Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đắk Lắk

Mặt khác, năm 2007/2006 tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 1.099.889.000 đồng với tỷ lệ 0.01 như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng của năm 2007/2006 chậm hơn năm 2006/2005.Trong đó mức chênh lệch lợi nhuận chưa phân phối năm 2007/2006 là 257.444.008 đồng, đây chính là lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong năm 2006, cũng chỉ tiêu này chênh lệch năm 2006/2005 là 0 đồng. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng nói lên rằng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 có hiệu quả. Tuy nhiên qua các quỹ ta cũng thấy được tình hình hoạt động của công ty đạt hiệu quả ở mức độ nào. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận lớn thì số trích lập các quỹ sẽ đầy đủ theo quy định. Từ bảng phân tích ta thấy được khả năng trích lập quỹ trong những năm qua vẫn có xu hướng tăng điều này chứng tỏ công ty đã thực sự phát huy hết nguồn lực và khả năng của công ty.

* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua

Như ta đã biết trong kinh doanh kết quả cuối cùng là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 – 2007 ta tiến hành phân tích bảng số liệu sau:

Qua bảng 3, ta thấy:

- Tổng doanh thu: Năm 2005 là 22.041.331.722 đồng đến năm 2006 là 23.102.060.424 đồng tăng 1.060.728.700 đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,81%, sang năm 2007 tổng doanh thu là 30.287.134.537 đồng tăng 7.185.074.110 đồng tương ứng với 31,1% so với năm 2006. Qua phân tích ta thấy tổng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, do khách hàng tiêu thụ ngày càng tăng đồng thời doanh thu từ xây lắp công trình và tư vấn giám sát luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Về các khoản giảm trừ: Năm 2005 là 22.036.768 đồng, năm 2006 là 7.529.862 đồng sang năm 2007 là 71.498.553 đồng. Qua phân tích ta thấy các khoản giảm trừ có xu hướng ngày càng tăng, điều đó cho thấy dịch vụ cung cấp nước cần được hoàn thiện hơn .

- Về doanh thu thuần: Do tổng doanh thu của doanh nghiệp ngày càng tăng dẫn đến doanh thu thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên cho thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả.

- Về lợi nhuận gộp: Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận gộp có sự biến động qua từng năm. Cụ thể, năm 2006 là 3.262.786.164 đồng, năm 2007 là 2.896.272.833 đồng, năm 2007 là 2.867.712.495 đồng, nguyên nhân của sự biến động là do giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên theo từng năm như năm 2006 tăng 11.23% so với năm 2005 và năm 2007 lại tăng 0.99% so với năm 2006.

 

doc53 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên cấp nước và đầu tư xây dựng Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o sơ đồ sau: 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi và hoạt động của Công ty. * Ban Giám Đốc: Gồm giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc Là người chịu trách nhiệm cao nhất và toàn quyền đối với mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Cùng với phó Giám Đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các tổ và đội hoạt động theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Có quyền bổ nhiệm các cán bộ ở các phòng ban, cũng như quyền tuyển chọn và sa thải công nhân theo bộ luật lao động. - Phó giám đốc Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền phụ trách một số công tác nhất định và chịu tránh nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc về các mặt công tác ấy, phó Giám đốc sẽ thay mặt Giám đốc quản lý công việc khi Giám đốc vắng mặt, phó Giám đốc được Giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm. - Phòng tổ chức hành chính Tổ chức tuyển dụng nhân viên, quản lý chung toàn Công ty, văn thư, đánh máy, tạp vụ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên chức và giải quyết các chế độ chính sách Nhà nước cho công nhân viên chức do Công ty giao. - Phòng kế hoạch vật tư Xác định phương hướng mục tiêu kinh doanh của Công ty, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, cung ứng quản lý cấp phát vật tư, theo dõi triển khai chỉ đạo thực hiện và lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Phòng kỹ thuật Lập dự toán, thiết kế công trình vừa và nhỏ, giám sát kiểm tra thi công các công trình, xem xét đề xuất các biện pháp về kỹ thuật xây lắp, sản xuất nước và phụ trách các bộ phận: + Phòng KCS: Kiểm tra đồng hồ và hệ thống nước của khách hàng, kiểm định các loại đồng hồ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, lập dự toán thay và kẹp chì đồng hồ. Phòng chống thất thoát và xử lý vi phạm: Có nhiệm vụ khoanh vùng chống thất thoát theo từng khu vực và xử lý các vi phạm. + Tổ sửa chửa nước chảy Gồm 12 lao động thường xuyên trực tiếp kiểm tra hệ thống cấp nước trong và ngoài địa bàn thành phố, sửa chữa kịp thời đường ống nước chảy hay rò rỉ để chống thất thoát nước. + Trạm bơm nước CưPul – EaCôTam Gồm 16 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, 2 người dọn vệ sinh công nghiệp và thay nhau nghỉ bù ngày chủ nhật, có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị vận hành máy theo đúng quy trình, khai thác tốt công suất máy. + Giếng nước ngầm cụm 35 Có 5 giếng nước ngầm, có 13 người trực 24/24 giờ, chia làm 3 ca mỗi ca 4 người, nhiệm vụ quản lý và vận hành 7 trạm bơm giếng nước, mỗi giếng hoạt động 18 giờ/ngày, 1 người dọn vệ sinh và thay ca cho 12 người kia nghỉ bù ngày chủ nhật. - Phòng Tài chính Kế toán Quản lý thường xuyên và chặt chẽ việc sử dụng vốn, giám sát và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty, tổng hợp và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, tổ chức hệ thống nghiệp vụ kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán Nhà nước ban hành, báo cáo về việc cân đối vốn và nguồn vốn, báo cáo quyết toán định kỳ theo quy định của Nhà nước, tham mưu duyệt báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho Giám đốc. - Phòng Quản lý & Phát triển khách hàng Giúp cho ban Giám đốc về quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt để nâng cao uy tín đối với Khách hàng, triển khai thực hiện kế hoạch của Giám đốc giao và phụ trách bộ phận tổ ghi, thu: + Tổ ghi đồng hồ nước Gồm 12 lao động trực tiếp, với nhiệm vụ đi ghi đồng hồ tiêu thụ nước sau đó báo cáo số liệu ghi được để phòng Kế toán Tài vụ căn cứ làm hóa đơn thu tiền. + Tổ thu tiền nước Gồm 20 lao động trực tiếp với nhiệm vụ đi thu tiền nước hàng ngày và nộp tiền thu được trong ngày cho Công ty. Mối quan hệ Công ty với các bộ phận - Về sản xuất Xây dựng và triển khai các kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực và đặc điểm của từng bộ phận, cùng ban Giám đốc hoàn thành tốt chỉ tiêu trên giao. - Về tài chính Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vốn và sử dụng trên cơ sở có hiệu quả nhất. - Về lao động tiền lương Quản lý số lao động trong công ty, phân phối lương thưởng một cách công bằng. - Về hành chính Chịu trách nhiệm về hành chính nội bộ, an toàn lao động và quản lý mọi việc phạm vi bộ phận mình. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán Công tác tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung:5 Toàn bộ công tác từ tập hợp chứng từ, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo kế toán đều do phòng kế toán thực hiện. Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán N.hàng công nợ Kế toán vật tư và TSCĐ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng: 2.1.4.2 hình thức hạch toán kế toán tại Công ty Để phù hợp với tình hình đặc điểm của Công ty, thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo. Phòng kế toán áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ qũy Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ Đ.ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối TK Báo báo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu : 2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. Nguồn vốn quỹ 50.616.678.253 197.725.767.892 199.470.152.124 1. Nguồn vốn kinh doanh 38.481.475.445 183.353.861.697 183.353.861.697 2. Quỹ đầu tư phát triển 532.259.845 733.297.134 869.586.772 3. Quỹ dự phòng tài chính 655.912.963 699.411.061 729.697.647 4. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 257.444.008 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 10.947.030.000 12.939.198.000 14.259.562.000 II. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 535.663.419 660.900.062 - 16.404.845 Tổng 51.152.341.672 198.386.667.954 199.486.556.969 Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Đồng Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty qua 3 năm cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty có xu hướng tăng. Để kinh doanh đơn vị nào cũng cần phải có vốn mới có thể hoạt động, do đó nguồn vốn cần phải được duy trì và bổ sung. Nguồn vốn được duy trì và bổ sung dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó chủ yếu là doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu tại Công ty được thể hiện qua bảng phân tích sau: Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ I. Nguồn vốn quỹ 1.471.090.896 0,03 1.744.384.300 0,01 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.448.723.862 0,04 0 0 2. Quỹ đầu tư phát triển 201.037.289 0,4 136.289.638 0,19 3. Quỹ dự phòng tài chính 43.498.098 0,07 30.286.586 0,04 4. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 257.444.008 0 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 2.259.939.255 0,18 1.313.007.614 0,1 II. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác 125.236.643 0,23 - 677.304.907 - 1,03 Tổng 1.472.343.262 0,03 1.099.889.000 0,01 Nguồn: phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy: Tổng chênh lệch vốn chủ sở hữu năm 2006/2005 là 1.472.343.262 đồng với tỷ lệ 0,03 thể hiện rằng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng so với năm 2005. Mặt khác, năm 2007/2006 tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 1.099.889.000 đồng với tỷ lệ 0.01 như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng của năm 2007/2006 chậm hơn năm 2006/2005.Trong đó mức chênh lệch lợi nhuận chưa phân phối năm 2007/2006 là 257.444.008 đồng, đây chính là lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong năm 2006, cũng chỉ tiêu này chênh lệch năm 2006/2005 là 0 đồng. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng nói lên rằng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 có hiệu quả. Tuy nhiên qua các quỹ ta cũng thấy được tình hình hoạt động của công ty đạt hiệu quả ở mức độ nào. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận lớn thì số trích lập các quỹ sẽ đầy đủ theo quy định. Từ bảng phân tích ta thấy được khả năng trích lập quỹ trong những năm qua vẫn có xu hướng tăng điều này chứng tỏ công ty đã thực sự phát huy hết nguồn lực và khả năng của công ty. * Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua Như ta đã biết trong kinh doanh kết quả cuối cùng là một chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2005 – 2007 ta tiến hành phân tích bảng số liệu sau: Qua bảng 3, ta thấy: - Tổng doanh thu: Năm 2005 là 22.041.331.722 đồng đến năm 2006 là 23.102.060.424 đồng tăng 1.060.728.700 đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,81%, sang năm 2007 tổng doanh thu là 30.287.134.537 đồng tăng 7.185.074.110 đồng tương ứng với 31,1% so với năm 2006. Qua phân tích ta thấy tổng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, do khách hàng tiêu thụ ngày càng tăng đồng thời doanh thu từ xây lắp công trình và tư vấn giám sát luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Về các khoản giảm trừ: Năm 2005 là 22.036.768 đồng, năm 2006 là 7.529.862 đồng sang năm 2007 là 71.498.553 đồng. Qua phân tích ta thấy các khoản giảm trừ có xu hướng ngày càng tăng, điều đó cho thấy dịch vụ cung cấp nước cần được hoàn thiện hơn . - Về doanh thu thuần: Do tổng doanh thu của doanh nghiệp ngày càng tăng dẫn đến doanh thu thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên cho thấy công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. - Về lợi nhuận gộp: Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận gộp có sự biến động qua từng năm. Cụ thể, năm 2006 là 3.262.786.164 đồng, năm 2007 là 2.896.272.833 đồng, năm 2007 là 2.867.712.495 đồng, nguyên nhân của sự biến động là do giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên theo từng năm như năm 2006 tăng 11.23% so với năm 2005 và năm 2007 lại tăng 0.99% so với năm 2006. - Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Do đây là Công ty cung cấp nước nên chi phí bán hàng là không có, vì sản phẩm được đưa đến tận nhà thông qua các hệ thống ống dẫn. Mọi tư vấn lắp đặt, khiếu kiện… đều thông qua Công ty. Đồng thời cũng qua bảng phân tích ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng lên, bên cạnh đó tiền lương của cán bộ công nhân của công ty cũng tăng lên. Về sự thay đổi tỷ trọng các khoản mục trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong 3 năm có sự biến động, đặc biệt lợi nhuận năm 2007 giảm mạnh so với năm 2006, cụ thể giảm 812.230.765 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 70,14%. Tuy lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm so với năm trước nhưng từ bảng phân tích ta cũng nhận ra rằng sau khi nộp thuế cho nhà nước lợi nhuận của Công ty vẫn là một số dương. Điều này cho thấy Công ty vẫn làm ăn ổn định và hiệu quả. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Xác định hiệu quả kinh doanh. - Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ: + Chiết khấu thương mại. + Giảm giá hàng bán. + Hàng bán bị trả lại. + Thuế (Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, Thuế GTGT). - Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán - Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Lợi nhuận gộp + (Doanh thu HĐTC – Chi HĐTC - CPBH – Chi phí QLDN) - Lợi nhuận khác = thu nhập khác - Chi phí khác - Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác -Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Tổng lợi nhuận trước thuế x 28/100 - Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp 2.1.6.2 Mức độ sử dụng chi phí Giá vốn hàng bán - Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán, tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt. Chi phí quản lý DN - Tỉ suất chi phí QLDN trên doanh thu thuần = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và kinh doanh càng có hiệu quả. Tỉ suất sinh lời. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = x 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH = x 100 Nguồn vốn CSH Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỉ lệ này càng lớn biểu hiện xu hướng càng tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của các chủ sở hữu. 2.2 Thực trạng công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ sản phẩm xác định kết quả kinh doanh của công ty 2.2.1 Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Cty TNHH 1 TV Cấp Nước Và ĐTXD ĐakLak .2.2.1.1 Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm của Công ty Phương thức tiêu thụ Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ dưới hình thức: cung cấp nước theo hợp đồng. Đối với hình thức cung cấp theo hợp đồng thì trình tự diễn ra như sau: - Thỏa thuận: Khi khách hàng có nhu cầu cần cung cấp nước của Công ty thì hai bên tiến hành thỏa thuận về việc: số lượng, chất lượng, giá cả, hình thức thanh toán,… - Ký hợp đồng: Khi hai bên có sự thống nhất về các khoản trong hợp đồng thì tiến hành ký hợp đồng. Tiến hành cung cấp nước: Khi đến thời gian ký trong hợp đồng công ty tiến hành cung cấp nước. Do đây là Công ty kinh doanh sản phẩm nước nên sản phẩm được đưa đến tận nhà thông qua các hệ thống ống dẫn. Các chứng từ sử dụng trong quá trình cung cấp nước: Hóa đơn giá trị gia tăng. Phiếu thu. Và các giấy tờ khác có liên quan. Hình thức thanh toán Công ty áp dụng nhiều hình thức khác nhau như: Thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thông qua tài khoản của Công ty tại ngân hàng. 2.2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Công ty sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh doanh thu của Công ty. Khi có nghiệp vụ phát sinh về doanh thu bán hàng, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo ngân hàng…) kế toán Công ty thực hiện ghi nhận doanh thutheo trình tự của hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể các trường hợp phát sinh như sau: * Trường hợp 1: Ngày 24/10/2007 Công ty xuất bán trực tiếp cho bà Bùi Thị Lệ theo số phiếu 16440 với khối lượng: 8m3, đơn giá 2.250đ/m3 với thuế suất GTGT là 5%. Bà Lệ chấp nhận thanh toán. Giá vốn nước tại Công ty: 1.902đ/m3 x 8m3 = 15.216 đồng. Tổng tiền nước: 2.250đ/m3 x 8m3 = 18.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 18.000 x 5% = 900 đồng. Tổng giá thanh toán: 18.000 + 900 = 18.900 đồng. Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 15.216 Có TK 154 15.216 + Doanh thu: Nợ TK 131 18.900 Có TK 511 18.000 Có TK 3331 900 * Trường hợp 2: Ngày 27/10/2007 Công ty xuất bán trực tiếp nước cho Công ty Cao su theo số phiếu BC 282 với khối lượng: 1.540m3, đơn giá 3.000đ/m3 với thuế suất GTGT là 5%. Đơn vị mua chấp nhận thanh toán tiền qua ngân hàng. Giá vốn nước tại Công ty là: 1.902đ/m3 x 1.540m3 = 2.929.080 đồng. Tổng tiền nước: 3.000đ/m3 x 1.540m3 = 4.620.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 4.620.000 x 5% = 231.000 đồng. Tổng giá thanh toán: 4.620.000 + 231.000 = 4.851.000 đồng. Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 2.929.080 Có TK 154 2.929.080 + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 4.851.000 Có TK 511 4.620.000 Có TK 3331 231.000 Sau khi nhận được giấy báo của ngân hàng: Nợ TK 112 4.851.000 Có TK 131 4.851.000 * Trường hợp 3: Ngày 2/11/2007 xuất bán trực tiếp cho Công ty Bia Sài Gòn theo số phiếu BC 290 với khối lượng: 2.815m3, đơn giá 3.800đ/m3, thuế suất GTGT 5%. Đơn vị mua chấp nhận thanh toán qua ngân hàng. Giá vốn nước tại Công ty: 1.902đ/m3 x 2.815m3= 5.354.130 đồng. Tổng tiền nước: 3.800đ/m3 x 2.815m3 = 10.697.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 10.697.000 x 5% = 534.850 đồng. Tổng giá thanh toán: 10.697.000 + 534.850 = 11.231.850 đồng. Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 5.354.130 Có TK 154 5.354.130 + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 11.231.850 Có TK 511 10.697.000 Có TK 3331 534.850 Sau khi nhận được giấy báo của ngân hàng: Nợ TK 112 11.231.850 Có TK 131 11.231.850 * Trường hợp 4: Ngày 12/11/2007 xuất bán trực tiếp cho cơ sở sản xuất kinh doanh Huỳnh Tố Lan theo số phiếu BC 287 với khối lượng: 1.775m3, đơn giá 4.200đ/m3, thuế suất GTGT 5%. Cơ sở này chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Giá vốn nước tại Công ty: 1.902đ/m3 x 1.775m3 = 3.376.050 đồng. Tổng tiền nước: 4.200đ/m3 x 1.775m3 = 7.455.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp: 7.455.000 x 5% = 372.750 đồng. Tổng giá thanh toán: 7.455.000 + 372.750 = 7.827.750 đồng. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Giá vốn: Nợ TK 632 3.376.050 Có TK 154 3.376.050 + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 7.827.750 Có TK 511 7.455.000 Có TK 3331 372.750 Sau khi nhận được tiền: Nợ TK 111 7.827.750 Có TK 131 7.827.750 * Trường hợp 5: Ngày 25/11/2007 Công ty tiến hành nâng đồng hồ nước theo DT 6931 cho ông Hồ Cao Nguyên với số tiền là: 526.277 đồng, thuế suất GTGT 10%. Ông Nguyên chấp nhận thanh toán. Thuế GTGT phải nộp: 526.277 x 10% = 52.628 đồng. Tổng giá thanh toán: 526.277 + 52.628 = 578.905 đồng. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Doanh thu: Nợ TK 131 578.905 Có TK 511 526.277 Có TK 3331 52.628 * Trường hợp 6: Ngày 26/11/2007 Công ty lắp HTN cho Công ty TNHH Hiệp Phúc theo DT 6931 với số tiền 1.110.712 đồng, thuế suất GTGT 10%. Công ty chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Thuế GTGT phải nộp: 1.110.712 x 10% = 111.071 đồng. Tổng giá thanh toán: 1.110.712 + 111.071 = 1.221.783 đồng. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ, hạch toán như sau: + Doanh thu: Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 131 1.221.783 Có TK 511 1.110.712 Có TK 3331 111.071 Sau khi nhận được tiền: Nợ TK 111 1.221.783 Có TK 131 1.221.783 2.2.2.2 Trình tự hạch toán tại Công ty Mỗi Công ty đều có một trình tự hạch toán khác nhau nhưng đều tuân thủ theo trình tự nhất định do Bộ Tài chính đặt ra. Tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk sử dụng tài khoản: TK 632 dùng để phản ánh giá vốn. TK 511 để ghi nhận doanh thu. TK 3331 thuế đầu ra. Chứng từ ban đầu được kế toán sử dụng khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng thường là hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn do Bộ Tài chính quy định. Phòng tài vụ lập hóa đơn bán hàng, thường là hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn này dùng để phản ánh chỉ tiêu giá trị hàng hóa vật tư và tổng giá thanh toán hóa đơn này do người bán lập khi bán hàng hay dịch vụ. Hóa đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng cho bộ phận kế toán Khi có một nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu, lập bảng kê, chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết, cuối cùng là vào sổ cái. HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 1: (Lưu) Mẫu số: 01 GTKT- 2L-01 Sêri: AA/2005T Số: 007043 Công ty cấp thoát nước ĐắkLắk Mã số: 6000175995 Địa chỉ: 70 Nguyễn Tất Thành – Thành phố Buôn Ma Thuột – ĐắkLắk Tài khoản số: 421101 – 010037. Tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thành phố Buôn Ma Thuột. Tên khách hàng: Hồ Cao Nguyên Địa chỉ: 147/52 Nguyễn Thị Định Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Lắp HĐN theo DT 6923/PKT Đồng 526.277 Cộng tTiền hàng: 526.277 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 52.628 Tổng cộng tiền thanh toán: 578.905 Số tiền bằng chữ: Năm trăm bảy tám nghìn, chín trăm lẻ năm đồng Ngày 25 tháng 10 năm 2007 Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 131 578.905 Có TK 511 526.277 Có TK 3331 52.628 Cuối tháng, kết chuyển toàn bộ giá vốn, doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh (Chỉ lấy một ví dụ minh họa). + Giá vốn: Nợ TK 632 15.216 Có TK 154 15.216 + Doanh thu: Nợ TK 131 18.900 Có TK 511 18.000 Có TK 3331 900 + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911 15.216 Có TK 632 15.216 + Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511 18.000 Có TK 911 18.000 Từ hóa đơn GTGT kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất bán nước trực tiếp 131 511 18.000 18.000 Xuất bán nước trực tiếp 131 511 4.620.000 4.620.000 Nâng đồng hồ nước 131 511 526.277 526.277 ………………………….. ……………. ……………….. Kèm theo……………….chứng từ BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số Ngày 01 24/10/06 Xuất bán nước trực tiếp 18.000 01 27/10/06 Xuất bán nước trực tiếp 4.620.000 ………………………………. ……………………… Cộng 30.215.635.984 BMT, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái của Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk SỔ CÁI Từ ngày:01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 01 01 24/10/07 27/10/07 25/11/07 Phải thu khác hàng Xuất bán nước cho Cty Bia Sài Gòn Nâng đồng hồ theo DT 6931 …………………………………… Xác định kết quả kinh doanh 131 131 131 911 30.215.635.984 18.900 4.851.000 578.905 ………….. Cộng số phát sinh 30.215.635.984 30.215.635.984 BMT, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả tiêu thụ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). 2.2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp bao gồm: Chi phí hành chính, tổ chức và văn phòng,… những chi phí này không xếp vào quá trình sản xuất hoặc tiêu thụ. Tại Công ty Cấp thoát nước ĐắkLắk, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chứng từ được kế toán sử dụng trong việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương ở bộ phận quản lý doanh nghiệp,… Kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi tiết thành các tài khoản: 6421, 6422, 6423,… Sau đây là một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ được kế toán định khoản như sau: - Phiếu chi ngày 15/12/2007 chi trả lương cho cán bộ công nhân viên với số tiền 135.587.973 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6421 135.587.973 Có TK 334 135.587.973 - Phiếu chi ngày 16/12/2007 chi mua đồ dùng văn phòng, chi bằng tiền mặt với số tiền 6.453.956 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6423 6.453.956 Có TK 111 6.453.956 - Phiếu chi ngày 21/12/2006 chi phí quản lý bằng tiền khác với số tiền 10.126.181 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6428 10.126.181 Có TK 111 10.126.181 Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng ghi sổ, sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên Cấp nước & Đầu tư xây dựng ĐắkLắk CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Trích Yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi trả lương công nhân viên 6421 334 135.587.973 135.587.973 Chi mua đồ dùng văn phòng 6423 111 6.453.956 6.453.956 Chi phí quản lý 6428 111 10.126.181 10.126.181 …………………………… …………… ..............

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Đầu tư xây dựng ĐắkLắk.doc
Tài liệu liên quan