Chuyên đề Luyện kỹ năng nghe – nói cho học sinh lớp 1, 2

Nội dung luyện kĩ năng nghe – nói trong hội thoại có hai hình thức lớn là luyện kĩ năng nghe – nói trong các tình huống giao tiếp và luyện kĩ năng nghe-nói theo các nghi thức ứng xử như chào, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu, mời Trường hợp độc thoại có thể chia thành hai dạng lớn là: độc thoại giới thiệu về bản thân, gia đình, trường học, quê hương. Đây là dạng độc thoại mà sau này sẽ phát triển thành kiểu bài thuyết minh ở lớp trên. Dạng hai là độc thoại có các yếu tố của tường thuật (về các hoạt động đã chứng kiến, tham gia) của kể chuyện, của miêu tả.

b) Nội dung luyện kĩ năng nghe-nói cho học sinh lớp 2

Nội dung luyện kĩ năng nghe – nói lớp 2 gồm 3 phần:

- Luyện kĩ năng nghe – nói thông qua các nghi thức lời nói

- Luyện kĩ năng nghe – nói thông qua kể chuyện

- Luyện kĩ năng nghe – nói thông qua việc nhận xét đánh giá

 

docx11 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 11156 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Luyện kỹ năng nghe – nói cho học sinh lớp 1, 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH&THCS THỔ CHÂU – KHỐI THIỂU HỌC CHUYÊN ĐỀ: LUYỆN KỸ NĂNG NGHE – NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1,2 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUYỆN KỸ NĂNG NGHE – NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1,2 Giao tiếp ngôn ngữ là một hoạt động đặc thù và quan trọng nhất của con người. Sản phẩm cuối cùng của các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ chính là ngôn bản hoặc văn bản. Luyện kĩ năng nghe – nói cho học sinh (HS) đầu cấp tiểu học chính là quá trình nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ nhằm cung cấp cho các em một công cụ giao tiếp và tư duy, giúp các em có được năng lực giao tiếp với các kĩ năng nghe – nói cơ bản. Luyện kĩ năng nghe – nói theo quan điểm giao tiếp, tức là hướng HS tới những hoạt động giao tiếp- hoạt động tiếp nhận, cảm thụ và hoạt động tạo lập, sản sinh lời nói. Một trong những mục tiêu cơ bản của việc luyện kĩ năng nghe – nói ở tiểu học là hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ - năng lực hoạt động lời nói cho HS, bao gồm năng lực lĩnh hội lời nói (nghe) và năng lực sản sinh lời nói (nói). Để đạt được hiệu quả cao trong việc luyện 2 kĩ năng nghe – nói cho HS lớp 1,2 phải căn cứ vào cơ sở lí luận khoa học xác đáng cũng như cơ sở thực tiễn dạy học trong nhà trường. 1. Về lí luận: 1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh đầu cấp tiểu học HS lứa tuổi đầu cấp Tiểu học diễn ra một sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận thức. Trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, khả năng chú ý, trí nhớ, tư duy và tưởng tượng. Bên cạnh đó, đời sống tình cảm của các em khá phong phú, đa dạng và cơ bản là mang tính tích cực. Đó là những điều kiện thuận lợi để chúng ta giáo dục những chuẩn mực đạo đức cũng như hình thành những phẩm chất trí tuệ cần thiết cho các em. Đặc biệt, hành vi ý chí của lứa tuổi đầu cấp tiểu học thường ở hướng tích cực hành động để đạt được mục đích. Lứa tuổi này chưa đủ khả năng đặt mục đích xa và phức tạp cho hành động cũng như chưa biết theo đuổi lâu dài một mục đích được đặt ra. Vì vậy, các phẩm chất ý chí như: tính độc lập, tính kiềm chế, khả năng tự chủcòn thấp. Tóm lại, với hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập thì trí tuệ, ý chí, khả năng tự đánh giácủa các em phát triển mạnh mẽ. Nhưng để hoạt động học tập thực hiện tốt thì người lớn cần động viên, khuyến khích các em. Sự động viên khuyến khích kịp thời của người lớn giúp các em tự tin hơn và hình thành phát triển những phẩm chất tâm lý tốt đẹp. Nếu người lớn không động viên kịp thời có thể hình thành cảm giác tự ti, kém cỏi ở trẻ. 1.2. Lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Nghe – nói là một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm cả quá trình nói và quá trình nghe. Đó là những hoạt động mã hóa – tạo lập lời nói và giải mã, tiếp nhận lời nói có sự tham gia của tư duy, của nhận thức.Chính vì vậy, để đạt được mục đích rèn kĩ năng nghe – nói cho HS đầu cấp Tiểu học cần dựa vào những quan điểm, những kết quả mà lí thuyết hoạt động giao tiếp đã nghiên cứu. Tư tưởng cơ bản của lí thuyết giao tiếp bằng ngôn ngữ được thể hiện chủ yếu qua một số quan điểm sau: - Việc giao tiếp bằng ngôn ngữ không chỉ nhằm mục đích thông tin mà chủ yếu là nhằm mục đích tác động. - Dưới góc độ giao tiếp, các yếu tố ngôn ngữ luôn luôn vận động, biến đổi. - Trong hoạt động giao tiếp, hiệu quả của việc giao tiếp tỉ lệ thuận với việc hiểu biết đối tượng giao tiếp. Bản chất của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trước hết là một hoạt động xã hội, qua giao tiếp mỗi cá nhân bộc lộ những tư tưởng, tình cảm và những điều được nói tới. Đặc biệt, hoạt động giao tiếp không chỉ là một hoạt động có cơ cấu, gồm nhiều cấp độ khác nhau mà hoạt động giao tiếp cần có đối tượng cụ thể. Trong quá trình tác động lên đối tượng nó làm thay đổi đối tượng, cải biến đối tượng (đối tượng của dạy học là ngôn ngữ). Để thực hiện được chức năng,mỗi cuộc giao tiếp đều gồm hai hoạt động: hoạt động tạo lập (hoặc sản sinh) lời nói (hoạt động truyền tin), hoạt động tiếp nhận (hoặc lĩnh hội) lời nói (hoạt động nhận tin). Hoạt động giao tiếp bị chi phối bởi các nhân tố giao tiếp: mục đích giao tiếp, cách thức giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp. Như vậy, giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống. Giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Con người dùng ngôn ngữ để trao đổi với nhau những thông tin hàng ngày, để tạo lập và duy trì mối quan hệ với nhau. Không những thế hoạt động giao tiếp còn giúp con người nghỉ ngơi, giải trí sau giờ làm việc mệt mỏi. Vì thế, việc luyện kĩ năng nghe – nói cho các em theo định hướng giao tiếp là một hướng đi thiết thực. Thông qua hoạt động giao tiếp, các em được rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói chung và kĩ năng nghe – nói nói riêng, tạo điều kiện cho các em tự bộc lộ và thể hiện mình trong cuộc sống. 1.3. Lí thuyết tâm lí học hoạt động Tìm hiểu và rèn luyện kĩ năng nghe – nói là tìm hiểu và rèn luyện kĩ năng về một loại hoạt động. Nhưng nghe – nói không phải là loại hoạt động cơ bắp mà là hoạt động của tinh thần, của sự nhận thức, sự lĩnh hội. Hoạt động này chịu sự điều khiển, chi phối và theo đúng quy luật của tư duy trong quá trình tạo lập và tiếp nhận lời nói. Quy trình chung cho hoạt động mà Lí thuyết Tâm lí học hoạt động đã đưa ra là: 4. KIỂM TRA KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG Đối chiếu kết quả với mục đích của hành động 3. HIỆN THỰC HÓA HOẠT ĐỘNG Thực hiện các thao tác, hành động đó được lập ra 2. LẬP CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG Phân xuất hoạt động lớn thành các hoạt động nhỏ, bộ phận: hành động, thao tác HOẠT ĐỘNG 1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG Định hướng đối tượng Mục đích và phương tiện hoạt động Vận dụng quy trình hoạt động này vào việc phân tích cấu trúc của hoạt động lời nói và việc rèn kĩ năng nghe – nói cho HS, chúng ta có thể hình dung như sau: Cấu trúc hoạt động lời nói Hệ thống kĩ năng nghe - nói Định hướng - Kĩ năng tìm hiểu yêu cầu - Kĩ năng xác định tư tưởng cơ bản của nội dung nghe - nói Lập chương trình nội dung biểu đạt - Kĩ năng xác định nội dung chính được nghe - Kĩ năng lập dàn ý chuẩn bị nội dung nói Hiện thực hóa chương trình - Kĩ năng diễn đạt thông qua yếu tố phi ngôn ngữ - Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ theo phong cách khác nhau Kiểm tra - Kĩ năng hoàn thiện bài nói 2. Về thực tiễn 2.1. Chương trình Tiếng Việt lớp 1,2 hiện hành 2.1.1. Mục tiêu của việc luyện kĩ năng nghe – nói Chương trình tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ – BGD ĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã khẳng định môn Tiếng Việt cấp Tiểu học nhằm mục tiêu: - Luyện cho HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. - Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần luyện các thao tác tư duy, cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt, về tự nhiên, xã hội và con người; về văn hóa – văn học của Việt Nam và nước ngoài. - Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho HS. Xem xét mục tiêu trên ta thấy: Tiếng Việt đối với giáo dục tiểu học không chỉ là môn học mà còn là một công cụ. HS tiểu học chiếm lĩnh các tri thức của môn học và sử dụng những tri thức đó như một công cụ để học tập các môn học khác đồng thời để giao tiếp với bạn bè, thầy cô và những người thân xung quanh các em. 2.1.2. Nội dung rèn luyện kĩ năng nghe – nói Chúng ta có thể tìm hiểu Nội dung dạy học nghe – nói trong môn Tiếng Việt 1, 2 qua bảng sau: Lớp Kĩ năng nghe Kĩ năng nói 1 - Nghe – trả lời câu hỏi và kể lại những mẩu chuyện có nội dung đơn giản. - Nghe – viết khổ thơ, đoạn văn ngắn. - Nói lời chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học. - Trả lời câu hỏi; đặt câu hỏi đơn giản (theo mẫu) 2 - Nghe và trả lời câu hỏi về những mẩu chuyện có nội dung đơn giản gần gũi với lứa tuổi. - Nghe – viết chính tả một đoạn văn, đoạn thơ hoặc bài thơ ngắn. - Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, mời, nhờ, đề nghị, tự giới thiệu; đáp lời cảm ơn, xin lỗi, lời mời,trong các tình huống giao tiếp ở trường học, gia đình và nơi công cộng. - Trả lời và đặt câu hỏi đơn giản. - kể một mẩu chuyện hoặc một đoạn của câu chuyện được nghe. - Nói lời giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, bạn bè, trường lớp theo gợi ý. 2.1.3. Chuẩn kĩ năng nghe – nói cho HS lớp 1, 2: Lớp Kĩ năng nghe Kĩ năng nói 1 1. Nghe – hiểu - Nghe – hiểu đúng câu hỏi đơn giản, lời kể, lời hướng dẫn, lời yêu cầu của người đối thoại. - Nghe – hiểu nội dung và kể lại những mẩu chuyện có nội dung dơn giản có kèm theo tranh minh họa và lời gợi ý dưới tranh. 2. Nghe – viết chính tả - Nghe – viết đúng bài chính tả có độ dài khoảng 30 chữ / 15 phút 1. Phát âm - Nói rõ ràng, đủ nghe. Nói liền mạch cả câu. - Bước đầu có ý thức khắc phục lỗi phát âm. 2. Sử dụng nghi thức lời nói - Có thái độ lịch sự, tự nhiên khi nói. - Biết nói lời chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học. 3. Đặt và trả lời câu hỏi - Biết trả lời đúng vào nội dung câu hỏi. Nói thành câu. - Bước đầu biết đặt câu hỏi đơn giản. 4. Thuật việc, kể chuyện - Kể lại một đoạn hoặc cả mẩu chuyện có nội dung đơn giản được nghe thầy (cô) kể trên lớp (kết hợp với nhìn tranh minh họa, đọc gợi ý dưới tranh) 5. Phát biểu thuyết trình - Biết giới thiệu một vài câu về mình, về người thân hoặc về một vài đồ vật quen thuộc, 2 1. Nghe – hiểu - Nghe – hiểu và kể lại những mẩu chuyện có nội dung đơn giản có kèm tranh minh họa và lời gợi ý dưới tranh. 2. Nghe – viết: Nghe – viết đúng bài chính tả có độ dài khoảng 50 chữ / 15 phút 1. Sử dụng nghi thức lời nói - Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, mời, nhờ, yêu cầu, bày tỏ ngạc nhiên, thán phục; biết đáp lại những lời nói đó. - Biết dùng từ xưng hô, biết nói đungs vai trong hội thoại 2. Đặt và trả lời câu hỏi - Biết đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu?Bao giờ?... - Biết đặt và trả lời câu hỏi đơn giản trong bài học. 3. Thuật việc, kể chuyện - Kể rõ ràng đủ ý một câu chuyện, một đoạn chuyện đã đọc (dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý). - Biết nói lời nhận xét đơn giản về các nhân vật, nội dung của câu chuyện đã nghe, đã đọc; bộc lộ được tình cảm, thái độ với nhân vật. 4. Phát biểu thuyết trình Biết giới thiệu vài nét về bản thân và những người xung quanh. 2.2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, 2 hiện hành 2.2.1. Hệ thống bài tập B.II. NÓI THÀNH BÀI B.I. NÓI TRONG HỘI THOẠI A.I. NGHE TRONG HỘI THOẠI A.II. NGHE HIỂU VĂN BẢN BÀI TẬP KĨ NĂNG NGHE HỆ THỐNG BÀI TẬP NGHE – NÓI LỚP 1, 2 BÀI TẬP KĨ NĂNG NÓI a) Nội dung rèn luyện kĩ năng nghe-nói cho học sinh lớp 1 Nội dung luyện kĩ năng nghe – nói trong hội thoại có hai hình thức lớn là luyện kĩ năng nghe – nói trong các tình huống giao tiếp và luyện kĩ năng nghe-nói theo các nghi thức ứng xử như chào, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu, mờiTrường hợp độc thoại có thể chia thành hai dạng lớn là: độc thoại giới thiệu về bản thân, gia đình, trường học, quê hương. Đây là dạng độc thoại mà sau này sẽ phát triển thành kiểu bài thuyết minh ở lớp trên. Dạng hai là độc thoại có các yếu tố của tường thuật (về các hoạt động đã chứng kiến, tham gia) của kể chuyện, của miêu tả. b) Nội dung luyện kĩ năng nghe-nói cho học sinh lớp 2 Nội dung luyện kĩ năng nghe – nói lớp 2 gồm 3 phần: - Luyện kĩ năng nghe – nói thông qua các nghi thức lời nói - Luyện kĩ năng nghe – nói thông qua kể chuyện - Luyện kĩ năng nghe – nói thông qua việc nhận xét đánh giá 2.2.2. Nhận xét chung * Ưu điểm: Theo quan điểm đổi mới, bộ SGK Tiếng Việt Tiểu học hiện hành nói chung và bộ SGK Tiếng Việt lớp 1, 2 nói riêng đã đề cao việc rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS. Việc rèn kĩ năng được xoay quanh hệ thống chủ điểm phù hợp với HS tiểu học. Nội dung của các bài học trong các phân môn đó quan tâm tới vấn đề luyện tập và thực hành các kĩ năng ngôn ngữ Nghe – nói – đọc – viết bên cạnh mục tiêu cung cấp kiến thức cần lĩnh hội. Nội dung rèn luyện kĩ năng nghe – nói được thể hiện trong nhiều bài học môn Tiếng Việt lớp 1, 2. Nội dung các kĩ năng nghe – nói được đưa ra luyện tập thông qua các hình thức sử dụng nghi thức lời nói, hình thức đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi, hình thức kể chuyện, hình thức nhận xét, đánh giá. Hệ thống bài tập gắn với các chủ đề, việc dạy học theo chương trình SGK tiếng Việt hiện hành phần nào đã tạo nhiều cơ hội cho HS luyện kĩ năng nghe- nói, giúp HS ôn được kiến thức đồng thời hoàn thành kĩ năng nói theo chủ đề, cụ thể: khuyến khích học sinh nói về một bức tranh (tự do), vận dụng các phương pháp dạy học theo định hướng giao tiếp tạo không khí học tập chủ động, linh hoạt, thân thiện, cởi mở, tích cực để tranh luận, nhận xét, đánh giá và bảo vệ ý kiến Hệ thống bài tập giúp HS luyện kĩ năng nghe – nói cho HS lớp 1, 2 từ đơn giản đến phức tạp. Hệ thống bài tập luyện nghe – nói luôn hướng đến những mục đích và yêu cầu đặt ra, phát huy được tính chủ động và tinh thần hợp tác tích cực của HS, từng bước hình thành và phát triển kĩ năng nghe – nói cho HS lớp 1,2. * Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trên, việc luyện kĩ năng nghe – nói cho HS lớp 1, 2 còn một số những hạn chế nhất định: Các bài tập luôn gắn với chủ đề nhưng vẫn còn một số bài tập chưa thật sự phù hợp với tâm lí nhận thức của các em. Yêu cầu bài tập chưa rõ. Hệ thống bài tập chưa tập trung vào quá trình rèn kĩ năng nghe – nói. Sự thể hiện còn đơn điệu, khiến GV lúng túng trong quá trình thực hiện. 2.3. Thực trạng việc luyện kĩ năng nghe – nói cho học sinh lớp 1, 2 trong nhà trường hiện nay: - GV lúng túng về phương pháp và cách thức tổ chức cho HS luyện kĩ năng nghe-nói. Năng lực sử dụng ngôn ngữ và kĩ năng nghe – nói của HS chưa tốt. - Đa số GV không quan tâm nhiều đến vấn đề luyện kĩ năng nghe – nói cho HS. - GV thường bị phụ thuộc vào những câu hỏi gợi ý trong SGK và yêu cầu HS tự chuẩn bị trước. Bên cạnh đó, GV có tâm lí ngại chuẩn bị đồ dùng học tập, chưa chủ động sử dụng phương pháp dạy học tích cực hóa vai trò của học sinh trong hoạt động, chưa hấp dẫn được sự chú ý của HS đầu cấp tiểu học. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP LUYỆN KĨ NĂNG NGHE – NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1, 2 1. Nghe – nói theo mẫu GV sử dụng những mẫu lời nói cụ thể hoặc mô hình lời nói để hướng dẫn học sinh nhận diện đặc điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu. Thông qua đó, HS biết cách tạo ra những lời nói theo định hướng của mẫu. Bằng cách trực quan mẫu, HS được nghe – nói, được tường minh mẫu một cách trực tiếp. Luyện kĩ năng nghe – nói cho HS bằng biện pháp này sẽ giúp HS tiếp nhận kiến thức một cách trực quan. Biện pháp này có thể sử dụng trong tất cả các phân môn, thời gian sử dụng linh hoạt nhưng hiệu quả cao. * Nội dung thể hiện - Trong quá trình sử dụng mẫu, GV cần đảm bảo tính mẫu mực tối đa. Khi lựa chọn mẫu, ngoài việc đảm bảo tính tư tưởng, các mẫu cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: ngắn gọn, dễ quan sát, chứa đựng nhiều nội dung đáp ứng mục đích tư tưởng; mẫu đảm bảo tính thẩm mĩ, đảm bảo cho HS được tiếp nhận, thưởng thức và biết ý thức về giá trị của cái đẹp; mẫu cần phải phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS đầu cấp tiểu học kể cả về nội dung cũng như hình thức. - Ngoài ra, dùng mẫu là một trong những bước đầu tiên của quá trình phát triển các kĩ năng nghe – nói cho HS. Với vai trò là người chỉ đạo, tổ chức giao tiếp, GV có thể vào vai của tất cả những nhân vật giao tiếp mà không đơn giản chỉ là nguồn cung cấp thông tin cho các em. Nếu GV có khả năng nghe – nói tốt thì sẽ có ảnh hưởng tích cực tới HS trong quá trình luyện kĩ năng nghe – nói. * Quy trình vận dụng: Bước 1: Tiếp cận ngữ liệu mẫu Bước 2: Phân tích ngữ liệu: GV giúp HS nhận xét, tìm hiểu để rút ra đặc điểm chung của ngữ liệu. Những đặc điểm này chính là những nội dung chốt, HS cần ghi nhớ, nhận thức. Bước 3: Vận dụng: HS dựa vào đặc điểm cấu tạo của mẫu mà mình đã tiếp nhận để tạo lập một đơn vị lời nói theo mẫu. Sản phẩm các em tạo ra sẽ mang đầy đủ những đặc điểm của mẫu. Bước 4: Nhận xét, đánh giá: Dựa trên những sản phẩm tạo theo mẫu của HS, GV cần nhận xét, đánh giá chất lượng của sản phẩm. Nếu như sản phẩm nào chưa đáp ứng được yêu cầu thì GV cần giúp HS tự chỉnh sửa sản phẩm mang đầy đủ đặc điểm của mẫu. 2. Ghép nhóm và tổ chức hoạt động nhóm Việc ghép nhóm và tổ chức hoạt động nhóm giúp HS tích cực và tham gia nhiều hơn; các kĩ năng giao tiếp về mặt xã hội và một số kĩ năng sống cơ bản khác được phát triển; HS có thể diễn đạt bằng lời và chia sẻ các ý tưởng của mình với những người khác trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ; HS có thể hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau; HS dần quen với vai trò và nhiệm vụ khác nhau như vai trò trưởng nhóm, vai trò thành viên. GV có thể hỗ trợ cho các đối tượng HS theo nhu cầu khác nhau; HS được làm việc trong nhóm nhỏ sẽ dần dần tự tin hơn. *Nội dung thể hiện: - Cách ghép nhóm: Căn cứ vào những mục tiêu khác nhau, chúng ta có thể có nhiều cách ghép nhóm. Đối với HS lớp 1, 2, có thể tạo nhóm theo thành phần HS, theo quy mô nhóm, theo cấu trúc, theo kiểu nhóm - Vai trò và trách nhiệm của từng thành viên nhóm được thể hiện qua sơ đồ sau: VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỪNG THÀNH VIÊN TRONG NHÓM Trưởng nhóm: - Đọc - Nêu nhiệm vụ - Phân việc - Điều khiển nhóm thảo luận Thư ký - Ghi chép các ý kiến, kết quả công việc của nhóm Người trình bày - Trình bày về công việc của nhóm và kết quả đã thực hiện được trước lớp Các thành viên trong nhóm - Trao đổi, góp ý kiến vầ nhiệm vụ được giao Người quản lí: - Thu thập, quản lí các học liệu, thiết bị - Tính thời gian * Quy trình vận dụng: Bước 1: GV nêu yêu cầu, nhiệm vụ HS phải làm Bước 2: GV hướng dẫn chia nhóm theo yêu cầu bài tập (mỗi nhóm đều phải có thư kí, nhóm trưởng, người trình bày, mọi thành viên trong nhóm đều tham gia đóng góp ý kiến). Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm và giới hạn thời gian thảo luận Bước 4: Quan sát hoạt động thảo luận, hướng dẫn gợi ý các nhóm thảo luận Bước 5: Đại diện nhóm trình bày kết quả Bước 6: Tổ chức nhận xét, bổ sung 3. Đàm thoại theo tranh ảnh * Nội dung thể hiện - Luyện nghe – nói theo chủ đề: Ở nội dung này, mỗi bức tranh có thể định hướng được nội dung luyện nghe – nói cho HS. Để giúp HS nói được những câu đầy đủ về nội dung bức tranh dựa trên tên gọi có sẵn, GV phải dùng những câu hỏi gợi mở để gợi ý dẫn dắt những suy nghĩ của HS tập trung vào chủ đề của bức tranh mà không làm mất đi sự sáng tạo của các em. Mỗi một bức tranh có thể gợi nên những cảm nhận khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Vì vậy, GV không được áp đặt suy nghĩ của các em mà phải khơi dậy những ý tưởng riêng tư hồn nhiên của HS. GV lưu ý là không được thoát li khỏi bức tranh. - Luyện nghe – nói thông qua việc kể chuyện: Đây là hình thức luyện tập yêu cầu ở mức độ cao hơn, cụ thể là: HS phải nói được nhiều câu; biết liên kết các câu thành đoạn, liên kết các đoạn thành bài; câu chuyện kể phải thể hiện được nội dung tư tưởng và ý nghĩa rõ ràng; câu chuyện phải có nhân vật, hành động, sự kiệnđể tạo nên cốt truyện một cách chặt chẽ, logic * Quy trình vận dụng Bước 1: HS quan sát tranh. Bước 2: Tổ chức HS đàm thoại GV giúp HS tưởng tượng những sự việc trong tranh và gợi hứng thú cho HS trong quá trình tổ chức đàm thoại. Bước 3: HS nói thành câu, thành bài Bước 4: Nhận xét 4. Đóng vai: HS tham gia diễn xuất (một cách tức thời) một vấn đề hay một tình huống của nội dung học tập mà không cần luyện tập trước. Việc nhập vai thành công hay không chính là thước đo kết quả nhận thức của các em trong nhận thức và việc xử lí tình huống học tập. * Quy trình vận dụng: Bước 1: Chuẩn bị GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai. Bước 2: HS nhận nhiêm vụ, thảo luận và thống nhất một số nội dung như: Phân vai, dàn cảnh, cách thể hiện từng nhân vật, diễn thử. Bước 3: HS thực hiện đóng vai Bước 4: GV nhận xét đánh giá. 5. Trò chơi học tập: Trò chơi học tập không chỉ giúp HS củng cố kiến thức mà phát triển cho HS các kĩ năng tổ chức, kĩ năng trình bày, kĩ năng nghe, kĩ năng quan sát, nhận xét và đánh giá, tham gia thảo luận. Ngoài ra, HS sẽ dần dần có ý thức trách nhiệm, biết tôn trọng kỉ luật, biết giúp đỡ bạn bè và sẵn sàng phấn đấu, cố gắng vì danh dự chung của đội mình chơi. Thông qua trò chơi học tập, HS đặc biệt có cơ hội để thể hiện bản thân mình từ tính cách, năng lực đến khả năng trình bày, diễn đạt. - Nội dung chơi: Nội dung của trò chơi học tập phải gắn với các tri thức, kĩ năng của phân môn. - Luật chơi: GV cần đưa ra những luật chơi nhất định. Đối với HS lớp 1, 2, luật chơi đưa ra cần đơn giản, rõ ràng, dễ nhớ, không đòi hỏi nhiều thời gian cho việc huấn luyện. - Thời gian và địa điểm chơi: thường vào cuối tiết học nhằm củng cố kiến thức và kĩ năng học tập trong tiết học đó. Tuy nhiên, có những trường hợp trò chơi có thể đưa vào đầu tiết học nhằm kiểm tra các kiến thức đã được học và có giá trị như một màn khởi động tạo tâm thế học tập cho HS. * Quy trình vận dụng: Bước 1: Giới thiệu trò chơi - Nêu tên trò chơi - Nêu rõ mục đích yêu cầu của trò chơi cũng như nội dung cần rèn luyện: + Chơi nhằm mục đích rèn kĩ năng nói độc thoại + Chơi rèn luyện kĩ năng hội thoại Bước 2: Hướng dẫn cách chơi GV vừa mô tả, vừa làm mẫu, nếu cần mời HS làm thử.. GV nêu luật chơi và thời gian chơi Bước 3: Tổ chức chơi - Chơi thử (không nhất thiết lúc nào cũng phải chơi thử) - Chơi thật: Khi chơi thật, GV (hoặc quản trò) cần áp dụng đúng luật chơi đã được đưa ra trước khi chơi nhằm “xử phạt” và “khen thưởng” phù hợp Bước 4: Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm. III. KẾT LUẬN: Việc coi trọng vai trò của kĩ năng nghe – nói trong dạy học Tiếng Việt sẽ giúp HS ý thức được kĩ năng nghe – nói trong giao tiếp và rèn luyện thành thục các kĩ năng đó. Điều này có nghĩa là năng lực ngôn ngữ phải được hình thành cùng với việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Kết quả cuối cùng của việc luyện kĩ năng nghe – nói cho HS phải là giúp HS có sự hiểu biết đầy đủ về ngôn ngữ trong giao tiếp để từ đó có kĩ năng tạo lập lời nói – những sản phẩm giao tiếp hoàn chỉnh bằng ngôn ngữ chứ không phải chỉ là sự hiểu biết ngôn ngữ trong hệ thống khái niệm của nó. Để đạt được mục tiêu đó, việc luyện kĩ năng nghe – nói cho HS lớp 1, 2 cần phải thông qua các hành động ngôn ngữ, hành động lời nói này được xác định và được sắp xếp theo một hệ thống nhất định phù hợp với đặc điểm tâm lí, đặc điểm giao tiếp của HS đầu cấp tiểu học.Và như vậy, mỗi một bài tập luyện kĩ năng nghe – nói cho học sinh, xét đến cùng vẫn là các bài tập thực hành dựa theo các hoàn cảnh giao tiếp, tình huống giao tiếp khác nhau nhằm hướng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ cho các em. Có rất nhiều cách, tương tác thông qua đàm thoại, tổ chức hoạt động nhóm, sử dụng hoạt động đóng vai, trò chơiNhững hoạt động này có tác động rất tích cực tới việc hình thành và phát triển kĩ năng nghe – nói cho HS đầu cấp Tiểu học, từ đó giúp HS tiếp thu kiến thức các môn học cũng tốt hơn, tư duy phát triển nhanh hơn và kĩ năng đọc – viết cũng tốt hơn. Thổ Châu, ngày 25 tháng 10 năm 2018 Người viết Hà Thị Oanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLuyen ki nang nghe noi cho hoc sinh lop 12_12538122.docx
Tài liệu liên quan