nhà nước trong nước gây ra tình trạng thị trường “ảo”, gây lo lắng làm mất lòng tin của người nông dân đẩy giá gạo thu mua lên cao. - Hệ thống các văn bản liên quan đến cơ chế điều hành xuất khẩu còn nhiều vướng mắc, đặc biệt là chính sách đầu tư khuyến khích sản xuất- chế biến gạo xuất khẩu, chính sách khoa học- công nghệ còn hạn chế. - Vai trò của các hiệp hội, tổ chức xúc tiến thương mại trong nước chưa phát huy hiệu quả vai trò của mình: thông tin về diễn biến thị trường thế giới đôi khi thiếu tính chính xác, không đầy đủ khiến cho thực hiện sai lệch so với kế hoạch đề ra. 3.2. Nguyên nhân mang tính chủ quan * Công ty chưa đẩy mạnh hoạt động đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, các kho bảo quản và dự trữ hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, khó khăn trong việc xin giấy phép xây dựng, vấn đề giải phóng và đền bù đất đai, về trình độ kỹ thuật chuyên môn của đội ngũ lao động… * Đối tác giao dịch thường là các bạn hàng lâu năm.; một số bạn hàng mới, do mối quan hệ và giao dịch còn hẹp nên những sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, điển hình trong khâu sơ chế, bảo quản, kiểm tra,… là điều khó tránh khỏi. * Với việc hiện đại hoá trong thông quan xuất khẩu nó vẫn còn là mới mẻ. Đòi hỏi Công ty phải xây dựng thêm đội ngũ những người hiểu về quá trình thực hiện nó * Khó khăn tiếp theo của Công ty là vốn và thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư. Về vốn lưu động, do nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với doanh thu nên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32443.doc
Tài liệu liên quan