Chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU 04

CHƯƠNG I - LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 06

1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06

1.1.1. Khái niệm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06

1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06

1.1.3 Vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 06

1.2 Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 07

1.2.1 Phân loai nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 07

1.2.2 Sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 09

1.2.3 Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 10

1.3 - Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 14

1.4 - Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan 15

1.4.1 Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan 15

1.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ 16

1.4.3 Các chứng từ kế toán liên quan 17

1.5 - Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 18

1.5.1 Phương pháp thẻ song song 18 1.5.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển 21

1.5.3. Phương pháp sổ số dư 24

1.6 - Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 26

1.7 - Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 27

1.7.1 Các tài khoản chủ yếu sử dụng 27

1.7.2 Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 29

1.7.3 Phương pháp kế toán giảm nguyên liệu vật liệu 34

1.7.4 Kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 34

CHƯƠNG II - TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CTY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC HÀ NỘI 38

2.1 - Đặc điểm chung của công ty 38

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 38

2.1.2 Quy trình sản xuất công nghệ 39

2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán tại công ty 40

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 41

2.2 - Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty Cty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội 46

2.2.1 Thực tế công tác phân loại nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH

Công Nghệ Tin Học Hà Nội 46

2.2.2 Thủ tục nhập xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 48

2.2.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội 58

2.3 - Kế toán tổng hợp nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 65

2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong công ty 65

2.3.2 Kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ 66

CHƯƠNG III - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY 78

3.1 - Nhận xét và đánh giá chung về công ty kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH công nghệ tin học hà nội 78

3.1.1Ưu điểm 78

3.1.2 Nhược điểm 79

3.2 - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công nghệ Tin học Hà Nội 80

KẾT LUẬN 83

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 15335 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá mua trong kỳ, hàng hoá đã bán bị trả lại. + bên Có: # Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê) # Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoặc trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán (chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ) # Trị giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc dược giảm giá. —TK611: Cuối kỳ không có số dư —TK 611 - Mua hàng có 2 TK cấp 2: ãTK 611(1) - Mua nguyên liệu vật liệu ãTK 611(2) - Mua hàng hoá 1.7.2 Phương pháp kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 1.7.2.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài * Trường hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm kê, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan: - Nếu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong nước Nợ TK 152; 153 (giá mua thực tế) Nợ TK 133(1) - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111; 112; 331(Tổng giá thanh toán) - Nếu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế + Kế toán phản ánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua, vận chuyển... Nợ TK 152; 153: Theo giá thực tế Có TK 111; 112; 331: Số tiền đã trả, phải trả cho người bán và chi phí vận chuyển bốc dỡ Có TK 333(3) - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111(2); 112(2) nhỏ hơn tỷ giá thực tế) Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 111(2); 112(2) lớn hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ giá được ghi vào bên Nợ TK 635 - chi phí tài chính. + Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ: Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư, hàng hoá Có TK 3331(2) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Nếu nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, văn hoá, phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ: + Ghi nhận giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Nợ TK 152; 153: Theo giá thực tế Có TK111;112;331: Số tiền đã trả, phải trả và chi phí thu mua Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu - chi tiết thuế nhập khẩu) (TK 3331(2) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112; 1122 nhỏ hơn tỷ giá thực tế) Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112; 1122 lớn hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ giá được ghi vào bên Nợ TK 635 - chi phí tài chính - Nếu nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu thuộc diệnchịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Nợ TK 152; 153: Theo giá thực tế Có TK111; 112; 331: Số tiền đã trả, phải trả cho người bán và chi phí vận chuyển, bốc dỡ Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu - chi tiết thuế nhập khẩu) (TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá ghi sổ kế toán TK 1112; 1122 nhỏ hơn tỷ giá thực tế) Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112; 1122 lớn hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ giá được ghi vào bên Nợ TK 635 - chi phí tài chính. * Trường hợp hàng nhập kho nhưng chưa có hoá đơn. Trường hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn, kế toán không ghi sổ ngay, lưu phiếu nhập vào hồ sơ "Hàng về chưa có hoá đơn". Nếu trong tháng nhận được hoá đơn, căn cứ vào hoá đơn và phếu nhập ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán tạm tính giá để ghi sổ kế toán: Nợ TK 152; 153 (giá tạm tính) Có TK 331 - Phải trả cho người bán Sang tháng sau khi nhận được hoá đơn, kế toán tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán theo một trong các cách sau: Cách 1: Xoá giá tạm tính đã ghi sổ tháng trước bằng bút toán đỏ, sau đó ghi sổ theo giá thực tế bằng mực thường. Cách 2: Điều chỉnh sổ kế toán theo số chênh lệch giữa số đã ghi sổ kế toán theo giá tạm tính và giá mua ghi trên hoá đơn. * Trường hợp hàng mua đang đi trên đường Trường hợp doanh nghiệp nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ chưa nhập kho, kế toán không ghi sổ ngay mà lưu hoá đơn vào hồ sơ "Hàng mua đang đi trên đường" Nếu trong tháng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi sổ kế toán như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn chưa về căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 151: ghi theo giá hoá đơn Nợ TK 133 (1): thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 111;112;141;331: Tổng giá thanh toán Sang tháng sau khi nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về kế toán ghi: Nợ TK 152;153: Nếu hàng nhập kho (ghi theo hoá đơn) Nợ TK 621;627;641;642: chuyển cho các bộ phận sử dụng Có TK 151: Số hàng đi đường đã về (ghi theo hoá đơn) * Trường hợp hàng thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất - Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: Về nguyên tắc khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các bên liên quan biết để cùng sử lý. Tuỳ từng trường hợp kế toán ghi sổ sau: + Nếu nhập kho toàn bộ số hàng: Nợ TK 152;153: giá trị toàn bộ số hàng (giá không có thuế GTGT) Nợ TK 133(1): thuế GTGT tính theo hoá đơn Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn Có TK 338 (1): giá trị số hàng thừa có thuế GTGT + Căn cứ vào quyết định xử lý từng trường hợp kế toán ghi sổ như sau: # Nếu trả lại người bán số hàng thừa: Nợ TK 338(1): Trị giá số hàng thừa đã xử lý Có TK 152;153: Trả lại số hàng thừa # Nếu đồng ý mua lại số hàng thừa Nợ TK 338(1): Trị giá số hàng thừa đã xử lý Nợ TK 133(1): Thuế GTGT của số hàng thừa (nếu có) Có TK 331: Tổng giá trị thanh toán của số hàng thừa # Nếu hàng không rõ nguyên nhân ghi giảm giá vốn Nợ TK 338(1): Trị giá số hàng thừa đã xử lý Có TK 632: Số thừa không rõ nguyên nhân + Nếu nhập kho theo hoá đơn thì số hàng thừa coi như giữ hộ, kế toán ghi Nợ TK 002: Số hàng thừa, Khi trả lại số thừa ghi Có TK 002. - Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng thông báo cho bên bán biết, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 152;153: giá trị số hàng thực nhận (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133(1): Thuế GTGT theo hoá đơn (nếu có) Nợ TK 138(1): giá trị số hàng thiếu chưa có thuế GTGT Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn + Khi xử lý căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán ghi vào các TK có liên quan: # Nếu người bán giao tiếp số thiếu: Nợ TK 152;153: Số thiếu do người bán giao Có TK 138(1): Số thiếu được xử lý # Nếu người bán không có hàng Nợ TK 331: Ghi giảm số tiến trả cho người bán Có TK 138(1): Xử lý do thiếu Có TK 133(1): Thuế GTGT của số hàng thiếu # Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường Nợ TK 138(8); 334: Cá nhân bồi thường Có TK 138(1): Xử lý do thiếu Có TK 133(1): Thuế GTGT của số hàng thiếu # Nếu số thiếu không xác định được nguyên nhân Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân Có TK 138(1): Xử lý do thiếu - Trường hợp cần chú ý: Trường hợp doanh nghiệp được hưởng triết khấu thương mại do mua khối lượng lớn hoặc được giảm giá hàng muado hàng sai quy cách, kém phẩm chất hoặc đã mua do người bán, ghi: Nợ TK 331: Trừ vào nợ phải trả (nếu chưa trả tiền cho người bán) Nợ TK 111;112: số tiền được trả lại (nếu đã trả tiền cho người bán) Nợ TK 138(8): số tiền được người bán chấp nhận Có TK 152; 153: (Số giảm giá hàng mua được hưởng hoặc số hàng mua trả lại theo giá không có thuế) Có TK 133(1): (Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số được giảm giá hoặc hàng mua trả lại (nếu có) * Các trường hợp nhập khác: Nhập kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ do tự chế Nợ TK 152; 153 Có TK 154 - chi phí sản suất kinh doanh dở dang 1.7.3 Phương pháp kế toán giảm nguyên liệu vật liệu Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu giảm là do nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, các bộ sản xuất phục vụ cho các bộ phận bán hàng cho quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác (góp vốn liên doanh, nhượng bán, cho vay...). - Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh. căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621; 627; 641; 642; 214 Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất dùng 1.7.4 Kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. (Được minh hoạ bằng các sơ đồ kế toán tổng hợp) sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) TK151, 152, 153 TK621 TK151, 152, 153 Giá trị VL, CCDC Giá trị VL, CCDC tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ TK111, 112, 331 TK111, 112, 331 Giá trị VL, CCDC Giảm giá được mua vào hưởng, hàng trả lại TK411 TK138, 344, 632 Nhấp cấp phát, góp vốn Giá trị thiếu hụt mất mát TK 412 TK621, 627, 641, 642 Đánh giá tăng VL, Giá trị VL, CCDC CCDC Xuất dùng TK711 TK141 (1421), 242 Nhận viện trợ, tăng trưởng Giá trị CCDC Phân bổ dần vào xuất dùng lớn CPSXKD SƠ Đồ 5 SƠ Đồ Kế TOáN TổGN HợP NGUYÊN LIệU VậT LIệU, CÔNG Cụ DụNG Cụ THEO PHƯƠNG PHáP KÊ KHAI THƯờNG XUYÊN TK 111, 112,141,331 TK 153 TK 111, 112,141,331 Mua ngoài CCDC TK142, 242 TK133 Xuất CCDC Phân bổ dần loại phân bổ dần vào chi phí TK151 TK154 Hàng đi đường nhập kho CCDC thuê ngoài, tư chế xuất kho TK411 TK 128,222 Nhấp cấp phát, góp vốn Xuất CCDC Góp vốn liên doanh TK 711 TK 632 Nhận viên trợ biếu tặng Xuất CCDC bán, trả lương, trả thưởng biếu tặng TK154 CCDC thuê ngoài TK 1381, 334 tự chế nhập kho Kiểm kê phát hiện thiếu TK 128, 222 TK 128,222 Nhập lại góp vốn liên doanh Đánh giá giảm CCDC Đánh giá giảm CCDC sơ đồ 6 sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KÊ KHAI THƯờNG XUYÊN (Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) TK111, 112, 141, 331 TK152 TK621 Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm TK133 ThuếGTGT TK151 TK627, 641, 642 Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp TK411 TK128, 222 Nhấp cấp phát, góp vốn Góp vốn liên doanh liên doanh TK 154 TK154 Vật liệu thuê ngoài chế biến tự chế nhập kho Xuất VL tự chế hay thuê ngoài chế biến TK128, 222 TK 632 Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất CCDC bán, trả lương, trả thưởng, biếu tặng TK632, 338(1) TK632, 138, 334 Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê TK711 TK142 Vật liệuđược tặng thưởng, viện trợ Đánh giá giảm vật liệu Đánh giá tăng vật liệu chương II Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội 2.1 đặc điểm chung của công ty. Tên gọi: Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội Trụ sở chính: Hà Nội Tel: Fax: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty là một doanh nghiệp TNHH một doanh nghiệp trẻ đang trên đà phát triển. Những năm gần đây công ty đã không ngừng phát triển quy mô và hoàn thiện bộ máy lãnh đạo. Công ty thành lập cách đây 5 năm đây chỉ là một khoảng thời gian ngắn để cho một doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh, nhưng công ty đã làm được điều này. Với thị trường tieu thụ rộng công ty đã chứng tỏ cho thị trường cạnh tranh thấy uy tín chất lượng sản phẩm của mình. Sản phẩm mà công ty sản xuất ra là những sản phẩm phục vụ cho ngành công nghệ thông tin. Ngoài ngành nghề truyền thống công ty còn đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường bằng một số ngành cơ bản khác. Sản phẩm mà công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội làm ra là các sản phẩm đạt chất lượng tốt có thời gian bảo hành là 12 tháng. Với phương châm, tác phong công nghiệp và "làm đùng ngay từ đầu". Để cố cái nhìn tổng thể về các bước phát triển của công ty trong những năm gần đây, chúng ta có thể xem xét đến một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp qua các năm 2005 – 2007 của công ty (ĐVT: 1000đ). TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Nguyên giá TSCĐ 92.307,71 93.405,87 96.680,91 2 Vốn kinh doanh 152.281,75 1.68.208,86 184.169,11 3 Nguồn vốn kinh doanh 40.433,09 40.960,09 41.530,09 4 Doanh thu tiêu thụ 20.001,322 25.420,116 31.245,977 5 Lợi nhuận sau thuế 32,443 105,402 170.317 6 Nộp ngân sách 1.122,555 1.214,762 1.221,124 7 Số lao động sử dụng 355 362 359 8 Thu thập bình quân 800 900 1.000 Qua báo cáo thấy doanh thu hàng năm của công ty bình thường, thu nhập bình quân một đầu người từ 900 nghìn đ - 1.000 nghìn đ/tháng Công ty có nhà máy: Thiết bị kỹ thuật đặt tại Hà nội sản phẩm sản suất chính là hoàn thiện các bộ phận của máy vi tính Điều đó chứng tỏ hoạt động của công ty đang trên đà phát triển có trỉên vọng tốt, với sự đa dạng về sản phẩm, ngành nghề sửn xuất kinh doanh công ty có thể tận dụng nguồn lực của mình đẻ mang lại hiệu quả cao thích ứng với sự năng động của cơ chêt thị trường và uy tín của công ty đang được thiết lập tạo điều kiện cho sự thu hút các chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế. Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.2 Quy trình sản xuất công nghệ. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là sản phẩm, một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phẩm. Tuy nhiên mỗi loại sản phẩm khác nhau có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty với mặt hàng truyền thống đều qua quá trình công nghệ cơ bản theo sơ đồ sau: Vật tư: các kim loại và nhựa bộ phận hàn và hoàn thiện bộ phận sắp xếp vị trí các KL + nhựa bộ phận chạy thử bộ phận tạo khuôn KCS Thành phẩm 2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế toán tại công ty. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm thuộc ngành thông tin và các ngành sản phẩm thuộc hệ thống mạng với đặc thù đó doanh nghiệp dã tổ chức hoạt động dưới một mô hình khá phù hợp, dứới công ty là các xí nghiệp, tổ đội. Mỗi xí nghiệp tổ đội chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động, giữa các xí nghiệp, tổ đội có mối quan hệ với nhau trong quá trình hoạt động. Hiện nay công ty có 250 cán bộ nhân viên, trong đó bộ phận công ty trực tiếp là 240 người, chiếm 80%.Trực tiếp quản lý công nghệ sản xuất là các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất. Bộ phận gián tiếp sản xuất làm việc tại các phòng ban. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty đã tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến tham mưu. Đứng đầu công ty là giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty. Trợ giúp cho giám đốc có một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh có thể khái quát môn hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau: sơ đồ 8 sơ đồ bộ máy quản lý công ty Giám đốc công ty * Phó giám đốc kinh doanh * Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng KCS Phòng kế hoạch Phòng kế hoạch Xí nghiệp chế tạo thiết bị điện tử Xí nghiệp nhựa * Đứng đầu là công ty: Giám đốc công ty - chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là người giữ vao trò lãnh đạo quản lý trong toàn bộ công ty - Trợ giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật. Hai phó giám đốc này thay mặt giám đốc công ty giải quyết một số khâu trong công tác quản lý chung do giám đốc uỷ quyền. - Các phòng ban chức năng chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc và giúp ban giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có: + Phòng tổ chức hành chính: Bộ phận có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động của công ty về mặt số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề phù hợp với từng phòng, từng bộ phận sản xuất. + Phòng kế hoạch vật tư: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan giám đốc về các lĩnh vực. # Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. # Tổ chức công tác quản lý công tác cung ứng cấp phát vật tư. # Triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất đến các xí nghiệp, đội sản xuất. + Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cùng với phòng vật tư xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm giúp cho việc tiêu thụ ra thị trường được phong phú, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. Thực hiện kế hoạch đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất tổ chức quản lý tình hình thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. + Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm nghiên cứu thị thường nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý. + Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tế sản phẩm, lập các báo cáo thống kê, báo cáo tài chính ký kết hợp đồng kinh doanh. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác hạch toán giữ vai trò quan trọng. Bộ máy kế toán của công ty đã thực hiện chức năng kế toán của mình đã phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản, công tác hạch toán tại công ty đã thực hiện đấy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán tại công ty * Hệ thống chứng từ được sử dụng tại công ty: Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành. * Hệ thống tài khoản tại công ty: Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản theo danh mục tài khoản kế toán thống nhất của bộ tài chính ban hành. 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức tổ chức bộ máy tập trung: Toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm nhiều thành phần coa mối quan hệ mật thiết với nhau, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế độ hiện hành thông qua tình hình thu chi và doanh thu, lợi nhuận để giám sát tình hình sản xuất tiêu thụ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. sơ đồ 9 sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán thanh toán Toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm nhiều thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế độ tài chính hiên hành thông qua tình hình thu chi và doanh thu, lợi nhuận để giám sát tình hình sản xuất tiêu thụ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kế toán của công ty có những người nhiệt tình với công việc được đạt dưới sử lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty và thực hiên chức năng nhiệm vụ dưới sự phân công của kế toán trưởng được tổ chức như sau: * Đứng đầu là kế toán trưởng với chức năng phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên vì thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước tổ chức hoạt động công tác kế toán tại đơn vị theo đúng chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành. * Dưới kế toán trưởng là một phó phòng kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh, tính giá thành cho mọi loại sản phẩm. Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm đồng thời hàng tháng có trách nhiệm lập các báo cáo kế toán. * Kế toán vật tư: Theo dõi tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. Thực hiện sổ kế toán, phản ánh vào các bảng phân bổ với các nội dung nghiệp vụ kế toán được phân công. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng chịu trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra và các phiếu giao khoán đã được xác định về chất lượng, số lượng và tiến độ hoàn thành cua các xí nghiệp, tổ đội sản xuất để lên bảng thanh toán tiền lương, đồng thời căn cứ vào bảng chấm công, hệ thống doanh thu đế tính lương cho cán bộ công nhân viên khối gián tiếp. Sau đó tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. * Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập và thanh toán các khoản thanh toán như phiếu thu, phiếu chi phát sinh trên cơ sở theo dõi các tình hìnhthanh toán và ngân hàng, khác hàng, ngân sách theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán tạm ứng chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán với các nghiệp vụ kế toán nối trên. * Kế toán dự án đầu tư: Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồng vốn đầu tư hình thành. Tình hình chi phí sử dụng và quyết toán vốn đầu tư theo dự án, hạng mục công trình hoàn thành, lập và lập báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên. * Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu tiền chi tiền căn cứ trên phiếu thu, phiếu chi mà kế toán thanh toán đã nhập, đồng thời hàng ngày có nhiệm vụ nộp tiền ngân sách và rút tiền từ ngân hàng về tuỳ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn theo dõi tình hình tăng giảm và tính khấu hao TSCĐ. Nhân viên kế toán ở công ty: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời sổ hiện có, tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kế hoạch thu chi tài chính kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí vi phạm chính sách chế độ mà nhà nước và đơn vị ban hành. - Cung cấp các số liệu và tài liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý các hoạt động tại công ty, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính kinh tế phục vụ công tác và theo ndõi thực hiện kế hoach phục vụ công tác thống kế và thông tin kinh tế. 2.1.4.2 Hình thức và phưong pháp kế toán đang áp dụng ở công ty. Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Hà Nội thuộc loại hình có tính chất đặc điểm của sản xuất điện tử trong cơ chế thị trường gặp nhiều khó khăn song công ty đã chủ trương đa dạng hoá và mở rộng sản xuất nên đã cố nhứng chỉ số doanh thu đáng kể. Do vậy khối lượng nghiệp vụ kinh tế cũng nhiều. Để phù hợp với tình hình thực tế ở công ty đang sử dụng hình thức kế toán "nhật ký chung" và áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Với hình thức tổ chức ghi sổ lànhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng đều là nhũng sổ sách theo biểu mẫu quy đinh gồm: - Nhật ký chung, sổ cái, thẻ chi tiết. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính trong công tác kế toán của mình. Nó trợ giúp cho công tác kế toán ở chỗ lưu trữ được một lượng thông tin, sổ sách bảng biểu, báo cáo tài chính của nhiều kỳ một cách tổng hợp nhất với một khối lượng lớn. Hiện nay, công ty đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kể từ ngày 01/01/2005. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhạn được (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất....) đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chung rồi ghi vào sổ cái tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng các số liệu ghi trên nhật ký chung, kiểm tra đối chiếu số liêu trên các nhất ký chung và các sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chung ghi trực tiếp vào sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng làm cơ sở để lập báo cáo tài chính. 2.1.4.3 Tiến độ kế toán áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12). 2.1.4.4 Hệ thống báo cáo ở công ty bao gồm Hệ thống báo cáo ở công ty bao gồm: * Báo cáo định kỳ, gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo phục vụ công tác quản trị ở công ty + Báo cáo về công nợ + Báo cáo về khối lượng sản phẩm hoàn thành sơ đồ 10: sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt (1) (1) (1) Bảng tổng hợp chi tiết (2) Sổ cái (2) (3) Bảng cân đối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB1033.DOC
Tài liệu liên quan