Chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần bao bì Việt Nam

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 3

1.1. Khái quát chung về Công ty.3

1.2 Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty .6

1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần bao bì Việt Nam.7

1.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Bao Bì VN.9

1.4. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại công ty .13

1.4.1. Đặc điểm về bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Bao Bì VN.13

1.4.2. Tổ chức sổ sách kế toán tại công ty Cổ Phần Bao Bì VN.13

Chương 2 : Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam.17

2.1. Tình hình chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam .17

2.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu .17

2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất của Công ty 38

2.1.1.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu .17

2.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu .17

2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu .18

2.1.2.1.Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu .18

2.2.2.2. Căn cứ vào nguồn thu nhập của nguyên vật liệu .19

2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu .19

2.1.3.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho .19

2.1.3.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho .20

2.1.4. Yêu cầu quản lý và kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất của công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam .22

2.1.4.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá tình sản xuất .22

2.1.4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất của công ty .22

2.1.4.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quả trính sản xuất.23

2.2.Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Bao Bì Việt Nam.26

2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .26

2.2.1.1 Phương pháp thể song song.26

2.2.1.2 Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển.27

2.2.1.3 Phương pháp sổ số dư.28

2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .30

2.2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên .30

2.2.2.1.1 Tài khoản sử dụng .30

2.2.2.1.2 Phương pháp hạch toán .33

2.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ .42

2.2.2.2.1 Tài khoản sử dụng .43

2.2.2.2.2 Phương pháp hạch toán .44

2.2.2.3 Các hình thức tổ chức sổ kế toán .49

2.2.2.4 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu .54

2.2.2.4.1 Tình hình chung về kế toán nguyên vật liệu .54

2.2.2.4.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu .55

2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .56

2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .59

2.2.4.1 Tài khoản sử dụng .59

2.2.4.2 Phương pháp hạch toán .60

Chương 3 : Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam .80

3.1. Đánh giá khái quát kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần bao bì Việt Nam 80

3.1.1. Ưu điểm 80

3.1.2. Những mặt còn tồn tại 80

3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện 81

3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần bao bì Việt Nam 83

3.3.1. Ý kiến công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho 82

3.3.2. Ý kiến công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu 83

3.3.3. Ý kiến phân loại nguyên vật liệu 83

Kết luận 84

Các ký hiệu viết tắt 86

Tài liệu tham khảo.87

 

 

 

 

 

 

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần bao bì Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguyên vật liệu 2.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn ho một cách thường xuyên liên tục các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như ô tô, máy móc... Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau: + TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện thanh toán. TK 152 Kết cấu TK152 - Giá trị thực tế của NVL xuất kho - Giá trị của NVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá - Giá trị NLV, vật liệu thiếu hụt - Giá trị thực tế của NVL nhập kho - Giá trị của NVL thừa khi kiểm kê - Giá trị phế liệu thu hồi kho khi kiểm kê D2 - Giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ + TK 151 “hàng mua đang đi đường” tài khoản này dùng để theo dõi giá trị của các loại hàng vật tư nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng chưa về nhập kho và tình hình hàng mua đang đi đường kỳ trước, kỳ này về nhập kho (kể cả gửi ở kho người bán). + Kết cấu TK151 TK 151 - Giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường - Giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng cho khách hàng D2 - Giá trị hàng mua đang đi đường chưa về nhập kho của đơn vị + TK 331 “phải trả người bán” TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa cung cấp lao vụ, dịch vụ người nhận thầu về xây dựng cơ bản - Số tiền phai trả người bán, người nhận thầu về xây dựng cơ bản. - Điều chỉnh giá tạm tính về giá trị thực tế của số vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã nhận (chưa có hóa đơn) khi có hóa đơn, mới thông báo giá chính thức. TK 331 + Kết cấu TK 331 - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp lao vụ, người nhận thầu về xây dựng cơ bản. - Số tiền ứng trước cho người bán và người nhận thầu. - Số tiền người bán chấp thuận giảm giá cho số hàng họăc lao vụ đã giao theo hợp đồng. - Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. - Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào số nợ phải trả cho người bán, người nhận thầu về xây dựng cơ bản D2; phản ánh số tiền còn lại đã trả cho người bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu về xây dựng cơ bản. D2; Nợ (nếu có): phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán, nhưng chưa nhận được hàng họăc đã trả quả số phải trả cho người bán. Ngòai các khoản trên trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu kế tóan còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: - TK 111 - tiền mặt - TK 112 - tiền gửi ngân hàng - TK 113 - Thúê GTGT đầu vào được khấu trừ - TK 141 - tạm tính - TK 128 - đầu tư ngắn hạn khác - TK 222 - đầu tư dài hạn - .................................................. 2.2.2.1.2. Phương pháp hạch toán * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (thực hiện mua bán có hóa đơn chứng từ ghi chép đầy đủ) thuế GTGT đầu vào được tính riêng, không ghi vào giá trị thựd tế của nguyên vật liệu. Như vậy khi mua hàng tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mau chưa thếu đựơc ghi tăng phần giá trị nguyên vật liệu, còn thuế GTGT đầu vào sổ được khấu trừ cụ thể. Có 2 trường hợp hạch toán: * Hạch toán tăng nguyên vật liệu + Trường hợp mua ngoài hàng và hóa đơn cùng về - Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận nhập kho, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 152 (ctvl): giá thực tế vật liệu nhập kho Nợ TK 133 (1): thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan 111, 112, 331: tổng giá thanh toán - Chi phí thu mua vật liệu thực tế phát sinh Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu nhập kho Nợ Tk 133 (1): Nếu có Có TK liên quan: 111,112, 331, 141 - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm gía mua hàng (do kém chât lượng, sai quy cách...) hoặc hàng mua trả lại cho chủ hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331 - trừ vào số tiền hàng trả người bán Nợ TK 111, 112 : số tiền được người bán trả lại Nợ TK 138 (8): số được người bán chấp nhận nhưng chưa trả Có TK liên quan 152: xuất kho giảm giá Có TK 133 (1): thúê GTGT tương ứng với số hàng mua trả lại hay giảm giá - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng, thanh toán tiền hàng trước hạn, kế toán ghi: Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả người bán Nợ TK 111, 112: số tiền đươc người bán trả lại Nợ TK 138 (8): số tiền được người bán chấp nhận Có TK 515: số chiết khấu thanh toán được hưởng + Trường hợp hóa đơn về những hàng chưa về: - Trong tháng, khi hóa đơn về mà hàng chưa về kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu hóa đơn về tập hồ sơ “hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng, nếu cuối tháng hàng chưa về, kế tóan căn cứ vào hóa đơn kế tóan ghi: Nợ TK 151: giá mua theo hóa đơn (không có thuế GTGT) Nợ TK 133 (1): thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan 111, 112, 331, 141 - Sang tháng sau, khi hàng về kế toán ghi Nợ TK 152: nếu nhập kho vật liệu Nợ TK 621: nếu xúât trực tiêp cho phân xưởng sản xuất Nợ TK 627, 641, 642: xuất trực tiếp cho các bộ phận Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về + Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn - Trong tháng nếu hàng về chưa có hóa đơn thì vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường nhưng chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ chưa có hóa đơn. Nếu cúối tháng hóa đơn vẫn chưa vè thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán: Nợ TK 152 (ctvl): ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho Có TK 331: ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính - Sang tháng sau, khi hóa đơn về sẽ tiến hành chỉnh theo giá thực tế bằng cách sau: Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực té kế toán ghi bút toán đỏ phần chênh lệch: Nợ TK 152 (ctvl): phần chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế Nợ TK 133 (1): thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn Có TK 331: tổng giá thanh toán Nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính thì phần chênh lệch ghi bút toán thường: Nợ TK 152 (ctvl): phần chênh lệch giữa giá thực tế với giá tạm tính. Nợ TK 133 (1): thúê GTGT đựơc khấu trừ Có TK 331: tổng giá thanh toán + Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn Trong trường hợp này về nguyên tắc, bên mua phải làm văn bản báo cho bên liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán, ghi như sau: - Nếu nhập kho toàn bộ số hàng Nợ TK 152 (ctvl): giá thực tế toán bộ nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 133(1): thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : trị giá thanh toán theo hoá đơn Có TK 338 (1): trị giá hàng thừa chưa có thúê - Căn cứ vào quyết định xử lý - Nếu trả lại cho người bán Nợ TK 338 (1): xử lý số hàng thừa Có TK 152: (ctvl): vật liệu - Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa Nợ TK 338 (1): số hàng thừa được xử lý Nợ TK 133 (1): thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: tổng giá trị thanh toán - Trưòng hợp thừa không rõ nguyên nhân, gia tăng thu nhập Nợ TK 338 (1): trị giá hàng thừa Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân + Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị thực nhận còn số thiếu căn cứ vào biên bản kỉêm nhận thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau: Khi nhập kho: Nợ TK 152 (ctvl): Giá trị thực tế nhập kho (chưa có thuế GTGT) Nợ TK 338 (1): trị giá số hàng thiếu (chưa có thuế GTGT) Có TK 331,111, 112, 141: trị giá thanh toán của số hàng mua theo hóa đơn - Khi xử lý số hàng thiếu Nếu nguyên nhân thiếu do bên bán xuất nhầm Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu Nợ TK 152 (ctvl): trị giá số hàng thiếu Có TK 138 (1): xử lý số thiếu Nếu người bán không còn hàng Nợ TK 331: giảm trừ vào số hanf còn nợ phải trả Có TK 138 (1): số hàng thiếu đã xử lý Có TK 133 (1): thuế GTGT của số hàng thiếu Nếu thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thưòng Nợ TK 138 (8), 334: cá nhân phải bồi thường Có TK 138 (1): xử lý số phiếu Có TK 133 (1): thuế GTGT của hàng thiếu Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân Nợ TK 811: số hàng thiếu không rõ nguyên nhân Có TK 138 (1): xử lý số phiếu + TRường hợp hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo như hợp đồng. Nợ TK 331, 111, 112....: tổng giá thanh toán Có TK 152 (ctvl): giá mua của hàng trả lại hoặc giảm giá Có TK 133 (1): thuế GTGT tương ứng + Trường hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 152 (ctvl): giá thành sản xuất thực tế Có TK 145: vật liệu thuê ngoài gia công hay tự chế + Các trường hợp tăng nguyên vật liệu khác - Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê Nợ TK 152 (ctvl): giá vật liệu thừa Có TK 338 (1): giá trị vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân Có TK 632: giá trị vật liệu thừa được ghi giảm giá vốn hàng bán - Tăng do nhận cấp phát, nhận góp vốn liên doanh Nợ TK 152 (ctvl): nguyên liệu, vật liệu được chấp nhận Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh - Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh Nợ TK 152 (ctvl): vật liệu mà đựơc nhận góp vốn Có TK 128, 222: đầu tư ngắn hạn hoặc góp vốn liên doanh - Tăng do thu hồi lại vật liệu dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi Nợ TK 152 (ctvl): giá thực tế Có TK 621, 627, 641, 642, 152, 241... - Tăng do đánh giá lại vật liệu Khi có quyết định đánh giá lại tài sản hoặc khi có vôn góp liên doanh Nếu giá được đánh giá lại lớn hơn giá ghi trên sổ kế toán Nợ TK 152: phần chênh lệch tăng Có TK 412: phần chênh lệch tăng - Nếu giá được đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi trên sổ kế toán Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm Có TK 152 (ctvl): phần chênh lệch giảm Số chênh lệch tăng đựơc phép ghi bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định Có TK 411: giá tăng nguồn vốn kinh doanh - Số chênh lệch giảm được phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 411: ghi giảm nguồn vốn kinh doanh Có TK 412: phần chênh lệch giảm b. Hạch toán kế toán giảm nguyên vật liệu Vật liệu trong doanh nghiệp giảm củ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh phần còn lại có thể do xuất bản, xuất góp vốn liên doanh, mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của TK 152. Xuất vật liệu cho sản xúât kinh doanh Nợ TK 621: xuất trực tiếp để sản xuất sản phẩm Nợ TK 627 (2): xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất Nợ TK 641 (2): xuất phục vụ cho bán hàng Nợ TK 214 (2): xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ Có TK 152 (ctvl): giá thực tế của vật liệu xuất dùng + Xuất vật liệu góp vốn liên doanh Nếu giá vật liệu được đánh giá (phần giá trị vốn góp) giá ghi trên sổ kế tóan ghi: Nợ Tk 128, 222: giá đem đi góp Có TK 412: phần chênh lệch Có TK 152 (vtcl): giá thực tế vật liệu xuất góp liên doanh Nếu giá đựơc đánh giá (giá ghi trên sổ kế toán) Nợ TK 128, 222: giá đem đi góp Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm Có TK 152 (ctvl): giá thực tế vật liệu xuất + Xuất thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 154: giá thực tế vật liệu chế biến Có TK 152 (ctvl): giá thực tế + Giảm do vay tạm thời Nợ TK 138 (8): coh các cá nhân tập thể vay mượn tạm thời Nợ TK 136 (8): cho vay vôn nội bộ tạm thời Có TK 152 (ctvl): giá thực tế vật liệu cho vay + Giảm do các nguyên nhân khác Nợ TK 632: xuất đẻ trả hàng, biếu tặng, trả thưởng, nhượng bán Nợ TK 642: thiếu trong định mức tại kho Nợ TK 138 (1): thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại Có TK 152: giá thực tế vật liệu thiếu Sơ đồ: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 331, 111, 112, 141... TK 152 TK 621 Tăng do mua ngoài (chưa có thuế GTGT Tổng giá thanh toán TK 1331 Xuất vật liệu để chế tạo sản phẩm Thuế GTGT được khấu trừ TK 151 Vật liệu đi đường kỳ trước TK 627, 641, 642 Xuất cho phân xưởng SX, cho bán hàng, cho quản lý DN, XDCB TK 411 Nhập cấp phát tăng, thưởng Vốn góp liên doanh TK 128, 222 Xuất vật liệu góp vốn liên doanh Xuất vật liệu góp vốn liên doanh TK 154 Xuất thuê ngoài gia công chế biến Gía trị thừa phát hiện khi kiểm kê tại kho TK 632, 3381 TK 1381, 632 Vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê kho TK 128, 222 Nhận lại vốn góp liên doanh TK 1412 TK 521 TK 412 Khoản chênh lệch do đánh tăng Khoản chênh lệch giảm do đánh giá giảm TK 133 Thuế GTGT tương ứng với khoản chiết khấu thương mại, giảm giá Chiết khấu thương mại giảm hàng mua, hàng mua trả lại * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì kế tóan sẽ hạch toán như trưòng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là trong giá mua thức thế của vật liệu khi mua vào của TK 152 là giá bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ. Sơ đồ: hạch toán nguyên vật liệu phương pháp kê khai thường xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) TK 152 TK 621 TK 331, 111, 112, 141, 311 TK 627 TK 151, 411,222 Tăng do mua ngoài Tăng do mua ngoài Tăng do các nguyên nhân xúât để chế tạo sản phẩm xuất do nhu cầu khác hoặc sản xuất phục vụ bán hàng, qldn, xây dựng cơ bản 2.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kiểm kể định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng hóa, sản phẩm trên các tài khỏa phản ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế từ đó xá định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức: Giá trị vật liệu xuất trong kỳ = giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ + tổng giá trị vật liệu tăng thêm trong kỳ - giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ 2.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng * TK 611 “ mua hàng” dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng giảm nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hóa... theo giá trị thực tế (giá mua và chi phí thu mua). + Kết cấu TK 611: - Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ - Phản ánh gía thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ và tồn cuối kỳ TK 611 “mua hàng” TK 611 (1): cuối kỳ không có số dư TK 611 được chia lam 2 TK cấp 2 Tk 611 (1): mua nguyên liệu, vật liệu TK 611 (2): mua hàng hóa * TK 161 “hàng mua đi đường” dùng để phản ánh số hàng mua (đã đựơc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đưòng hay gửi tại kho người bán, chi tiết cho từng loại hàng, từng người bán. Kết cấu TK 151 TK 151 hàng mua đang đi đường - Giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ D2 - Giá thực tế hàng đang đi đường * TK 152: “nguyên liệu, vật liệu “: dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại + Kết cấu TK 152: D2 - Giá thực tế vật liệu tồn kho - Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ - Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ TK 151 hàng mua đang đi đường Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 111,112. 113.331..... các TK ngày có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2.2.2.2. Trình hạch toán: a. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại Nợ TK 611 (1): chi tiết cho từng loại vật liệu Có TK 151: hàng đagn đi đường - Trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn mua hàng kế toán ghi Nợ TK 611 (1): giá trị vật liệu tăng Nợ TK 133 (1): thuế GTGT đựơc khấu trừ Có TK liên quan 111, 112, 331 tổng giá thanh toán Nợ TK 611 (1): giá trị vật liệu tăng Có TK 411: nhận cấp phát, nhận góp vốn Có TK 711: nhận viện trợ, tăng trưởng Có TK 331, 336, 338, 222... tăng do đi vay, thu hồi vốn - Số chiết khấu thương mại, giảm giá vật liệu mua và vật liệu đã mua trả trong kỳ Nợ TK 331, 111, 112: tổng giá thanh toán Có TK 133 (1): thuế GTGT đầu vào tương ứng Có TK 611 (1, cttl): giá mua chưa thuế - Số chiết khấu thanh toán đựơc hưởng khi mua hàng đựơc ghi tăng xử lý số mất mát thiếu hụt Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu tồn cuối kỳ Nợ TK 151: hàng đi đường cuối kỳ Nợ TK 138, 334: số thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thường Nợ TK 138 (1) số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 632: số thiếu trong định mức ghi tăng giá vốn hàng bán Có TK 611 (1, cttl): trị giá vật liụe tồn kho, đang đi đường cuối kỳ và thiếu hụt trong định mức Giá trị nguyên liệu, vật liệu tính vào chi phí sản xuất đựơc xác định theo công thức: chi phí vật liệu cho sản xuất = tổng phát sinh nợ TK611 - vật liệu tồng cuối kỳ - số mất mát giảm giá hàng bán Nợ TK 627, 624, 641, 642 Có TK 611 (1, cllt). Sơ đồ: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tk 151, 152 TK161 TK 151, 152 (tính trên tổng số tiền đã thanh toán) khấu TM được hưởng và giá trị hàng mua trả lại Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng TK 111, 112, 331 Thuế GTGT đầu vào tương tứng với TK1331 trong kỳ (chưa có VAT) Giá trị vật liệu mua vào TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331 với số chiết khấu TM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại Giảm giá hàng mua, chiết Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ quản lý, bán hàng và XDCB Xuất phục vụ cho sản xuất nguyên vật liệu Đánh giá tăng TK 412 TK 641, 627, 642 TK 621 TK 411 Xuất dùng trực tiếp cổ phần, cấp phát Nhận góp vốn liên doanh chưa sử dụng chưa sử dụng để chế tạo sản phẩm Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ b. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Với doanh nghiệp tính thuế GTGt theo phương pháp trực tiếp trong giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, do đó ghi: ` Nợ TK 611 (1, cttl): giá thực tế vật liệu mua ngoài Có TK 111,. 112, 331: tổng giá thanh toán - Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu có) Nợ TK 111, 112, 331: số tiền phải giảm cho khách hàng Có TK 611 (1, cttl) - Các nghiệp vụ phát sinh ở đầu kỳ, cuối kỳ và trong kỳ hạch toán, tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT để tính. Sơ đồ: hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Tk 151, 152 TK 161 TK 151, 152 (tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng TK 627, 641, 621 TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331 Giá trị nguyên vật liệu đầu kỳ chưa sử dụng Giá trị nguyên vật liệu tồn cuối kỳ Giá trị nguyên vật liệu trong kỳ (tổng giá thanh toán) Giảm giá hàng bán hàng bị trả lại 2.2.2.3. Các hình thức tổ chức sổ kế toán Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khách nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thnafh cho mình một hình thức sổ kế toán khách nhau. Hiện nay trong các doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế toán sau: - HÌnh thức nhật ký chung - HÌnh thức nhật ký chứng từ - HÌnh thức nhật ký sổ cái - HÌnh thức chứng từ ghi sổ. * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ Sơ đồ: hạch toán kế toán theo hình thức nhật kỳ chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Sổ chi tiết Bảng kê Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Nhật ký chứng từ Báo cáo kế toán Ghi chú: : ghi hàng ngày (định kỳ) : ghi vào cuối tháng : đối chiếu kiểm tra * Đối với doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: chứng từ gốc Sổ NK chung Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ NK đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: : ghi hàng ngày : quan hệ đối chiếu : ghi cuối tháng * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Sồ đồ: trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Bảng cân đối sổ phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Ghi chú: : ghi hàng ngày : quan hệ đối chiếu : ghi cuối tháng * Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký - sổ cái Sơ đồ: hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Nhật ký - sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo kế toán Ghi chú: : ghi hàng ngày : quan hệ đối chiếu : ghi cuối tháng 2.2.2.4. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. 2.2.2.4.1. Tình hình chung về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. 2.2.1.1. Nguyên vật liệu và phân loại nguyên vật liệu ở Công ty. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng để tạo ra sản phẩm và còn là cơ sở vật chất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm của Công ty là các loại hộp carton và một số bao bì khác, nguyên vật liệu của Công ty mang đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Xét về mặt giá trị : Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy khi có biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ ảnh hưởng ngay đến giá thành sản phẩm của Công ty, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty là giấy, nhựa, chức năng này phải mua từ bên ngoài, vì v ậy việc cung cấp nguyên vật liệu là rất quan trọng. Do đặc điểm và tính chất sản xuất của ngành, nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại với mục đích sử dụng khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu của Công ty có vai trò, tính năng lý hoá riêng biệt. Muốn quản lý tốt và hạch toán đúng, chính xác các nguyên vật liệu thì phải tiến hành phân loại một cách hợp lý, khoa học. Vì vậy Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau : - Nguyên vật liệu chính : được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm như : giấy, mực in, chỉ may ... - Nguyên vật liệu phụ : dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty như : dầu hoả, keo dán, bảng dính, hồ dấu ... - Nhiên liệu : Là các loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các máy móc xe cộ như : xăng, dầu ... - Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng của các máy móc thiết bị mà Công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy in, máy cán tráng ... và các phụ tùng thay thế các xe ô tô chuyên trở hàng. - Phụ liệu thu hồi : Bao gồm các tấm mảnh thừa hoặc bao, hộp in sai lỗi, không đúng quy cách phẩm chất bị thu hồi lại. Cách phân loại nguyên vật liệu ở Công ty theo công cụ một cách phân loại mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được vai trò, vị trí từng loại vật liệu mà từ đó xây dựng được mức tiêu hao vật liệu cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Cách phân loại này chỉ là một trong các yếu tố cơ bản giúp cho việc hạch toán một cách chính xác, bên cạnh đó còn một yếu tố quan trọng không thể không đề cập tới đó là phương pháp đánh giá vật liệu. 2.2.2.4.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu. Tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, kế toán vật liệu đã áp dụng quy định về kế toán Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu, đánh giá vật liệu luôn xác định giá trị theo nguyên tắc xác định, đảm bảo yêu cầu chung thực thống nhất trên các sổ kế toán. Công ty đã phản ánh vật liệu theo nguyên tắc giá thực tế, cụ thể : a. Ðánh giá vật liệu nhập kho. Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu là bên ngoài với số lượng lớn. Khi bộ phận cung ứng vật tư thu mua và chuyển vật liệu về doanh nghiệp kế toán ghi giá trị thực. Vì Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá thực tế của vật liệu. Vật liệu nhập kho theo giá thực tế. Giá thực tế của NVL nhập kho = Giá mua ghi trên HÐ (không có thuế GTGT) - Chi phí thu mua thực tế - Các khoản giảm giá chiết khấu được (Nếu cã) Chi phí thu mua gồm : Chi phí vận chuyển và chi phí bốc dỡ. b. Ðánh giá vật liệu xuất kho : Khi có hợp đồng kinh tế, căn cứ vào hình thức sản xuất thực tế phòng kế hoạch sẽ lập phiếu sản xuất cho các phân xưởng, trên cơ sở giấy xin lĩnh vật tư biết được thực tế số liệu cần cho sản xuất và kế toán viết phiếu xuất kho cho thủ kho để thủ kho cấp cho các bộ phận. Ðối với Công ty cổ phần bao bì Việt Nam chỉ sử dụng một loại giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh tức là nhập giá nào xuất giá đó và vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, vật liệu nào nhập sau thì xuất sau. Giá trị vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Ðơn giá vật liệu nhập vào lần đó 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Một trong những công tác yêu cầu quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31211.doc
Tài liệu liên quan